Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN XUÂN THUÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN XUÂN THUÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết



THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay đối với người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Bắc Ninh” là một kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu đã được công bố, các website,…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận
và quá trình nghiên cứu thực tiễn.

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Thuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, chúng tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường.

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết Trường Học Viện Tài Chính Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong việc nghiên cứu khoa học và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên, cảm ơn Ban lãnh đạo và cán
bộ NHCSXH tỉnh Bắc Ninh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và
hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan
tâm, động viên và giúp đỡ cho tôi hoàn thiện việc nghiên cứu đề tài.

Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Thuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................. viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
CHO VAY ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI ............................................................................................ 5
1.1. Cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH ............................................ 5
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội ......................................... 5
1.1.2. Cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH ......................................... 8
1.2. Chất lượng cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH ........................ 16
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay đối với người nghèo ...................... 16
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo .. 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với người nghèo ..... 26
1.3.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................. 26
1.3.2. Yếu tố khách quan ............................................................................. 29
1.4. Kinh nghiệm một số chi nhánh NHCSXH về cho vay đối với người
nghèo và bài học kinh nghiệm cho chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ....... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
1.4.1. Kinh nghiệm của NHCSXH tỉnh Bắc Giang ...................................... 31
1.4.2. Kinh nghiệm của NHCSXH tỉnh Lạng Sơn ........................................ 33
1.4.3. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng đối với chi nhánh
NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 39
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin .............................................................. 40
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................ 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá chất lượng cho vay đối với
người nghèo ................................................................................................. 41

2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................... 41
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính ......................................................................... 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
NGƢỜI NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH ....................................................................... 45
3.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Bắc Ninh ..................................................................................................... 45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng .............................. 45
3.1.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân hàng ....................... 46
3.1.3. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh ....... 49
3.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc
Ninh trong những năm qua .......................................................................... 49
3.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với người nghèo của ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh .................................................................. 56
3.2.1. Tình hình cho vay đối với người nghèo của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ..... 56
3.2.2. Phân tích chất lượng cho vay đối với người nghèo qua một số chỉ tiêu .... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
3.3. Đánh giá tình hình chất lượng cho vay đối với người nghèo của
NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 66
3.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động cho vay đối với người
nghèo của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 67
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay đối với
người nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh ..................... 70
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG


CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH ............................................. 76
4.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015 – 2020 ................................................. 76
4.1.1. Nhiệm vụ trọng tâm ........................................................................... 76
4.1.2. Mục tiêu chiến lược ........................................................................... 77
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo của chi
nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 78
4.2.1. Tăng trưởng nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay người nghèo ............ 78
4.2.2. Giải pháp về nghiệp vụ cho vay đối với người nghèo ........................ 81
4.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc nhận uỷ thác cho vay đối với người nghèo .................................. 84
4.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát......................................... 86
4.2.5. Các giải pháp đồng bộ khác ............................................................... 87
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 89
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................... 89
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ...................... 91
4.3.3. Kiến nghị với HĐND và UBND các cấp ............................................ 92
4.3.4. Kiến nghị với Hội - Đoàn thể các cấp ................................................ 92
KẾT LUẬN ................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐQT

Hội đồng quản trị


NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách nhà nước

PGD

Phòng giao dịch

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng giai đoạn 2010 - 2014 ........ 50
Bảng 3.2: Kết quả cho vay của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2014 .................................................................................. 53
Bảng 3.3: Kết quả tài chính của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2014 .................................................................................. 55
Bảng 3.4: Doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010 - 2014 ...................... 60
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn
2010 - 2014 .................................................................................. 60
Bảng 3.6: Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010 - 2014 .................. 61
Bảng 3.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010-2014 ... 62
Bảng 3.8: Kết quả cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010-2014 .......................... 63
Bảng 3.9: Thu lãi từ hoạt động cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010 - 2014 ..... 64
Bảng 3.10: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010-2014 .......... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ......................... 47
Biểu đồ 3.1: Tình hình biến động nguồn vốn ............................................... 52

Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vay của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ...................... 54
Biểu đồ 3.3: Tình hình biến động dư nợ cho vay giai đoạn 2010 - 2014 ...... 61
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ thu lãi cho vay hộ nghèo năm 2010-2014 ....................... 65
Biểu đồ 3.5: Tình hình biến động nợ quá hạn cho vay hộ nghèo năm
2010-2014 .................................................................................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết
quả đáng tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 10%-15%/ năm giai
đoạn 2010- 2015. GNP bình quân đầu người từ 180 USD năm 1990 lên 1.960
USD năm 2013. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, thì việc phát triển
nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế khu vực đã làm nảy sinh nhiều vấn
đề bức xúc, trong đó có vấn đề nghèo đói, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã
hội. Trong các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng hiện
nay tình trạng nghèo đói vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo lần đầu tiên
được chính phủ Việt Nam phê chuẩn năm 1998, và đây cùng là lần đầu tiên
các nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo được đưa vào quá trình lập kế hoạch
thường kỳ của Chính phủ. Các mục tiêu về xoá đói giảm nghèo được xác
định một cách cụ thể với các hoạt động và nguồn lực được kế hoạch hoá như
một phần của kế hoạch phát triển của chính quyền địa phương.
Xuất phát từ quan điểm: vấn đề nghèo khó không được giải quyết thì
không có một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, cũng như quốc gia đặt ra
như tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, hoà bình, ổn định bảo

đảm các quyền của con người được thực hiện. Vì vậy, xoá đói giảm nghèo trở
thành một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước ta và
cao hơn nữa xoá đói giảm nghèo là một nội dung quan trọng của định hướng
Xã hội Chủ nghĩa. Do đó, nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo đã được xác định là
nhiệm vụ có tính chất xã hội hoá ở Việt Nam, không phải là nhiệm vụ của
riêng một ngành nào,cấp nào, mà là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.
Trên giác độ tài chính, người nghèo được tiếp cận vay vốn theo hai
phương thức tín dụng, đó là: tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng. Tín
dụng nhà nước thực hiện theo các chương trình và thường bị hạn chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
bởinguồn vốn, việc dẫn vốn lại được thực hiện theo nhiều kênh khác nhau
với nhiều phương thức quản lý và lãi suất khác nhau, dẫn đến chồng chéo và
kém hiệu quả. Còn tín dụng ngân hàng thực hiện theo lãi suất thị trường, cho
vay vốn theo các điều kiện của tín dụng thương mại, nên các hộ nghèo rất
khó tiếp cận với các dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Trong những năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo các ban, ngành, các địa
phương tập trung tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ
xoá đói giảm nghèo. Tại Hội nghị Trung ương 5 khoá VIII của Đảng đã chủ
trương: “Phải trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách
làm ăn, hình thành quỹ xoá đói giảm nghèo ở từng địa phương trên cơ sở dân
giúp dân, nhà nước giúp dân và tranh thủ các nguồn vốn quốc tế, phấn đấu
tăng hộ giàu và tiến tới xoá đói giảm nghèo”.
Trên cơ sở đó, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tổ chức
được Chính phủ giao cho thực hiện nhiệm vụ này. Là ngân hàng mới ra đời
trên cơ sở tổ chức lại của Ngân hàng Phục vụ Người nghèo và tách ra khỏi
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, NHCSXH đang
đứng trước nhiều thử thách. Theo chuẩn nghèo mới hiện nay của quốc tế, số

hộ nghèo của Việt Nam tăng lên, nhưng các hộ nghèo cần vốn và được vay
vốn ở ngân hàng còn hạn chế, tuy nhiên, bên cạnh đó việc sử dụng vốn vay
của số hộ nghèo được vay vốn ở NHCSXH lại nảy sinh nhiều điều bất cập
làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Với mục đích
nhằm nâng cao chất lượng cho vay giảm nghèo ở NHCSXH tỉnh Bắc Ninh,
tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
đối với người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc
Ninh” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ưu đãi đối với người nghèo của
chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay đối với
người nghèo của ngân hàng chính sách xã hội.
- Làm rõ thực trạng chất lượng cho vay đối với người nghèo tại ngân
hàng NHCSXH tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2014. Đánh giá chất lượng cho
vay đối với người nghèo; thấy được những thuận lợi, khó khăn, những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người
nghèo tại NHCSXH tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với người nghèo tại
NHCSXH.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cho

vay người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2010-2014.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để xây dựng các chính sách
phát triển kinh tế xã hội (nhất là các chính sách xã hội, chính sách tín dụng)
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nghiên cứu về chất lượng hoạt động cho vay đã được đề cập ở một số
đề tài khoa học và luận văn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay đối với hộ nghèo
tại NHCSXH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chưa có luận văn nào nghiên cứu
trong điều kiện môi trường kinh tế mới. Vì vậy, luận văn sẽ góp phần hoàn
thiện các vấn đề lý luận và đi sâu vào thực tiễn cho vay với hộ nghèo tại địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, mạnh dạn đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng cho vay của NHCSXH Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay đối với người nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng cho vay đối với người nghèo tại chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người
nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Cho vay đối với ngƣời nghèo tại NHCSXH
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức
lại Ngân hàng phục vụ người nghèo, để thực hiện chính sách tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Đặc điểm:
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam là một tổ chức tín dụng của
Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện cho vay với lãi
suất và các điều kiện ưu đãi.
- Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng
thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước.
- Có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước; thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và
ngân quỹ, nghiệp vụ ngoại hối, phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của
đơn vị.
- Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước xếp hạng doanh nghiệp
đặc biệt, có tư cách pháp nhân, có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất từ
Trung ương đến địa phương trên cả nước bao gồm: Hội sở chính ở Trung
ương, sở giao dịch, 63 Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, 618 phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện, 10.904 điểm giao dịch lưu động tại cấp xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



6
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Chính sách xã hội
Cũng giống như các Ngân hàng thương mại, hoạt động chính của Ngân
hàng Chính sách xã hội là huy động vốn, cho vay và thực hiện một số dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ.
Thứ nhất, về hoạt động huy động vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện huy động vốn theo các hình thức sau:
NHCSXH tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi đối với
các tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán; đặc biệt NHCSXH tổ chức huy
động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo thông qua tổ Tiết kiệm và vay
vốn (TK&VV).
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài
nước; vay tiết kiệm Bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng
Nhà nước.
Nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không
hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng
và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong
nước và nước ngoài.
Thứ hai, Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các dịch vụ
ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng
tiền mặt.
- Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Thứ ba, về hoạt động cho vay

Đến 31/12/2014, NHCSXH đang thực hiện cho vay 25 chương trình
tín dụng, trong đó có 21 chương trình cho vay bằng nguồn vốn trong nước và
4 chương trình cho vay bằng nguồn vốn nước ngoài đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
1. Cho vay hộ nghèo;
2. Cho vay hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo theo Quyết định
2621/QĐ-TTg;
3. Cho vay hộ cận nghèo;
4. Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo Quyết
định 157/2007/QĐ-TTg;
5. Cho vay giải quyết việc làm của Quỹ quốc gia về việc làm;
6. Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
7. Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
8. Cho vay người lao động thuộc huyện nghèo đi xuất khẩu lao động
theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg;
9. Cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết
định 52/2012/QĐ-TTg;
10. Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 theo Quyết định 54/QĐ-TTg;
11. Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn theo Quyết
định số 31/2007/QĐ-TTg;
12. Cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn
theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg;
13. Cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo Quyết
định 716/QĐ-TTg;
14. Cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
15. Cho vay vốn theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg về một số chính sách

hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu long giai đoạn 2013 -2015.
16. Cho vay vốn để hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề và đi xuất
khẩu lao động cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định số
755/QĐ-TTg.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
17. Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg;
18. Cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc
theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc.
19. Cho vay dự án chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
vay vốn KFW.
20. Cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp (WB);
21. Cho vay dự án IFAD và dự án RIDP tại Tuyên Quang;
22. Cho vay dự án Rừng ngập mặn miền Nam Việt Nam.
23. Cho vay dự án thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ tài chính vi mô,
tạo việc làm cho những người sống chung và chịu ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
và người sau cai nghiện ma tuý.
24. Cho vay dự án mở rộng tiếp cận tài chính cho người khuyết tật (Nippon).
25. Cho vay khác (các chương trình cho vay từ nguồn vốn địa phương)
Trong 25 chương trình cho vay của NHCSXH thì chương trình cho vay
người nghèo là chương trình mang nhiều ý nghĩa và có một vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của NHCSXH trong sự nghiệp xóa đói giảm
nghèo của Đảng và Nhà nước.
1.1.2. Cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH
Cho vay đối với người nghèo là những khoản cho vay chỉ dành riêng

cho hộ nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất, kinh
doanh. NHCSXH cho hộ nghèo vay trong một khoảng thời gian nhất định, hộ
nghèo có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi vay; tuỳ theo từng đối tượng và
từng thời kỳ khác nhau hộ nghèo vay vốn có thể được hưởng các chế độ ưu
đãi khác nhau [5].
NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu xóa
đói giảm nghèo (XĐGN) của quốc gia nên cho vay người nghèo hoạt động
theo những mục đích, nguyên tắc, quy trình cho vay khác hẳn với các loại
hình tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
Thứ nhất, về mục đích cho vay: Cho vay đối với hộ nghèo nhằm phục
vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình
Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và có việc làm, ổn định xã hội.
Thứ hai, đối tượng và nguyên tắc vay vốn: Đối tượng vay vốn phải là
hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Về nguyên
tắc vay vốn, hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
xin vay đồng thời phải có nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời
hạn đã thỏa thuận.
Thứ ba, điều kiện vay vốn: Hộ nghèo phải đảm bảo đủ 4 điều kiện sau
mới được phép vay vốn tại NHCSXH:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa
phương nơi cho vay.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn
hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục
vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét,
lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân

(UBND) cấp xã.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại
diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người
trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
Thứ tư, người nghèo được vay vốn NHCSXH thông qua năm
chương trình:
- Chương trình cho vay hộ nghèo để đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ: Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ
sâu, thức ăn gia súc gia cầm… phục vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi.
Mua sắm các công cụ lao động nhỏ như: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun
thuốc trừ sâu… Các chi phí thanh toán cung ứng lao vụ như: thuê làm đất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật… Đầu tư làm các nghề thủ công
trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ
công, máy móc nhỏ...Chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản như:
đào đắp ao hồ, mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ… Góp vốn thực hiện dự
án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính
quyền địa phương cho phép thực hiện.
- Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở theo quyết định
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tưởng Chính phủ. Hộ nghèo
vay vốn đề làm mới nhà ở hoặc vay sửa chữa nhà ở. Riêng đối với cho vay
sửa chữa nhà ở, NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chữa lại nhà ở bị
hư hại, dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật liệu xây
dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài.
- Chương trình cho vay điện sinh hoạt để đầu tư vào chi phí lắp đặt
đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay như: cột, dây dẫn,
các thiết bị thắp sáng…

Cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức
gió, năng lượng mặt trời; máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi
chưa có điện lưới quốc gia.
- Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường để góp vốn
xây dựng dự án cung ứng nước sạch đến từng hộ. Ngoài ra những địa phương
chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch thì NHCSXH cho hộ nghèo vay
vốn làm giếng khơi; giếng khoan; xây bể lọc nước, chứa nước…
- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập (chương
trình cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn) nhằm hỗ trợ cho học
sinh sinh viên một phần chi phí như: học phí, mua sắm các thiết bị phục vụ
học tập (sách, vở, bút mực…) của con em hộ nghèo đang theo học tại các
trường phổ thông.
Thứ năm, hộ nghèo được vay vốn với lãi suất ưu đãi do Thủ tướng
Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
nước. Hiện nay, NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất 0.55%/ tháng.
Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí
nào khác.
Thứ sáu, phương thức cho vay: NHCSXH đang thực hiện hai phương
thức cho vay: Một là, phương thức cho vay uỷ thác từng phần qua các tổ
chức chính trị - xã hội. Hai là, phương thức cho vay trực tiếp đến khách hàng.
Do đối tượng của Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu là hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác, số lượng khách hàng lớn, món vay nhỏ, địa bàn
rộng… nên phương thức cho vay chủ yếu trong hệ thống NHCSXH là ủy
thác bán phần qua các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn nhưng NHCSXH
trực tiếp giải ngân đến từng hộ vay vốn có sự chứng kiến của các tổ chức
đoàn thể và áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn hộ

nghèo và NHCSXH phải thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định.
Thứ bẩy, mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ
vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ
có thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư
nợ cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do HĐQT NHCSXH quyết định và
công bố từng thời kỳ. Hiện nay, mức cho vay tối đa hộ nghèo là 50 triệu
đồng/1 hộ.
Thứ tám, quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo của NHCSXH.
Hộ nghèo có nhu cầu vay vốn tại NHCSXH, đầu tiên hộ nghèo phải tự
nguyện gia nhập vào tổ tiết kiệm và vay vốn của các tổ chức chính trị - xã hội trên
địa bàn. Khi đã trở thành thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn, hộ nghèo viết
giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).
Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ
viên. Tiến hành tổ chức họp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay
vốn, lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn của
các tổ viên trình UBND cấp xã, phường. Tại cấp xã, Ban xóa đói giảm nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
xác nhận các hộ xin vay đúng là những hộ thuộc diện nghèo theo quy định và
hiện đang cư trú hợp pháp tại xã. UBND xác nhận và phê duyệt danh sách hộ
nghèo xin vay để gửi NHCSXH xem xét, giải quyết.
Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, tổ có trách nhiệm gửi danh
sách xét duyệt hộ nghèo vay vốn tới NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho
vay và nhận thông báo danh sách các hộ được phê duyệt cho vay.
NHCSXH tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách hộ nghèo vay
vốn từ các xã (phường, thị trấn) gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
bộ hồ sơ vay vốn và ra quyết định cho vay.
1.1.2.2. Vai trò của cho vay đối với người nghèo

Phân hóa giàu nghèo là một trong những mặt trái của nền kinh tế thị
trường, nó tồn tại một cách khách quan song song với quá trình phát triển nền
kinh tế đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt đối với nước ta đang trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì vấn đề
giảm tỷ lệ nghèo đói là một yêu cầu cấp bách. Hỗ trợ người nghèo là một
trong những mục tiêu quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Chính phủ. Giảm tỷ lệ đói nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã
hội, tạo môi trường sống lành mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
tế của đất nước. Người nghèo được hỗ trợ vốn tự sản xuất bằng chính sức lao
động của mình, tăng thu nhập, cải thiện được đời sống, từng bước vươn lên
thoát nghèo. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội
mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng nghèo đói là do
người nông dân thiếu vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức
làm ăn là “chìa khoá” để người nông dân vượt khỏi ngưỡng nghèo đói.[1]
Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào thế luẩn quẩn, làm không đủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
ăn phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non mong đảm bảo cuộc sống tối
thiểu hàng ngày nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe dọa họ. Mặt
khác, do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy, bảo thủ với
phương pháp sản xuất kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là
một lực cản lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống của hộ gia
đình nghèo. Mục tiêu của NHCSXH không chỉ thực thi cấp vốn tín dụng cho
người nghèo mà còn một mục tiêu cao hơn nữa là thông qua hoặc kết hợp với
truyền tải vốn có nhiệm vụ đào tạo nâng cao tri thức cho người nghèo. Như
vậy, cho vay người nghèo của NHCSXH có một ý nghĩa vô cùng quan trọng

không chỉ đối với người nghèo mà còn đối với cả xã hội.
- Cho vay ưu đãi đối với người nghèo là phương thức hiệu quả giúp
người nghèo vươn lên thoát nghèo. Vốn là một trong những điều kiện tiên
quyết, là bàn đạp để giúp người nghèo thoát khỏi cuộc sống khó khăn vất vả.
Nước ta là một nước nông nghiệp, trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất
nước, Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng tập trung đầu tư vốn và đẩy mạnh
công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong khu vực nông nghiệp nông thôn, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân đặc biệt là đối với các hộ
nghèo. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách
tín dụng ưu đãi dành riêng cho người nghèo, đặc biệt là chính sách thành lập
nên Ngân hàng Chính sách xã hội. NHCSXH chính là một trong những kênh
dẫn vốn quan trọng và hiệu quả của Nhà nước đến tận tay các hộ gia đình có
hoàn cảnh khó khăn. Hộ nghèo với nguồn vốn được hỗ trợ từ Ngân hàng
Chính sách xã hội đầu tư mua nguyên vật liệu, con giống, thức ăn gia súc, cải
tạo cơ sở vật chất… tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá
dần dần cải thiện cuộc sống và vươn lên thoát nghèo.
- Cho vay ưu đãi đối với người nghèo giúp người nghèo tiếp cận được
với nguồn vốn rẻ, tránh tình trạng vay nặng lãi. Những người nghèo không có
tài sản và vốn để có thể tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh họ bắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
buộc phải vay vốn trên thị trường với lãi suất cao, chi phí lớn dẫn đến hiệu
quả kinh doanh thấp, lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí nợ nần chồng chất,
đã nghèo lại càng nghèo. Việc cho vay vốn ưu đãi hộ nghèo bằng nguồn vốn
của Chính phủ đã tạo điền kiện cho hộ nghèo được tiếp cận với nguồn vốn ưu
đãi đẩy lùi tình trạng cho vay nặng lãi. Các hộ nghèo thực sự trở thành chủ
thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, bình đẳng đối với các đối
tượng khách hàng khác trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

Nhiều hộ gia đình nhờ nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng đã thoát nghèo
và làm giàu bằng chính các sản phẩm nông nghiệp trên quê hương mình. Đời
sống vật chất và tinh thần của hộ nghèo được cải thiện, bộ mặt xã hội từng
bước được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.
- Cho vay ưu đãi đối với người nghèo tạo cơ hội cho người nghèo được
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Cung
ứng vốn cho người nghèo theo chương trình chỉ định, với mục tiêu đầu tư cho
sản xuất kinh doanh thông qua kênh tín dụng cho vay có hoàn trả cả gốc và
lãi đã buộc người vay phải tính toán sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và
sản xuất cho ai, tự chọn lựa những phương án đầu tư tốt nhất để sử dụng
đồng vốn có hiệu quả. Vì thế, người nghèo phải nghiên cứu, áp dụng khoa
học kỹ thuật của thời đại vào trong sản xuất kinh doanh đồng thời tìm ra biện
pháp quản lý nguồn vốn phù hợp nhất. Cho vay ưu đãi giúp người nghèo
năng động và sáng tạo hơn trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh
nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.
Nguồn vốn ưu đãi giúp các hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, kinh doanh
sống trong nền kinh tế “tự cung tự cấp” tham gia vào nền kinh tế thị trường
và trở thành một trong những thành phần kinh tế quan trọng đó là thành phần
kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá thể… đóng góp một phần vào sự nghiệp phát
triển chung của đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
- Cho vay ưu đãi tác động trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn. Trong nông nghiệp để chuyển đổi từ một nền sản
xuất nông nghiệp lạc hậu lên một nền sản xuất hàng hóa lớn thì vấn đề quan
trọng là phải thực hiện công nghiêp hóa - hiện đại hóa ngành nông nghiệp
bằng cách áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

vật nuôi, đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn
và phải được thực hiện trên diện rộng. Vay vốn NHCSXH giúp người nghèo
không những có vốn để đầu tư mà còn cung cấp kiến thức nhà nông cho hộ
nghèo. Tại các buổi sinh hoạt định kỳ của tổ tiết kiệm và vay vốn có phối hợp
với các tổ chức đoàn thể và chính quyền phổ biến kiến thức khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, hoặc dạy nghề cho các hội viên giúp hội viên có
kiến thức làm kinh tế. Thông qua buổi sinh hoạt định kỳ các thành viên trao
đổi kiến thức, kinh nghiệm trong chăn nuôi, trồng trọt giúp hộ nghèo đầu tư
vốn hiệu quả hơn. Tín dụng hộ nghèo đã góp phần vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp, thực hiện phân
công lại lao động xã hội.
- Cho vay ưu đãi hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới. Xóa đói
giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành. Để được vay vốn ưu đãi của NHCSXH hộ nghèo phải tuân theo một
số quy định bắt buộc như tự nguyện tham gia vào Tổ tiết kiệm và vay vốn,
bình xét công khai hộ nghèo được vay vốn, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa
các tổ chức chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền.
Tăng cường quyền lực lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền trong việc chỉ
đạo phát triển kinh tế ở địa phương.
Thông qua các buổi sinh hoạt định kỳ của các tổ tiết kiệm và vay vốn,
các hộ vay giúp đỡ lẫn nhau kinh nghiệm trồng trọt chăn nuôi, lồng ghép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×