Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Ảnh hưởng của hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến thương mại hàng giày dép của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TUẤN ANH

ẢNH HƢỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU
ĐẾN THƢƠNG MẠI HÀNG GIÀY DÉP CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TUẤN ANH

ẢNH HƢỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU
ĐẾN THƢƠNG MẠI HÀNG GIÀY DÉP CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN MINH

XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Ảnh hưởng của hiệp định thương
mại tự do Việt Nam – EU đến thương mại hàng giày dép của Việt Nam”là công
trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong khóa luận
đƣợc2016
sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
Hà Nội,
đƣợc trình bày trong khóa luận này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình
nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.



LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn
để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
Có đƣợc kết quả này, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể quý Thầy
Cô giáo trƣờng đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong khóa học vừa qua. Đặc biệt tôi xin chân thành
cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Minh đã hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để tôi
hoàn thành bài luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các ban ngành, đoàn thể, Hiệp hội da giày
Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè đã động viên, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đƣợc luận văn
tốt nghiệp này.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

i

DANH MỤC BẢNG BIỂU

iii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

iv

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM-EU


5

1.1. Bối cảnh hình thành hiệp định

5

1.2. Quá trình đàm phán hiệp định EVFTA

8

1.3.

Nội dung cơ bản của hiệp định

19

1.3.1. Các lĩnh vực đàm phán

20

1.3.2. Nội dung chính của Hiệp định

21

1.4. Một số lý thuyết về FTA

33

1.4.1. Tác động kinh tế và thƣơng mại của FTA


33

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

41

2.1. Cách tiếp cận

41

2.1.1. Tiếp cận hệ thống

41

2.1.2. Tiếp cận theo quan điểm duy vật biện chứng

41

2.2. Khung khổ phân tích

41


2.3. Tổng quan phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

43

2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu


43

2.3.2. Phƣơng pháp duy vật biện chứng

45

2.3.3. Phƣơng pháp so sánh

45

2.3.4. Phƣơng pháp kế thừa

47

2.3.5. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp

47

CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG EVFTA ĐẾN THƢƠNG MẠI
GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM

49

3.1. Khái quát chung về thị trƣờng giày dép Eu giai đoạn 2010 – 2015

49

3.1.1. Tình hình về thị trƣờng giày dép EU giai đoạn 2010 - 2015

49


3.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ giày dép EU giai đoạn 2013 - 2015

57

3.1.2.1. Tình hình sản xuất giày dép tại EU

57

3.1.2.2. Tình hình tiêu thụ giày dép của thị trƣờng EU

60

3.1.3. Những quy định về pháp lý của EU đối với việc nhập khẩu giày dép 61
3.1.3.1. Quy định về thuế quan

61

3.1.3.2. Các quy định phi thuế

62

3.1.3.3. Những yêu cầu và quy định riêng trong ngành

68

3.2. Thực trạng thƣơng mại giày dép của Việt Nam và EU trƣớc và trong khi
hiệp định có hiệu lực EVFTA

69


3.2.1. Thị phần

71

3.2.2. Giá xuất khẩu

75

3.2.3. Kim ngạch xuất khẩu

78


3.3. Dự báo thƣơng mại giày dép Việt Nam – EU khi hiệp định có hiệu lực 83
3.4. Đánh giá chung

87

3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc

87

3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân

88

3.5. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam
vào thị trƣờng EU khi Hiệp định thƣơng mại EVFTA có hiệu lực


91

3.5.1. Cơ hội

91

3.5.2. Thách thức

97

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI
NGÀNH GIÀY DÉP CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƢỜNG EU SAU KHI
HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – EU CÓ HIỆU LỰC

99

4.1. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam
vào thị trƣờng EU

99

4.1.1. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc

99

4.1.1.1. Gắn nhập khẩu công nghệ nguồn với xuất khẩu

99

4.1.1.2. H trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép


100

4.1.1.3. Tăng cƣờng cung ứng nguyên liệu

102

4.1.1.4. Rà soát và thay đổi hệ thống luật để phù hợp với EVFTA

104

4.1.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp

106

4.1.2.1. Đa dạng mẫu mã sản phẩm xuất khẩu

106

4.1.2.2. Tăng cƣờng xây dựng thƣơng hiệu cho giày dép Việt Nam

108

4.1.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thƣơng mại

109


4.1.2.4. Xây dựng quy trình sản xuất và chính sách sản phẩm xuất khẩu theo
hƣớng liên kết


111

4.1.2.5. Lựa chọn phƣơng thức thích hợp để chủ động thâm nhập vào EU 112
KẾT LUẬN

114

TÀI LIỆU THAM KHẢO

116


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

STT CHỮ VIẾT TẮT
1

AFTA

tổ chức mậu dịch tự do ASEAN

2

ASEAN

3


CE

4

CITES

5

CLP

Quy định phân loại, ghi nhãn mác và bao bì

6

CSR

Trách nhiệm xã hội

7

DN

doanh nghiệp

8

EU

Liên minh Châu Âu


9

EUR

10

EVFTA

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Chứng nhận hợp chuẩn Châu Âu
Công ƣớc quốc tế

Đồng tiền chung châu Âu
hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU
Tăng cƣờng thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và buôn

11

FLEGT

bán g

12

FTA

13

GATT


14

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

15

GPA

Hiệp định mua sắm chính phủ

16

GSP

Chƣơng trình Ƣu đãi thuế quan phổ cập

17

ILO

Tổ chức lao động thế giới

Hiệp định thƣơng mại tự do
Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại

i



NGUYÊN NGHĨA

STT CHỮ VIẾT TẮT

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO

18

ISO

19

REACH

20

RGSP

Hệ thống Thuế quan Ƣu đãi Chung

21

RoHS

Hạn chế một số chất nguy hại

22

SPS


kiểm dịch động thực vật

23

TBT

hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại

24

TCHQ

25

TPP

Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng

26

USD

Đô la Mỹ

27

VCCI

Phòng thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam


28

WEEE

Chỉ thị về thiết bị điện và điện tử thải loại

29

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

Đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế

Tổng cục hải quan

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

TÊN BẢNG

TRANG

1

Bảng 1.1: Tổng hợp cam kết mở cửa của EU đối với một số


21

nhóm hàng hóa quan trọng của Việt Nam
2

Bảng 1.2: Tổng hợp cam kết mở cửa của Việt Nam đối với một

22

số nhóm hàng quan trọng của EU
3

Bảng 3.1: Giá trị sản lƣợng của ngành công nghiệp giày dép EU

57

từ 2013 – 2015
4

Bảng 3.2: Bảng phân loại kích cỡ giày cho một đơn hàng nhập

63

khẩu 12 đôi của EU
5

Bảng 3.3: Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu giày

72


dép năm 2015
6

Bảng 3.4: Top 15 nƣớc xuất khẩu giày dép lớn nhất 2015 (về trị

76

giá)
7

Bảng 3.5: Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị

78

trƣờng EU giai đoạn 2010 – 2015
8

Bảng 3.6: Kim ngạch xuất khẩu sang một số nƣớc trong liên

79

minh Châu Âu năm 2015
9

Bảng 3.7: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu chủng loại giày dép

80

xuất khẩu sang EU

10

Bảng 4.1: Năng lực sản xuất của toàn ngành

94

11

Bảng 4.2: Dự báo triển vọng xuất khẩu giày dép của Việt Nam

95

iii


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Danh mục hình vẽ:
TT

TÊN HÌNH

TRANG

1

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

41


2

Hình 3.1: Phân đoạn thị trƣờng giày dép EU theo giá cả và

52

chất lƣợng
3

Hình 3.2: Cơ cấu kênh phân phối cơ bản mặt hàng giày dép

55

tại thị trƣờng EU
4

Hình 3.3: Xuất khẩu giày dép vào một số thị trƣờng chính

71

của Việt Nam (triệu USD)
5

Hình 3.4 : Thị phần nhập khẩu giày dép của EU năm 2015

71

6

Hình 3.5: Thị phần giày dép tại thị trƣờng EU theo giá nhập


73

khẩu năm 2015
7

Hình 3.6: Thị phần giày dép tại thị trƣờng EU theo số lƣợng

73

nhập khẩu năm 2015

Danh mục biểu đồ:
TT
1

TÊN BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số ngƣời thoát khỏi đói nghèo do tác động của việc

TRANG
32

thực hiện FTA theo kịch bản kỳ vọng (nghìn ngƣời)
2

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ diễn biến giá cả xuất khẩu giày dép sang thị
trƣờng EU từ năm 2010 – 2015

iv


75


LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay xu hƣớng quốc tế ngày càng diễn ra sâu rộng đến tất cả các lĩnh
vực, và tác động đến tất cả các mặt đời sống của chúng ta. Trong quá trình phát
triển, thì hoạt động thƣơng mại quốc tê luôn là hoạt động đem lại nhiều lợi ích cho
các quốc gia cũng nhƣ các doanh nghiệp, cá nhân trong m i quốc gia đó. Với Việt
Nam một quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, thì thƣơng
mại quốc tế giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển đất nƣớc,
tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghiệp hóa đất
nƣớc đƣợc thành công.
Châu Âu là thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam (ngang bằng với
Hoa Kỳ) và là đối tác thƣơng mại lớn thứ hai của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu
sang EU đã tăng trƣởng gấp 3 lần trong vòng 5 năm gần đây, đạt tới 30,9 tỉ USD
trong năm 2015, trong khi giá trị nhập khẩu đạt 10,3 tỉ USD. Trong năm 2015, EU
đã trở thành nhà đầu tƣ lớn thứ ba tại Việt Nam, vƣơn lên từ vị trí thứ sáu so với
năm trƣớc đó. Sau khi hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu
lực sẽ xóa bỏ gần nhƣ toàn bộ các dòng thuế đối với hàng hóa có xuất xứ từ Việt
Nam sau 7 năm. Trải qua 18 năm, quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam – EU ngày
càng đƣợc củng cố, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều năm sau cao hơn năm trƣớc
đánh dấu một bƣớc ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của EU, điều này sẽ
ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang. Giày
dép là một trong những mặt hàng chủ lực và đƣợc hƣởng lợi nhiều từ hiệp định
EVFTA do vậy đầy mạnh xuất khẩu giày dép sang thị trƣờng EU không chỉ là vấn
đề cấp thiết có tính chiến lƣợc lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách trƣớc mắt đối với
sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Đồng thời việc nghiên cứu thực trạng xuất khẩu
giày dép của Việt Nam sang EU trong thời gian qua từ đó đƣa ra những dự báo và

khuyến nghị thúc đẩy xuất khẩu cho ngành giày dép Việt Nam sang EU sau khi hiệp
định EVFTA có hiệu lực năm 2018 là thiết yếu.

1


Việc nghiên cứu ảnh hƣởng của hiệp định thƣơng mại Việt Nam - EU ảnh
hƣởng đến xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trƣờng EU trong bối cảnh
ngành giày dép là một trong 3 ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và tạo ra hơn
500 ngàn việc làm cho ngƣời lao động là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên cho đến
nay chƣa có bất kỳ tài liệu nào nghiên cứu tổng hợp về ảnh hƣởng của hiệp định
thƣơng mại Việt Nam – EU đến ngành cụ thể là ngành giày dép của Việt Nam. Vì
vậy, tác giả chọn đề tài: “Ảnh hưởng của hiệp định thương mại tự do Việt Nam –
EU đến thương mại hàng giày dép của Việt Nam”là hoàn toàn phù hợp với chuyên
ngành đào tạo.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả chọn đề tài: “Ảnh hưởng của hiệp định thương mại tự do Việt Nam
– EU đến thương mại hàng giày dép của Việt Nam”nhằm trả lời cho các câu hỏi
sau:
- Hoạt động thƣơng mại ngành giày dép của Việt Nam sang châu Âu đang
diễn ra nhƣ thế nào?
- Những vấn đề đặt ra đến xuất khẩu của ngành giày dép của Việt Nam sau
khi Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU có hiệu lực vào năm 2018
- Giải pháp nào để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ngành giày dép Việt Nam
vào thị trƣờng EU và sau khi hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU có hiệu
lực.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm cung cấp một cái nhìn khách quan và thực tế về xuất khẩu
giày dép của Việt Nam trƣớc và sau khi Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU
có hiệu lực. Dự báo tác động của hiệp định đến xuất khẩu giày dép của Việt Nam

sang EU. Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ngành giày dép
của Việt Nam sang EU khi Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam – EU có hiệu
lực.

2


4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn về EFTA, bài học
kinh nghiệm và thiết lập khung phân tích hiệu quả về EFTA.
Luận văn đã xác định rõ, đƣa ra những thực trạng về ngành giày dép , chỉ ra
đƣợc thực trạng năng lực xuất khẩu.
Luận văn đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng cũng nhƣ đƣa ra giải
pháp nhƣ đa dạng mẫu mã sản phẩm, tăng cƣờng xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm,
đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu, xây dựng quy trình sản xuất, đẩy mạnh xúc tiến xuất
khẩu, xây dựng quy trình sản xuất, chính sách sản phẩm….
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu của
ngành giày dép của Việt Nam trƣớc và sau khi Hiệp định thƣơng mại tự do Việt
Nam - EU có hiệu lực .
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian:Tập trung nghiên cứu ảnh hƣởng của hiệp định thƣơng
mại tự do EVFTA đến xuất khẩu ngành giày dép của Việt Nam trƣớc và sau
khi Hiệp định có hiệu lực.
+ Thời gian: Số liệu đƣợc tổng hợp từ năm 2010 đến năm 2015
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc kết cấu theo 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1 :Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận của hiệp định
thƣơng mại tự do Việt Nam-EU
Chƣơng 2 :Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu

Chƣơng 3 :Đánh giá ảnh hƣởng EVFTA đến thƣơng mại giầy dép của Việt
Nam

3


Chƣơng 4 :Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt
Nam vào thị trƣờng EU sau khi hiệp định thƣơng mại Việt Nam – EU (EVFTA)
có hiệu lực.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM- EU

1.1. Bối cảnh hình thành hiệp định
Một số nghiên cứu đánh giá tác động của các EVFTA đối với Việt Nam có
giá trị tham khảo rất tốt cho luận văn nhƣ đề tài: “Tiến trình đi đến Hiệp định
thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)” của Nguyễn Thu Hạnh, năm 2012 tại
Học viện Hành chính; Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giày dép
Việt Nam sang thị trƣờng EU của Nguyễn Nhƣ Mai năm 2008; Báo cáo “Đánh giá
tác động các Hiệp định thƣơng mại tự do đối với Kinh tế Việt Nam” của Mutrap
năm 2010;Bài viết: “FTA Việt Nam – EU: Cơ hội và thách thức cho nền kinh tế
Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn An Hà, Tạp chí nghiên cứu châu Âu số
5(152)/2013. Tuy nhiên, cho đến hiện nay chƣa có một tài liệu nào nghiên cứu cụ
thể về ảnh hƣởng của EVFTA đến ngành cụ thể là giày dép của Việt Nam.
Đề tài luận văn: “Tiến trình đi đến Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam –
EU (EVFTA)” của Nguyễn Thu Hạnh, năm 2012 tại Học viện Hành chính : Luận
văn đã làm rõ bức tranh toàn cảnh mối quan hệ Việt Nam – EU, cụ thể là những vấn

đề xung quanh Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) Việt Nam – EU đang trong quá
trình đàm phán. Trong tiến trình hội nhập và phát triển, Việt Nam cần có những
FTA phù hợp. Vì vậy, việc tiến hành đàm phán FTA với một đối tác tiềm năng nhƣ
EU là quyết định đáng có của Việt Nam. Tham gia FTA này mang lại cho Việt Nam
những cơ hội lớn để phát triển kinh tế, mở cửa thị trƣờng, nâng cao vị thế trên
trƣờng quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích của một EVFTA trong tƣơng lai mang lại
thì Việt Nam còn một số tồn tại mà đó sẽ là những thách thức đòi hỏi sự n lực rất
lớn từ phía Việt Nam để khắc phục và đƣa ra hƣớng đi đúng đắn cho một FTA
mang tính bình đẳng và hữu hảo giữa hai bên tham gia. Trong bài nghiên cứu, tác
giả đã sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp, xử lý số liệu, phân tích và so
sánh số liệu tổng thể để đƣa ra các đánh gia tổng thể.

5


Mặc dù đã nêu ra khá đầy đủ về những tác động tích cực của Hiệp định
nhƣng tác giả vẫn chƣa đƣa ra đƣợc những giải pháp cụ thể để có thể thúc đẩy phát
triển các mặt hàng cụ thể trong hiệp định.
Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giày dép Việt Nam sang
thị trƣờng EU của Nguyễn Nhƣ Mai năm 2008, đề tài đã chỉ ra đƣợc rất nhiều vấn
đề mà xuất khẩu giày dép Việt Nam đang gặp phải. Có thể kể ra. Thứ nhất, Hàm
lƣợng giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu nói chung còn hạn chế. Thứ hai,
doanh nghiệp khó tiếp cận vốn. Thứ ba, chi phí sản xuất ở Việt Nam cũng chƣa đạt
mức cạnh tranh cần thiết. Thứ tƣ, doanh nghiệp còn hiểu biết hạn chế về thị trƣờng
nƣớc ngoài và các vấn đề thƣơng mại và phi thƣơng mại quốc tế. Thứ năm, bản thân
các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung và hàng giày dép nói riêng cũng
chƣa đƣợc thuận lợi hoá đáng kể. Thứ sáu, trong một chừng mực nhất định, chính
sách thƣơng mại, đặc biệt là thuế quan của Việt Nam còn hay thay đổi và khó tiên
liệu trƣớc. Thứ bảy, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam còn gặp vấn đề từ

quy chế kinh tế phi thị trƣờng mà các thị trƣờng xuất khẩu chính áp đặt đối với Việt
nam. Thứ tám, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
các nƣớc có xu hƣớng thực thi bảo hộ kiểu mới. Thứ chín doanh nghiệp còn chƣa có
nhiều kinh nghiệm trong xây dựng thƣơng hiệu và bảo vệ thƣơng hiệu của mình
trên thị trƣờng nƣớc ngoài. Cho đến nay, EVFTA có thể xem là một bƣớc ngoặt đối
với ngành giày dép Việt Nam mang đến cơ hội rất lớn kèm theo là không ít khó
khăn. Khoảng trống nghiên cứu trong đề tài vẫn chƣa đƣa ra đƣợc giải pháp nào để
khắc phục những yếu điểm về chất lƣợng hàng hóa của Việt Nam và các giải pháp
cụ thể để nâng cao giá trị thƣơng hiệu cho mặt hàng giày dép của Việt Nam và chƣa
tìm đƣợc phƣơng thức thích hợp để thâm nhập vào thị trƣờng giày dép EU.
Báo cáo “Đánh giá tác động các Hiệp định thƣơng mại tự do đối với Kinh tế
Việt Nam” của Mutrap năm 2010: cũng đƣa ra đánh giá khá đầy đủ về tác động của
cam kết mở cửa thị trƣờng trong các hiệp định thƣơng mại tự do đến hoạt động sản
xuất, thƣơng mại của Việt Nam. Báo cáo là kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ

6


hoạt động của Dự án MUTRAP III của nhóm chuyên gia gồm các cán bộ cao cấp,
chuyên gia kinh tế ở các viện nghiên cứu đầu ngành của Việt Nam nhƣ: Trƣơng
Đình Tuyển, Bùi Trƣờng Giang, Phan Văn Chinh, Nguyễn Anh Dƣơng, Phạm Sỹ
An đã đƣa ra đánh giá khá toàn diện và chi tiết về tác động của chính sách kinh tế vĩ
mô và ảnh hƣởng của EVFTA tới tăng trƣởng kinh tế từ góc độ Việt Nam. Thông
qua phân tích chi tiết từng điều khoản trong các hiệp định thƣơng mại mà Việt Nam
tham gia nhƣ AFTA và Khu vực thƣơng mại tự do ASEAN – Trung Quốc, khu vực
thƣơng mại tự do Úc – New Zealand – Việt Nam, EC – Việt Nam, Ấn Độ - Việt
Nam, Hàn Quốc – Việt Nam, Việt Nam – Nhật Bản. Nhiều mặt hàng có liên quan
đến quy tắc xuất xứ nhƣ dệt may, thuỷ sản, da giày, nông phẩm. Báo cáo đã xác
định lợi ích cần đạt đƣợc khi đàm phán, tính ổn định và minh bạch trong FTA để
tăng tính khả dụng. Các đề xuất đƣa ra nhằm khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập

khẩu trong các FTA của Việt Nam với các đối tác khác nhau.
Báo cáo tập trung vào các cam kết mở của thị trƣờng Việt Nam, đánh giá tác
động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với tăng trƣởng, đầu tƣ và đặc biệt là thƣơng
mại trong 10 năm gần đây. Trên cơ sở đó, cùng với việc dự báo bối cảnh trong
những năm tới, báo cáo đã đƣa đƣợc những kiến nghị chính sách, cơ chế quản lý
xuất nhập khẩu của Việt Nam nhƣ chính sách tỷ giá, chính sách đầu tƣ, hoàn chỉnh
cơ chế quản lý xuất khẩu, công tác tổ chức thị trƣờng và xúc tiến xuất khẩu.
Bài viết: “FTA Việt Nam – EU: Cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt
Nam” của PGS.TS Nguyễn An Hà, Tạp chí nghiên cứu châu Âu số 5(152)/2013:
Bài viết đi sâu vào việc với tham vọng đi sâu liên kết kinh tế, phân công lao động
giữa các quốc gia thành viên, cải cách và nhất thể hóa môi trƣờng đầu tƣ, kinh
doanh và thuận lợi hóa cho doanh nghiệp. Từ đó tác giả đánh giá, việc nhận diện
những cơ hội, thách thức là cần thiết nhằm tránh những rủi ro trong dài hạn cũng
nhƣ có những điều chỉnh phù hợp, tận dụng đƣợc những cơ hội do EVFTA mang lại
đối với sự phát triển kinh tế bền vững trong tƣơng lai. Và đƣa ra một số giải pháp
với Việt Nam khi tham gia vào EVFTA, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê,

7


phân tích định tính. Bài viết đã đánh giá khá khách quan nhƣng vẫn không tránh
khỏi những thiếu sót nhƣ chƣa đƣa ra đƣợc những tác động về pháp lý ảnh hƣởng
đến quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.

1.2. Quá trình đàm phán hiệp định EVFTA
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã liên tục tham gia các cuộc đàm
phán với các đối tác thƣơng mại và đầu tƣ trong một loạt các hiệp định thƣơng mại
tự do (FTA). Mặc dù hiện nay mới chỉ có các FTA với khối ASEAN hay các đối tác
tại khu vực Đông Nam Á đang có hiệu lực thi hành, nhƣng Việt Nam vẫn chủ động
tìm kiếm các cơ hội đàm phán các FTA với cả các đối tác thƣơng mại chiến lƣợc

ngoài khu vực Đông Nam Á, nhƣ Hoa Kỳ, Chi-lê và cả EU. Trong đó, đàm phán
FTA với EU là một trong những ƣu tiên hàng đầu của Chínhphủ.
Hiện nay, hiệp định EVFTA đã trải qua 14 vòng đàm phán, đến ngày
4/8/2015 hai bên tuyên bố kết thúc cơ bản đàm phán EVFTA. Hiện tại, hai bên đang
giải quyết nốt các vấn đề kỹ thuật và hoàn thiện văn bản hiệp định để có thể đi đến
hiệu lực năm 2018.
 Phiên đàm phán đầu tiên diễn ra tại HàNội
- Thời gian đàm phán: 8 –12/10/2012
- Địa điểm đàm phán: Thủ đô HàNội
- Nội dung đàm phán: với sự tham gia của 60 chuyên gia đến từ hai phía, hai
bên đã chia sẻ về cách thức tiến hành các vòng đàm phán kế tiếp dựa trên tinh thần
xây dựng. Thống nhất những nội dung cơ bản về khung Hiệp định để làm rõ những
yêu cầu, mong muốn của mình đối với đối tác. Hai bên đều đang n lực tìm kiếm
một thỏa thuận toàn diện trên các lĩnh vực nhƣ biểu thuế, hàng rào phi thuế quan
cũng nhƣ các cam kết đối với các nội dung liên quan đến thƣơng mại khác. Trong
đó, nổi bật là vấn đề mua sắm, các vấn đề chính sách, cạnh tranh, dịch vụ và phát
triển bền vững. Hai bên dự kiến sẽ có 3 vòng đàm phán trong năm 2013 và kết thúc
đàm phán vào năm 2014.
 Phiên đàm phán thứhai

8


- Thời gian đàm phán: 22 – 25/1/2013
- Địa điểm đàm phán: Thủ đô Brussels (Bỉ)
-Nội dung đàm phán: đoàn đàm phán Việt Nam do Thứ trƣởng Bộ Công
Thƣơng Trần Quốc Khánh dẫn đầu và bao gồm đại diện của nhiều bộ, ngành tham
gia 12 nhóm đàm phán trong vòng này. Trƣởng đoàn đàm phán EU là ông Mauro
Petriccone, Vụ trƣởng Vụ Đông Âu, châu Á và châu Đại Dƣơng thuộc Tổng vụ
Thƣơng mại của EU. Phiên đàm phán thứ hai sẽ bao gồm các nội dung: trao đổi

hàng hóa và dịch vụ, đầu tƣ, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trƣờng...Sau phiên khởi
động thành công, phiên đàm phán lần này dự kiến sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình
đàm phán FTA giữa Việt Nam và EU nhƣ lãnh đạo 2 bên đã thống nhất. EU hiện là
thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch năm 2012 đạt khoảng
20,3 tỷ USD. Với đặc điểm h trợ lẫn nhau của nền kinh tế Việt Nam và EU, việc
tăng cƣờng hợp tác kinh tế, đặc biệt thông qua FTA, sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ
quan hệ giao thƣơng, đầu tƣ Việt Nam-EU, đem lại lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp và ngƣời dân của hai bên.
 Phiên đàm phán thứ ba
- Thời gian đàm phán: 23 –26/4/2013
- Địa điểm đàm phán: Thành phố Hồ ChíMinh
- Nội dung đàm phán: với sự tham gia của 12 nhóm thảo luận tại phiên đàm
phán lần này gồm thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ, đầu tƣ, hợp tác hải
quan, SPS, TBT, phát triển bền vững, pháp lý-thể chế, v.v. Tại phiên khai mạc ngày
23 tháng 4, Trƣởng đoàn đàm phán Việt Nam và EU đều nhất trí duy trì tinh thần
làm việc tích cực của hai phiên đàm phán trƣớc, trên cơ sở quan điểm và cách tiếp
cận của nhau để hai bên tiến vào đàm phán thực chất tại phiên này. Hai bên cũng
thống nhất lộ trình các công việc cần thiết để thực hiện định hƣớng và mục tiêu thúc
đẩy tiến trình đàm phán FTA theo đúng thỏa thuận giữa lãnh đạo cấp cao hai bên là
n lực kết thúc đàm phán vào cuối năm 2014. Các chuyên gia đàm phán của Việt

9


Nam và EU tiếp tục trao đổi quan điểm, cách tiếp cận của mình trong các lĩnh vực
cụ thể, đồng thời giới thiệu chi tiết hơn nữa hệ thống chính sách, quy định liên quan
của m i bên để giải thích, làm rõ các đề xuất, yêu cầu của mình. Sau phiên đàm
phán, hai bên đều đã đạt đƣợc hiểu biết nhất định về quan điểm, mong muốn, cách
tiếp cận vấn đề của phía đối tác, giảm thiểu tối đa các vấn đề còn khác biệt, hƣớng
tới thống nhất cách tiếp cận chung. Tiến triển nổi bật nhất tại phiên này là hầu hết

các nhóm đã có dự thảo lời văn tổng hợp và đi vào thảo luận chi tiết lời văn này.
Một số nhóm đã trao đổi bản yêu cầu và các yếu tố chính của bản chào ban đầu.
Trên cơ sở đó, hai bên sẽ triển khai tham vấn trong nƣớc, tiến tới đàm phán sâu và
chi tiết hơn trong các phiên tiếp theo. Hai bên cũng đã nhất trí lộ trình và những nội
dung sẽ tiếp tục đƣợc triển khai để chuẩn bị cho phiên đàm phán thứ tƣ.
 Phiên đàm phán thứ tƣ
- Thời gian đàm phán: 2 –5/7/2013
- Địa điểm đàm phán: Brussels (Bỉ)
- Nội dung đàm phán: đoàn đàm phán Việt Nam do Thứ trƣởng Bộ Công
thƣơng Trần Quốc Khánh dẫn đầu và bao gồm đại diện của nhiều bộ ngành. Về phía
EU, nhà đàm phán FTA chính Mauro Petriccone, Vụ trƣởng Vụ Đông Âu, châu Á
và châu Đại Dƣơng thuộc Tổng vụ Thƣơng mại của EU, dẫn đầu đoàn đàm phán.
Phiên đàm phán diễn ra ở cấp Trƣởng đoàn, Phó đoàn và 12 nhóm đàm phán, gồm
thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ, đầu tƣ, hợp tác hải quan, SPS, TBT,
cạnh tranh, phát triển bền vững, pháp lý - thể chế, v.v...Với mục tiêu cố gắng kết
thúc đàm phán vào cuối năm 2014, hai bên đã đề ra lộ trình làm việc hết sức tích
cực. Phiên đàm phán này đƣợc coi là phiên đàm phán thực chất. Với ba phiên đầu
chủ yếu là thống nhất những nội dung cơ bản về khung hiệp định để làm rõ những
yêu cầu, mong mu n của hai bên cũng nhƣ lời văn của hiệp định của m i bên đối
với từng chƣơng. Chính vì vậy, phiên đàm phán thứ 4 này rất quan trọng trong việc
chuyển từ đàm phán làm rõ lợi ích những yêu cầu của nhau sang đàm phán thực
chất để mở cửa thị trƣờng của nhau nhƣ thế nào. Do đó, trọng tâm của phiên đàm

10


phán thứ 4 sẽ là những vấn đề quan trọng nhất của hai bên, trong đó đặc biệt đƣợc
quan tâm là những vấn đề nhƣ hàng hóa, dịch vụ, đầu tƣ, mua sắm chính phủ…
cũng nhƣ những vấn đề khác liên quan đến khung hiệp định để hai bên thực hiện
quá trình mở cửa thị trƣờng cho nhau, chẳng hạn nhƣ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,

những quy định chung về thƣơng mại hàng hóa… Kết thúc phiên đàm phán này, hai
bên đã đạt đƣợc hiểu biết rất sâu về quan điểm, cách tiếp cận, mức độ mong muốn
của đối tác, tạo tiền đề vững chắc cho việc tìm kiếm giải pháp nhằm giảm thiểu tối
đa khác biệt, hƣớng tới thống nhất các nội dung phức tạp phù hợp với thực tiễn,
năng lực của m i bên. Đây cũng là cơ sở quan trọng để hai bên tiếp tục tham vấn
trong nƣớc, tiến tới đàm phán sâu và chi tiết hơn nữa trong phiên tiếp theo. Thông
qua phiên đàm phán này, Việt Nam và EU sẽ đặt đƣợc những viên gạch để hình
thành hiệp định. Tuy nhiên, với đối tác EU thông thƣờng là các hiệp định tiêu chuẩn
rất cao. Chính vì vậy, quá trình đàm phán hiệp định này của Việt Nam sẽ báo trƣớc
là một quá trình hết sức phức tạp.
 Phiên đàm phán thứ 5
- Thời gian đàm phán: 4 –8/11/2013
- Địa điểm đàm phán: Thủ đô HàNội
- Nội dung đàm phán: Phiên đàm phán diễn ra ở cấp Trƣởng đoàn, Phó đoàn
và 11 nhóm đàm phán, gồm thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ, đầu tƣ, hợp
tác hải quan, SPS, TBT, cạnh tranh, phát triển bền vững, pháp lý-thể chế, v.v... Có
bốn vấn đề quan trọng đƣợc đàm phán: Một là, xây dựng một sân chơi bình đẳng
cho các doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp tƣ nhân. Hai là, bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, liên quan đến bản quyền và quyền tác giả. Ba là, chỉ dẫn địa lý. Bốn là,
phát triển bền vững. Đàm phán FTA là vấn đề rất khó. Nhìn vào những nội dung
trên, rất khó để có thể xác định đâu là nội dung hóc búa nhất trong vòng đàm phán
lần này. Các nhóm đã tiến hành đàm phán trong không khí thẳng thắn, cởi mở và
hợp tác. Hầu hết các nhóm tiếp tục thảo luận lời văn tổng hợp trên cơ sở trao đổi
sâu và chi tiết hơn nữa quan điểm, cách tiếp cận của mình trong các nội dung cụ thể,

11


đồng thời tiếp tục giới thiệu hệ thống chính sách, quy định liên quan để giải thích
các đề xuất, yêu cầu của mình. Một số nhóm cũng tiếp tục thảo luận bản chào và

các yếu tố của bản yêu cầu trong các lĩnh vực liên quan. Kết thúc Phiên 5, hai bên
đã đạt đƣợc hiểu biết rất sâu về quan điểm, cách tiếp cận, mức độ mong muốn của
đối tác, tạo tiền đề vững chắc cho việc tìm kiếm giải pháp thu hẹp tối đa sự khác
biệt trong nhiều nội dung. Trƣởng đoàn hai bên và một số nhóm đàm phán cũng đã
trao đổi định hƣớng xử lý các nội dung, lĩnh vực phức tạp, tính tới thực tiễn và năng
lực của m i bên. Hai bên cũng đã thống nhất lộ trình đàm phán tiếp theo,trong đó có
kế hoạch tiến hành các phiên đàm phán trong năm 2014.
 Phiên đàm phán thứ sáu
- Thời gian đàm phán: 13 –17/1/2014
- Địa điểm đảm phán: Brussels(Bỉ)
- Nội dung đàm phán: đàm phán đƣợc tiến hành theo cấp Trƣởng đoàn, Phó
đoàn và 12 nhóm các cấp khác với nội dung bao gồm thƣơng mại hàng hóa, thƣơng
mại dịch vụ, đầu tƣ, hợp tác hải quan, quy tắc xuất xứ, kiểm dịch động thực vật
(SPS), hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT), cạnh tranh, phát triển bền vững,
pháp lý-thể chế, v.v. Hai Trƣởng đoàn đã đề nghị các chuyên gia đẩy nhanh tiến độ
đàm phán, hƣớng tới kết thúc đàm phán kỹ thuật đối với một số nội dung mà quan
điểm của hai bên không còn nhiều khác biệt. Đối với những nội dung khác, các
nhóm sẽ tiếp tục trao đổi nhằm thu hẹp khoảng cách trong các nội dung đàm phán.
Đồng thời, hai Trƣởng đoàn đã tiếp tục thảo luận chi tiết quan điểm, định hƣớng và
lộ trình xử lý các lĩnh vực quan trọng nhằm mục tiêu thúc đẩy đàm phán đối với các
nội dung đề ra, hình thành cơ sở để từng bƣớc đƣa đàm phán tới kết quả đáp ứng kỳ
vọng của cả hai phía. Hai bên cũng đã thảo luận lộ trình hƣớng tới kết thúc đàm
phán Hiệp định. Một trong những khó khăn chính của phía Việt Nam tại vòng đàm
phán lần này, là việc phía EU đòi hỏi khá cao về mở cửa thị trƣờng, đặc biệt thị
trƣờng dịch vụ, thị trƣờng mua sắm chính phủ. Trong khi quyền lợi của Việt Nam ở
Hiệp định này chủ yếu nằm ở thƣơng mại hàng hóa. Cho nên phía Việt Nam phải

12



đảm bảo cân bằng tổng thể giữa quyền lợi của Việt Nam với quyền lợi của Liên
minh châu Âu, có tính đến điều kiện phát triển thấp của Việt Nam. Về cơ bản, hai
bên vẫn tìm đƣợc tiếng nói chung để giải quyết nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra là
hoàn tất việc ký kết hiệp định trong năm 2014.
 Phiên đàm phán thứ 7
- Thời gian đàm phán: 17 –21/3/2014
- Địa điểm đàm phán: Thủ đô HàNội
- Nội dung đàm phán: Với hy vọng có thể hoàn thành việc đàm phán sớm
hiệp định EVFTA sẽ tạo tiền đề giúp các doanh nghiệp EU và Việt Nam có thể hiện
thực hóa những lợi ích từ chính hiệp định thƣơng mại này, hai bên n lực tiến hành
phiên đàm phán thứ 7 đƣợc tổ chức tại Hà Nội. Phía EU tin tƣởng việc thực hiện
hiệp định sẽ thúc đẩy hơn nữa quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ cũng nhƣng tạo thêm
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp từ cả hai phía. FTA sẽ bao hàm thƣơng mại hàng
hóa và dịch vụ, đầu tƣ, mua sắm công của chính phủ, quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm
chỉ dẫn địa lý và các vấn đề chính sách khác nhƣ các hàng rào phi thuế quan, thú y
và thảo y và các vấn đề về vệ sinh, rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại, hải quan và
thuận lợi hóa thƣơng mại và thƣơng mại và phát triển bền vững.
 Phiên đàm phán thứ tám
- Thời gian đàm phán: 23 –27/6/2014
- Địa điểm đàm phán: Brussels(Bỉ)
- Nội dung đàm phán: tại phiên này, đàm phán trong tất cả các lĩnh vực đều
đƣợc Việt Nam và EU tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ, đặc biệt là những nội dung hai
bên có nhiều lợi ích. Trong thời gian diễn ra phiên đàm phán lần này, Bộ trƣởng Bộ
Công Thƣơng Vũ Huy Hoàng đã có buổi làm việc với Cao ủy Thƣơng mại EU
Karel De Gucht về đàm phán Hiệp định EVFTA. Đây là lần thứ hai liên tiếp Bộ
trƣởng Bộ Công Thƣơng Việt Nam và Cao ủy Thƣơng mại EU làm việc về hiệp
định FTA song phƣơng bên lề phiên đàm phán. Tại buổi làm việc, cả Việt Nam và

13



×