Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của công ty CP XNK nam hà nội SIMEX giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.58 KB, 102 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế
giới là phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động ngoại
thương nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng luôn giữ một vai trò
trọng yếu trong các quan hệ kinh tế đối ngoại, là một bộ phận cấu thành của nền
thương mại quốc tế, mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước và phát huy lợi thế
so sánh của một quốc gia với các nước khác.
Đối với Việt Nam, thực tiễn những năm qua đã khẳng định vai trò cực kỳ to
lớn của hoạt động xuất khẩu, không những tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn mà còn có
ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó mặt
hàng hạt điều xuất khẩu được xem là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan
trọng, mang tính chủ lực, tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia nói chung và
các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều cả
nước năm 2010 đạt 1,01 tỷ USD; năm 2012, đạt 1,45 tỷ USD, mức cao nhất từ trước
đến nay, tăng xấp xỉ 1,5 lần so với năm 2010. Việt Nam tiếp tục là quốc gia xuất
khẩu điều lớn nhất thế giới hiện nay, vượt cả Ấn Độ và Brazil. Đây quả thật là một
bước tiến lớn đối với Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương đem lại cho đất
nước cũng như giá trị to lớn của mặt hàng hạt điều xuất khẩu, Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Nam Hà Nội - SIMEX đã không ngừng xây dựng, từng bước trưởng
thành và lớn mạnh, khẳng định sự phát triển vững vàng của mình và mang lại lợi
nhuận to lớn cho đất nước. Trong đó không thể phủ nhận vai trò của xuất khẩu hạt
điều đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước nguồn thu không nhỏ. Năm 2012, tổng
doanh thu xuất khẩu của công ty là 323,838.59 triệu đồng, trong đó doanh thu từ
mặt hàng hạt điều xuất khẩu chiếm 52.07%.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, trong bối cảnh hội nhập và
cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty cũng gặp không ít khó khăn và đứng trước
những thách thức hơn bao giờ hết về khả năng mở rộng thị trường, nguồn hàng


cung ứng trong nước, chất lượng sản phẩm, và đặc biệt là thương hiệu trên thị
trường thế giới, vv., mà trước mắt là công ty đang phải đối mặt với nhiều đối thủ
cạnh tranh trong nước có bề dày kinh nghiệm như Lafooco, Donafoods, Olam Việt

1


2

Nam,... và các sản phẩm hạt điều xuất khẩu từ Ấn Độ, Brazil,….Do đó, việc nghiên
cứu đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều của công ty trong
những năm tới là vấn đề có ý nghĩa sống còn của công ty và đó cũng chính là lý do
để em quyết định chọn đề tài : “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
hạt điều của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội SIMEX giai đoạn
2013- 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát hóa những vấn đề về xuất khẩu và hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh
giá tình hình xuất khẩu và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu hạt điều của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Nam Hà Nội SIMEX từ đó đánh giá những thành công bên cạnh những hạn chế, tồn
tại và các nguyên nhân tác động đến tình hình xuất khẩu hạt điều của công ty. Đồng
thời phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến tình hình xuất khẩu hạt
điều của công ty, từ đó đánh giá những cơ hội và thách thức; điểm mạnh và điểm
yếu trong hoạt động xuất khẩu của công ty giai đoạn 2013-2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội SIMEX giai đoạn 2013- 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu và những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp; thực trạng xuất khẩu

hạt điều của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội SIMEX trong những năm
qua và dự báo cho giai đoạn 2013-2015.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng xuất khẩu hạt điều của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Nam Hà Nội SIMEX trong những năm qua và dự báo cho giai đoạn
2013-2015; các vấn đề có liên quan đến việc xuất khẩu hạt điều của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cúu vận dụng những quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế
đối ngoại nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng và sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu các phương pháp sau đây:

2


3

- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa, tư duy logic, phân tích, tổng hợp
được áp dụng tromg chương 1.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, đối chứng và phân tích dự báo được
áp dụng trong chương 2.
- Phương pháp sử dụng ma trận SWOT và tư duy hệ thống được áp dụng trong
chương 3.
5. Kết cấu của báo cáo chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo nghiên cứu được kết cấu làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Nam Hà Nội SIMEX
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội SIMEX giai đoạn 2013-2015

3



4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Khái quát chung về xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
- Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại Việt Nam 2005: xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.
- Trong lý luận thương mại quốc tế: xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ
cho nước ngoài.
- Trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế của IMF: xuất khẩu là việc
bán hàng hóa cho nước ngoài.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc
gia khác hoặc đưa hàng hóa và dịch vụ đó vào khu vực đặt biệt nằm trên lãnh thổ
của nước xuất khẩu, trên cơ sở dùng tiên tệ làm phương tiện thanh toán, với mục
tiêu là lợi nhuận. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều
kiện của nền kinh tế, nhằm mục đích đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các
doanh nghiệp tham gia nói riêng.
1.1.2 Đặc điểm của xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá có các đặc điểm sau:
+ Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu dài hơn so với thời gian lưu
chuyển hàng hoá nội địa do khoảng cách địa lý cũng như các thủ tục phức tạp.
+ Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu: Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm
nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nước
như: thuỷ sản, dệt may, gạo, hạt điều, cà phê,...

+ Tập quán và pháp luật: hai nước mua - bán có tập quán khau nhau và hệ
thống pháp luật khác nhau, dẫn đến dễ xảy ra xung đột và tranh chấp; do vậy đòi hỏi

4


5

các bên tham gia phải tuân thủ kinh doanh cũng như có những hiểu biết nhất định
về tập quán kinh doanh và hệ thống pháp luật của từng nước.
+ Việc chuyển giao hàng hóa và dịch vụ từ người bán đến người mua thường
thông qua nhiều trung gian, do đó chi phí tăng dẫn đến chi phí xuất khẩu tăng. Mặt
khác, dễ xảy ra tranh chấp vì vậy các bên tham gia phải hiểu rõ và thiết lập hợp
đồng sao cho chặt chẽ, trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi.
+ Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải tiến hành thông quan hàng hóa
xuất khẩu, khai báo hải quan và nộp thuế xuất khẩu đối với những mặt hàng mà Nhà
nước quy định nộp thuế, dẫn đến chi phí xuất khẩu tăng.
+ Xuất khẩu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tỉ giá hối đoái, do vậy các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu phải nắm bắt xu hướng biến động của tỉ giá và hiểu được
cơ chế điều hành tỉ giá hiện hành của Nhà nước.
+ Tất cả các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế đều phải tuân thủ
luật thương mại quốc tế và trong nước. Tuân thủ các chính sách , quy định của nhà
nước về thương mại trong nước và quốc tế.
1.1.3 Phân loại xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động rất phức tạp và mang lại
nhiều rủi ro, đặc biệt nó bao gồm nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau. Chính vì
vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức xuất khẩu sao cho phù hợp với khả
năng và tiểm lực của doanh nghiệp để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo điều kiện trong
hợp đồng và trên cơ sở hai bên đều có lợi.
Tùy thuộc vào hình thức mà xuất khẩu được chia thành nhiều phương thức

khác nhau, sau đây là một số phương thức xuất khẩu thường được sử dụng :
 Phân loại xuất khẩu dựa trên tính chất :
Dựa vào tính chất mà xuất khẩu được chia làm hai loại : xuất khẩu trực tiếp và
xuất khẩu ủy thác (gián tiếp)


Xuất khẩu trực tiếp :
Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia
hoạt động xuất khẩu trực tiếp đàm phán, kí kết hợp đồng với nước ngoài và trực tiếp
tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó.

5


6

- Ưu điểm : Doanh nghiệp chủ động tìm và khai thác, thâm nhập thị trường khi
đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường; tăng kim ngạch
xuất khẩu; giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu; giúp doanh nghiệp khẳng định
được thương hiệu, nâng cao uy tín và vị thế của mình; tiết kiệm chi phí xúc tiến để
đưa sản phẩm tới tay nhà phân phối bán lẻ, người tiêu dùng và lợi nhuận thu được
từ phương thức này cũng cao hơn các phương thức khác vì không phải qua khâu
trung gian.
- Nhược điểm : Đối với những doanh nghiệp mới xuất khẩu thì giá trị xuất
khẩu không cao vì phải sử dụng nhiều chi phí trong trong công tác tìm kiếm khách
hàng, thị trường,…; Thủ tục xuất khẩu khá phức tạp.
- Phương thức này thường được sử dụng khi doanh nghiệp có trình độ, quy mô
và tiềm lực về tài chính lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thị
trường quốc tế.



Xuất khẩu ủy thác (gián tiếp) :
Xuất khẩu ủy thác là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia
hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài
mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho
mình.
Theo phương thức kinh doanh xuất khẩu ủy thác, doanh nghiệp giao ủy thác
giữ vai trò là người sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận ủy thác lại giữ vai trò
là người cung cấp dịch vụ, hưởng hoa hồng theo sự thỏa thuận giữa hai bên ký hợp
đồng ủy thác.
- Ưu điểm : Các doanh nghiệp không phải bỏ nhiều vốn, không phải tiến hành
các hoạt động xúc tiến quảng bá sản phẩm; mức độ rủi ro giảm đi do chuyển quyền
sở hữu cho nhà ủy thác xuất khẩu.
- Nhược điểm : Có thể xảy ra các tranh chấp thương mại như bên đi ủy thác
xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ về thủ tục và thuế xuất khẩu,v.v… ; lợi
nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giảm sút do chia sẻ lợi nhuận với bên trung
gian.

6


7

- Phương thức này thường được sử dụng khi doanh nghiệp có quy mô và tiềm
lực tài chính nhỏ, chưa có nhiều kinh nghiệm về thị trường, chưa đủ điều kiện xuất
khẩu trực tiếp và chưa thông thạo trong nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu.
Thực tế cho thấy, phương thức này được sử dụng nhiều hơn so với phương
thức xuất khẩu trực tiếp vì đa phần doanh nghiệp Việt Nam là những doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chưa nhiều kinh nghiệm và những hiểu biết nhất định về thị trường xuất
khẩu, vì vậy việc sử dụng các công ty xuất khẩu ủy thác là sự lựa chọn tốt nhất.

 Phân loại xuất khẩu dựa trên mức độ tham gia của doanh nghiệp
Căn cứ vào mức độ tham gia của doanh nghiệp, xuất khẩu được chia làm hai
phương thức : xuất khẩu tự doanh và xuất khẩu gia công.


Xuất khẩu tự doanh :
Là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm và tự tìm kiếm khách hàng để
xuất khẩu
- Ưu điểm : Doanh nghiệp có thể chủ động trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc tinh chế sản phẩm để xuất khẩu với giá cao và giảm chi phí, thu nhiều
lợi nhuận; đối với doanh nghiệp lớn, sản phẩm uy tín, xuất khẩu tự doanh còn giúp
doanh nghiệp thu được nguồn lợi vô hình đó là nhãn hiệu và biểu tượng của doanh
nghiệp được tăng cao
- Nhược điểm : Chi phí sử dụng trong việc tiếp thị và tìm kiếm khách hàng
cao, vốn kinh doanh phải lớn; đòi hỏi phải có thương hiệu riêng; mang nhiều rủi ro
hơn so với phương thức xuất khẩu gia công vì mọi giai đoạn của quá trình kinh
doanh xuất khẩu do doanh nghiệp tự lo.
- Phương thức này thường được sử dụng khi doanh nghiệp có nguồn lực kinh
tế lớn và am hiểu về thị trường quốc tế.



Xuất khẩu gia công :
Xuất khẩu gia công là phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương
của nhiều nước trên thế giới. Đây là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu mà trong

7


8


được người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp : máy móc, thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước; người nhận gia công sẽ
giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
- Ưu điểm : Doanh nghiệp sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệp từ tổ chức hàng
xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu…; rủi ro ít và là hình thức giải quyết được phần
nào vấn đề thất nghiệp hiện nay
- Nhược điểm : Hiệu quả xuất khẩu thấp; phụ thuộc nhiều vào đối tác nước
ngoài; nếu chỉ áp dụng phương thức này trong xuất khẩu thì doanh nghiệp không
thể phát huy hết tiềm năng, xây dựng thương hiệu và kiểu dáng mẫu mã riêng cho
sản phẩm.
- Phương thức này thường được sử dụng khi doanh nghiệp có vốn đầu tư ít,
chưa có thương hiệu nổi tiếng; hoặc đối với những doanh nghiệp lớn thực hiện gia
công xuất khẩu kết hợp song song với hình thức xuất khẩu tự doanh. So với phương
thức xuất khẩu tự doanh thì phương thức xuất khẩu gia công chứa nhiều ưu điểm
hơn, mặt khác phù hợp với quy mô và thực lực của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, do đó được áp dụng nhiều hơn.
Ngoài những phương thức kể trên, xuất khẩu còn được phân loại thành nhiều
phương thức khác như : căn cứ vào tiền tệ : xuất khẩu đối lưu và hàng đổi hàng; căn
cứ vào hình thức pháp lý : xuất khẩu theo nghị định thư và xuất khẩu theo hợp
đồng; căn cứ vào nơi diễn ra xuất khẩu : xuất khẩu mậu biên và xuất khẩu tại chỗ;
v.v…
Tóm lại, xuất khẩu có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau phụ
thuộc vào số lượng và các loại hình trung gian thương mại. Do đó, doanh nghiệp
cần lựa chọn phương thức xuất khẩu sao cho phù hợp nhằm tăng nguồn thu ngoại
tệ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
1.1.4 Vai trò của xuất khẩu
• Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước


8


9

Công nghiệp hóa – hiện đại hoa đất nước theo những bước đi thích hợp là con
đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Đây là
một nhiệm vụ cần thiết đáp ứng yêu cầu của Đảng ta.
Nhìn chung các ngành sả.n xuất trong nước vẫn chưa thể đáp ứng được những
yêu cầu của quá trình hiện đại hóa, vì vậy chúng ta cần phải nhập khẩu một số trang
thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ nước ngoài vào Việt Nam. Nguồn vốn để
nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn :
+ Xuất khẩu hàng hóa
+ Đầu tư nước ngoài
+ Vay nợ và viện trợ
+ Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
+ Xuất khẩu sức lao động,…
Các nguồn vốn ngoài tệ từ đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ,… tuy quan
trọng nhưng không đóng góp nhiều vào việc tăng nguồn thu ngoại tệ, chỉ có xuất
khẩu hàng hóa là nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, xuất khẩu quyết định quy mô
và tốc độ tăng của nhập khẩu
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu tư,
vay nợ và viện trợ từ nước ngoài, các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi họ thấy được
khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ - trở thành hiện thực. Điều này
nói lên vai trò vô cùng to lớn của xuất khẩu.


Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh

mẽ. Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng
phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Có hai cách nhìn nhận
tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá tiêu
dùng nội địa.

9


10

Hai là, coi thị trường đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Điều nay tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Biểu hiện của sự tác động đến sản xuất :
-

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành hàng khác phát triển, đặc biệt là ngành công
nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.

-

Xuất khẩu tạo khả năng mở ra thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển
và ổn định.

-

Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực
sản xuất trong nước.


-

Xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn, kỹ thuật và công nghệ từ thế giới
bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, tạo ra năng lực
sản xuất mới.

-

Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường thế giới, từ đó
đòi hỏi chúng ta có những bước cải tiến trong sản xuất, tổ chức để hoàn thiện.

-

Đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, thúc đầy sản
xuất mở rộng thị trường.

• Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống cho nhân dân.
Sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động trên
cả nước với mức thu nhập tương đối và ổn định.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng cần thiết, đáp
ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, nhằm cải thiện đời sống cho nhân
dân.
• Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các cơ sở mở rộng mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của nước ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại lẫn nhau.
Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tự, mở rộng vận tải quốc tế,…
Mặt khác, chính quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của một
quốc gia, nó được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối

ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
10


11

 Đối với doanh nghiệp:
- Hoạt đông xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống còn đối
với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số
lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có
cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ
sở hai bên cùng có lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham
gia vào các cuộc canh tranh trên thị trường quốc tế từ đó giúp các doanh nghiệp
từng bước hoàn thiện về sản phẩm, giá cả và đưa ra các giải pháp nhằm củng cố và
nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh doanh.
- Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường vô cùng rộng lớn, nó đem đến
cho doanh nghiệp nhiều cơ hội và không ít thách thức. Những doanh nghiệp kinh
doanh trên thị trường nếu thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh
nghiệp mình trong cả nước và nước ngoài.
1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là phạm trù phản ánh những kết quả mà doanh nghiệp thu
được sau một kỳ kinh doanh nhất định. Nó được thể hiện bởi các chỉ tiêu mang tính
chất định tính sau:
1.2.1.1 Sản lượng hàng hóa xuất khẩu (SLXK)
Là số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp tạo ra trong một kỳ kinh doanh nhất
định (quý, tháng, sáu tháng hoặc một năm). Đây là chỉ số mang tính chất đo lường
về hiện vật.
Ý nghĩa : Chỉ tiên này phản ánh quy mô kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp bằng hiện vật.
Để phân tích chỉ tiêu này, người ta thường sử dụng phương pháp số tương đối
và phương pháp số tuyệt đối. Ưu điểm của chỉ tiêu này là nó đơn giản và dễ tính
toán, tuy nhiên nó không thể sử dụng để phân tích, so sánh, đánh giá kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại mặt
hàng, cơ cấu mặt hàng thay đổi.

11


12

1.2.1.2 Giá trị hàng hóa xuất khẩu(GTXK)
Là trị giá hợp đồng xuất khẩu mà doanh nghiệp ký kết. Đây là chỉ tiêu mang
tính chất đo lường về giá trị. Công tính tính : I

= ∑

Trong đó: I : giá trị hàng hóa xuất khẩu
: đơn giá hàng xuất khẩu
: sản lượng hàng xuất khẩu
Ý nghĩa : chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trên mặt bằng giá trị.
Để phân tích chỉ tiêu này, người ta thường sử dụng phương pháp số tương đối
và phương pháp số tuyệt đối. Ưu điểm là nó đơn giản và dễ tính toán; nhược điểm
là nó chịu sự ảnh hưởng từ giá cả hàng hóa xuất khẩu, bao gồm cả thuế xuất khẩu,
do đó nó không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
1.2.1.3 Doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu
• Doanh thu xuất khẩu (DTXK)
Là số tiền thu về được tính trên số lượng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong

một khoảng thời gian nhất định, hay nói cách khác doanh thu xuất khẩu là số tiền
thu được từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Công thức tính: R

=∑

Trong đó : R : doanh thu xuất khẩu
: tỷ giá hối đoái ở thời điểm hiện tại
Ý nghĩa : chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trên mặt bằng giá trị; phản ánh phần giá trị mà doanh nghiệp thực thu, so với chỉ
tiêu giá trị hàng hóa thì chỉ tiêu này phản ánh đầy đủ và chính xác hơn. Đây là nhân
tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, doanh thu càng tăng thì càng có
điều kiện để tăng lợi nhuận.
Để phân tích chỉ tiêu này, người ta thường sử dụng phương pháp số tương đối,
số tuyệt đối và phương pháp phân tích theo kết cấu. Ưu điểm của chỉ tiêu doanh thu
là có thể sử dụng để phân tích, so sánh nhiều loại mặt hàng khác nhau và đánh giá
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhược điểm : tính toán phức tạp, mặt khác

12


13

phân tích chỉ tiêu doanh thu chưa thể hiện hết hoàn toàn kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, vì nó chịu ảnh hưởng của giá cả hàng hóa và còn phụ thuộc vào sự
tăng giảm chi phí, tốc độ tăng giảm của chi phí và biến động tỷ giá hối đoái.
• Lợi nhuận xuất khẩu (LNXK)
Là khoản khoản chênh lệch giữa doanh thu xuất khẩu và chi phí xuất khẩu mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Công thức tính : Prxk


= R – Cxk

Trong đó : Prxk : lợi nhuận xuất khẩu
Cxk : chi phí xuất khẩu
Ý nghĩa : đây là chỉ tiêu cơ bản quan trọng nhất để đánh giá kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, có tính chất tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh xuất khẩu;
Để phân tích chỉ tiêu này, người ta thường sử dụng phương pháp số tương đối,
số tuyệt đối và phương pháp phân tích theo kết cấu.
Ưu điểm : Nó phản ánh đầy đủ mặt số lượng và chất lượng hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn thể hiện hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp; qua phân tích giúp doanh nghiệp có cái nhìn
hoàn thiện nhất về tình hình kinh doanh xuất khẩu, từ đó đề ra những giải pháp
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, nhược điểm của chỉ tiêu này đó
là nó chịu ảnh hưởng của giá cả hàng hóa; tính toán khá phức tạp, mất nhiều thời
gian để tiến hành tổng hợp, phân tích và đưa ra kết quả.
1.2.1.4 Thị trường và thị phần của doanh nghiệp
• Thị trường của doanh nghiệp:
Theo quan điểm Marketing hiện nay thì "thị trường là tập hợp những khách
hàng hiện tại và tiềm năng". Quan điểm này coi khách hàng là thị trường của nhà
kinh doanh. Với quan điểm đó đã mở ra khả năng khai thác thị trường rộng lớn cho
các doanh nghiệp. Thị trường luôn ở trạng thái vận động và phát triển. Khả năng
phát triển khách hàng sẽ quyết định sự phát triển thị trường của các nhà kinh doanh.
Ý nghĩa : Đây là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh
nghiệp, nó quy định quy mô phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp và khách hàng
mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến
13



14

Để phân tích chỉ tiêu này, người ta thường sử dụng phương pháp số tương đối,
số tuyệt đối và phương pháp phân tích theo kết cấu. Ưu điểm của chỉ tiêu thị trường
là có thể sử dụng để phân tích, so sánh nhiều loại mặt hàng khác nhau tại nhiều thị
trường khác nhau và đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhược điểm :
tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian để tiến hành tổng hợp, phân tích và đưa ra
kết quả.
• Thị phần của doanh nghiệp:
Là phần thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp chiếm lĩnh,
được đo bằng tỉ số giữa doanh thu của doanh nghiệp so với tổng doanh thu của các
doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng hàng đó trên thị trường.
Công thức tính :

Hoặc đối với những mặt hàng có nhiều chủng loại thì công thức như sau:

Ý nghĩa : chỉ tiêu này phản ánh mức độ kiểm soát thị trường của doanh
nghiệp, qua đó phản ánh năng lực canh tranh của doanh nghiệp. Thị phần cao thể
hiện năng lực canh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đó cao.
Để phân tích chỉ tiêu này, người ta thường sử dụng phương pháp số tương đối,
số tuyệt đối và phương pháp phân tích theo kết cấu. Ưu điểm của chỉ tiêu thị phần là
có thể sử dụng để phân tích, so sánh nhiều loại mặt hàng khác nhau tại nhiều thị
trường khác nhau và đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và phản ánh .
Nhược điểm : tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian để tiến hành tổng hợp, phân
tích và đưa ra kết quả.

14


15


1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù được đo bằng tỷ số giữa tiềm kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp so với những tiềm lực sẵn có của doanh nghiệp. Nó
được thể hiện bởi các chỉ tiêu mang tính định lượng say đây:
1.2.2.1 Suất sinh lợi của doanh thu (ROS: Return On Sale)
ROS là tỉ số đo lường lượng lãi ròng có trong một đồng doanh thu thu được.
Suất sinh lợi của doanh thu (ROS) được tính như sau (đơn vị tính %):

Lợi nhuận ròng ở đây là lợi nhuận sau thuế. Người ta cũng thường sử dụng chỉ
tiêu suất sinh lời của doanh thu (ROS) là tỉ lệ giữa lợi nhuận trước thuế so với
doanh thi để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa : Trong một kỳ kinh doanh, cứ trong 100 đồng doanh thu thì thu được
từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng là lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng
tốt
1.2.2.2 Suất sinh lợi của chi phí (ROC: Return On Cost)
ROC là tỉ số đo lường hiệu quả sử dụng chi phí của một doanh nghiệp. Suất
sinh lợi của chi phí (ROC) được tính bởi công thức ( đơn vị tính %):

Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100
đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. chỉ tiêu này càng cao càng
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm các khoản
chi phí hợp lý. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thể hiện công ty sử dụng chi phí có hiệu quả.
1.2.2.3 Suất sinh lợi của tài sản (ROA: Return On Assets)
ROA là tỉ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của một
doanh nghiệp. Suất sinh lợi của tài sản (ROA) được tính bởi công thức (đơn vị tính
%):
15



16

Trong đó, tổng sản phẩm bình quân được tính bằng công thức như sau :

Suất sinh lợi của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng
quay tàu sản. Phương trình trên được viết lại như sau :

Hoặc :

Ý nghĩa : Suất sinh lợi của tài sản phản ánh số lợi nhuận được tạo ra trên một
đồng tài sản. Suất sinh lợi càng cao khi số vòng quay sản phẩm tài sản càng cao và
hệ số lợi nhuận càng lớn.
1.2.2.4 Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE: Return On Equity)
ROE là tỉ số đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh
nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho các cổ đông cổ phần thường. Nói cách khác, nó
đo lường thu nhập trên một đồng vốn chủ sỡ hữu được đưa vào sản xuất kinh
doanh, hay còn gọi là mức hoàn vốn đầu tư cho vốn chủ sỡ hữu.

Trong đó, vốn chủ sở hữu bình quân được tính bằng công thức sau :

16


17

Để phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu ta
dùng phương trình Dupont:

Trong đó, đòn bẩy tài chính là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh

nghiệp.

Như vậy phương trình Dupont được viết lại như sau :

Ý nghĩa: Trong kỳ kinh doanh, bình quân cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu lợi nhuận. Mặt khác đây
lả chỉ số quan trọng đối với cổ động vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Bất kỳ hoạt động thương mại nào cũng đều chịu ảnh hưởng sâu sắc từ môi
trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn và
kìm hãm sự phát triển đó. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh xuất khẩu rất
phong phú và phức tạp. Ta có thể chia các nhân tố này thành ba nhóm nhân tố chính
: các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô, các nhân tố thuộc môi trường vi mô và các
nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Đây là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, thuộc về cơ hội và thách thức mà
doanh nghiệp phải đối mặt; chúng không chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp
đến các hoạt động của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến cả môi trường vi mô
của các doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố sau :
17


18

1.3.1.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được đặc trưng bởi các nhân tố như tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), tình hình lạm phát, tình hình lãi suất và tỉ giá hối đoái, sự ổn định của
giá cả,…Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu có ảnh hưởng đến nhu
cầu và khả năng tiêu thụ của khách hàng, do đó có ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Để đảm bảo thành công của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi và dựa vào những căn
cứ quan trọng như số liệu tổng hợp các kỳ, các dự báo của các nhà kinh tế lớn; từ đó
phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra giải pháp, các chính sách
tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng cơ hội, giảm thiểu nguy cơ và
rủi ro.
1.3.1.2 Môi trường chính trị, pháp lý và chính phủ
Một quy luật được thấy rõ trong thời kỳ phát triển bão táp này là : sự định
hướng đúng đắn của chính phủ và sự ổn định về chính trị là những điều kiện cần
thiết khách quan để phát triển toàn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng ở mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó hệ
thống pháp lý hoàn thiện, không thiên vị là một trong những điều kiện tiền đề ngoài
kinh tế của doanh nghiệp.
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các
quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một
nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận
biết và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và
hoạt động kinh doanh nói chung.
1.3.1.3 Môi trường văn hóa xã hội và nhân khẩu
Những yếu tố này được xem là có tác động rất mạnh đến tất cả các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm và sự thay đổi của văn hóa xã hội của thị
trường xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu khách hàng, do đó ảnh hưởng đến
các quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp.

18



19

Nhân khẩu của thị trường xuất khẩu, nó thể hiện quy mô của nhu cầu và tính
đa dạng của nhu cầu. Thông thường dân số càng lớn thì quy mô thị trường càng lớn,
nhu cầu về nhóm sản phẩm ( sản phẩm ) càng lớn, khối lượng tiêu thụ theo đó càng
lớn, dẫn đến đảm bảo hiệu quả kinh doanh càng cao, cơ hội thương mại càng lớn và
ngược lại.
Chính vì vậy, khi quyết định thâm nhập vào thị trường xuất khẩu thì doanh
nghiệp cần phải tiến hành khảo sát , thu thập các thông tin cần thiết về tình hình dân
số, văn hóa xã hội tại thị trường xuất khẩu để hoạch định chiến lược xuất khẩu sản
phẩm sao cho phù hợp, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
1.3.1.4 Môi trường khoa học kỹ thuật và công nghệ
Môi trường khoa học kỹ thuật và công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội và mang lại nhiều cơ hội; trong xuất khẩu mang lại nhiều kết quả cao.
Sự phát triễn mạnh mẽ trong khoa học kỹ thuật và công nghệ đã góp phần thúc đẩy
sự phát triển của hoạt động xuất khẩu, cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt thông
tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác; nó còn tác động đến lĩnh vực vận tải hàng
hóa xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng,….giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Song song đó, nhu cầu của con người ngày càng nâng cao và luôn thay đổi, đòi
hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu phải áp dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật và
công nghệ mới để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Để có thể thành công trên thị trường ngoại thương thì đòi hỏi các doanh
nghiệp xuất khẩu phải biết nắm bắt nhanh nhạy và áp dụng kịp thời những thành tựu
tiến bộ như vũ bảo của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
1.3.1.5 Môi trường tự nhiên
Thế giới tự nhiên là môi trường xung quanh cuộc sống chúng ta. Chúng
không phải là lực lượng chỉ gây ra tai họa cho con người mà nó còn là cái nôi của
sự sống, mang lại nhiều lợi ích vô cùng to lớn.

Đối với nhiều ngành công nghiệp thì tài nguyên thiên nhiên như các loại
khoáng sản, lâm sản, thủy sản,v.v…là “thức ăn chủ yếu” nuôi sống chúng ta. Bên
cạnh đó yếu tố về khí hậu, thời tiết, tính chất mùa vụ cũng đóng vai trò quan trọng
đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản, vì nó ảnh
hưởng đến chu kỳ sản xuất, tiêu dùng trong khu vực, vấn đề dữ trự và bảo quản

19


20

hàng hóa,v.v…Mặt khác yếu tố về khoảng cách địa lý giữa các nước cũng cảnh
hưởng đến chi phí vận tải, thời gian thực hiện hơp đồng, do vậy nó ảnh hưởng đến
việc lựa chọn khách hàng, lựa chọn thị trường.
Bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên là
vấn đề cấp bách hiện nay của toàn nhân loại. Vì thế mỗi cá nhân, mỗi tập thể và mỗi
quốc gia cần phải có những nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môi trường
tự nhiên và ý thức rằng : “bảo vệ môi trường tự nhiên là bảo vệ chính mình”.
1.3.2 Các nhân tố môi trường vi mô
Nhóm nhân tố này thuộc về cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp phải đối
mặt, chúng có tác động trên bình diện gần gũi và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố sau :
1.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu cùng một sản phẩm hoặc các sản phẩm khác mang tính thay thế. Đối thủ cạnh
tranh được chia thành hai dạng cơ bản : đối thủ cạnh tranh điển hình và đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn. Có thể phân chia các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn theo nhiều cách thức
khác nhau như : đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh gián tiếp; đối thủ
cạnh tranh trước mắt và đối thủ cạnh tranh lâu dài; đối thủ cạnh tranh trong nước và
đối thủ cạnh tranh ngoài nước,v.v….

Thực tế cho thấy, khi cùng tham gia vào một thị trường nhất định, cạnh tranh
càng gay gắt thì càng gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn thâm nhập, duy trì
và mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình. Song đó, doanh nghiệp cũng không
tránh khỏi những hình thức cạnh tranh không lành mạnh. Do đó việc nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp xác định rõ đối thủ cạnh tranh chính của
doanh nghiệp mình, điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ, tương quan lực lượng giữa
hai bên, từ đó doanh nghiệp có quyết định chính xác chiến lược kinh doanh xuất
khẩu phù hợp trong môi trường cạnh tranh.
1.3.2.2 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp có mối liên quan chặt chẽ đến quá trình kinh doanh xuất khẩu
của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm đầu vào, từ
đó ảnh hưởng đến khả năng được tiêu thụ của sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp
trên thị trường xuất khẩu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải tìm

20


21

kiếm lựa chọn các đối tác cung ứng có nguồn hàng ổn định, có chất lượng và giá cả
hợp lý để đảm bảo không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp.
1.3.2.3 Khách hàng
Khách hàng là một nhân tố quan trọng quyết định đầu ra của sản phẩm, từ đó
quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp xuất khẩu. Khi một sản phẩm được
tung ra thị trường mà không có khách hàng thì xem như đó là một sản phẩm lỗi và
nhanh chóng bị đào thãi khỏi thị trường. Như vậy việc tìm hiểu về đặc điểm, nhu
cầu, thị hiếu người tiêu dùng ở các thị trường xuất khẩu là một trong những mục
tiêu quan trọng của các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.3.2.4 Sản phẩm thay thế

Là sản phẩm của các ngành phục vụ những nhu cầu khách hàng có thể thay
thế các loại sản phẩm khác với công dụng hoặc tiêu thụ tương đương. Một ngành có
sản phẩm thay thế càng nhiều thì đe dọa từ cạnh tranh càng lớn, làm giới hạn khả
năng đạt giá trị cao và do đó hạn chế khả năng sinh lời.
1.3.2.5 Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan
Đối với mỗi doanh nghiệp, các ngành công nghiệp phụ trợ là những ngành
sản xuất cung ứng đầu vào cho chuỗi hoạt động kinh doanh sản xuất và xuất khẩu
của doanh nghiệp. Trong khi đó, các ngành công nghiệp có liên quan là những
ngành mà doanh nghiệp có thể phối hợp hoặc chia sẻ các hoạt động kinh doanh sản
xuất và xuất khẩu hoặc có liên quan đến sản phẩm chẳng hạn như các khâu tiếp thị,
phân phối, dịch vụ,…
Lợi thế cạnh tranh từ các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan sẽ tạo
lợi thế tiềm tàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu như cung cấp trong thời gian ngắn
hơn với chi phí thấp, dẫn đến tiết kiệm chi phí trong xuất khẩu, duy trì các mối quan
hệ hợp tác liên tục; là chất xúc tác chuyển tải thông tin từ doanh nghiệp này đến
doanh nghiệp khác, đẩy nhanh tốc độ đổi mới trong xuất khẩu
1.3.3 Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp,
thường xuyên và rất quan trọng đến các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng của doanh nghiệp. Đây là những nhân tố thuộc về điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp; thông qua đó doanh nghiệp có thể kiểm soát
21


22

và điều chỉnh ở mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội
kinh doanh xuất khẩu và thu lợi nhuận.
1.3.3.1 Nguồn nhân lực và năng lực quản trị
Nhân tố con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Đặc

biệt trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu chứa nhiều rủi ro và phức tạp thì nhân tố
con người là một trong những nhân tố quyết định sự thành công, vì nó là chủ thể
của sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt
động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành cũng
như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả
trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu phải đưa ra những chiến lược thu
hút nguồn lao động xã hội nhằm kiến tạo cho doanh nghiệp nguồn nhân lực trung
thành và luôn hướng về doanh nghiệp, có khả năng chuyên môn cao, năng động
sáng tạo, có khả năng hòa nhập và đoàn kết tốt.
1.3.3.2 Cơ sở vật chất và công nghệ
Đây là nhân tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hóa
xuất khẩu. Song đó nó còn liên quan đến mức độ thỏa mãn nhu cầu, khả năng cạnh
tranh, lựa chọn cơ hội và các tác nghiệp khác của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp cần tiến hành đầu tư trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất và công
nghệ hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
1.3.3.3 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Một trong những yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động trong kinh doanh và
khả năng phân phối, quản lý các nguồn vốn đó của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể làm hạn chế hoặc mở rộng đến
khả năng kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp vì nguồn vốn là tiền đề trong mọi
hoạt động kinh doanh. Vì vậy mà doanh nghiệp huy động được đầy đủ và kịp thời
lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất khẩu sẽ góp phần giảm chi
phí sử dụng vốn bình quân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần nâng cao

22



23

hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, đồng thời tăng khả năng đối phó với những biến
động của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu hộp nhập tài chính quốc tế.
1.3.3.4 Các chính sách marketing
Chính sách marketing bao gồm những quyết định, những hoạt động cụ thể tập
trung vào khách hàng nhằm giải quyết những mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp
xuất khẩu. Là những quyết định liên quan trực tiếp đến 4 biến số : sản phẩm, giá,
phân phối và xúc tiến. Tùy thuộc vào khách hàng mục tiêu là ai mà doanh nghiệp
xuất khẩu cần đưa ra những chiến lược về giá, sản phẩm, phân phối và xúc tác sao
cho phù hợp.
1.3.3.5 Nghiên cứu và phát triển
Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển có vai trò rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp; là chìa khóa quan trọng trong sự thành công của các tập đoàn, các công ty
lớn trên thế giới. Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc theo dõi, tiến hành, khám
phá ra những hiểu biết mới về sản phẩm, về những biến động của các nhân tố thuộc
môi trường vi mô và vĩ mô, từ đó áp dụng để tạo ra những sản phẩm, quá trình và
dịch vụ mới mang tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu thị trường và khách hàng tốt
hơn.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, việc đáp ứng tối đa
những nhu cầu của khách hàng trước những đối thủ của mình, chính là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng tìm tòi, nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ mới với giá cả
phải chăng và chi phí tối ưu.
1.3.3.6 Tổ chức hệ thống thông tin nội bộ
Hệ thống thông tin nội bộ là tập hợp và kết hợp những thông tin, dữ liệu về
khách hàng, thị trường, sản phẩm, các số liệu về kinh doanh, tài chính,… trong nội
bộ doanh nghiệp được xử lý và lưu trữ nhằm phục vụ các mục tiêu của doanh
nghiệp. Song đó nó cũng là một trong những nguồn lực then chốt trong tất cả các

doanh nghiệp, các tổ chức cùng với nguồn nhân lực, tài chính và các nguồn lực hữu
hành khác.
Hoạt động tổ chức hệ thống thông tin nội bộ có ảnh hưởng manh mẽ đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tổ chức quản trị có hiệu quả hệ

23


24

thống thông tin nội bộ, doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát, xử lý nhanh chóng
các công việc, phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu
của doanh nghiệp theo nhiều chiều hướng khác nhau, tốc độ và thời gian khác
nhau…,tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp đối với các doanh nghiệp. Điều
đó đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải thường xuyên nắm bắt, nghiên cứu thị
trường và phân tích dự báo sự biến động của các nhân tố, để có thể phản ứng kịp
thời, giảm thiểu rủi ro và đưa ra những chính sách phù hợp giúp doanh nghiệp tồn
tại và phát triển bền vững.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trên cơ sở khẳng định xuất khẩu là một trong những hoạt động rất cơ bản
của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển; bên
cạnh đó, đối với doanh nghiệp, hoạt động xuất khẩu phát triển là vấn đề sống còn
đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, chương 1 đã khái quát hóa một
cách toàn diện cơ sở lý luận về xuất khẩu của doanh nghiệp với cái nội dung chủ
yếu : khái niệm, đặc điểm của xuất khẩu, phân loại xuất khẩu dựa trên sự khác
nhau về hình thức và vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói
riêng và quốc gia nói chung. Mặt khác, hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá tình hình
xuất khẩu của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh và

các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đồng thời chương 1 cũng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp, được chia làm 3 nhóm nhân tố : nhóm một những nhân tố
thuộc môi trường vĩ mô gồm môi trường kinh tế, chính trị pháp luật chính phủ, văn
hóa xã hội, nhân khẩu, khoa học công nghệ và tự nhiên. Đây là nhóm nhân tố có
ảnh hưởng rộng lớn, mang tính định hướng và tác động đến cả môi trường vi mô
của doanh nghiệp; nhóm hai những nhân tố thuộc môi trường vi mô gồm đối thủ
cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng, sản phẩm thay thế và các ngành công
24


25

nghiệp phụ trợ, có liên quan. Đây là nhóm nhân tố có tác động trên bình diện gần
gũi, trực tiếp đến việc tạo ra và thực hiện giá trị khách hàng; nhóm ba những nhân
tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp gồm nguồn nhân lực, năng lực quản
trị, cơ sở vật chất công nghệ, các chính sách marketing, nghiên cứu phát triển và tổ
chức hệ thống thông tin nội bộ. Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm
soát và điều chỉnh ở mức độ nào đó sao cho phù hợp, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển bền vững.
Nội dung chương 1 là cơ sở lý luận quan trọng và cần thiết cho việc phân tích
thực trạng xuất khẩu hạt điều của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội
SIMEX ở chương 2 và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng đó của công ty ở chương 3.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI SIMEX
2.1 Tổng quan về công ty SIMEX
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội được thành lập theo quyết định
số 4602/QĐUB ngày 23/11/1981 của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội.

Đến ngày 30/08/1992 Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội có quyết định số
2432/ QĐUB đổi tên công ty thành Cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội. Công ty
được Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép số 609/TBTG ngày
18/07/1994 cho phép công ty đặt trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI



(SIMEX).
Tên giao dịch quốc tế: HÀ NỘI IMPORT AND EXPORT JOINT STOCK



COMPANY IN THE SOUTH OF VIETNAM.
 Tên viết tắt: SIMEX.
 Địa chỉ: 497 Điện Biên Phủ, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

25


×