Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng internet trong các doanh nghiệp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 38 trang )

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

ĐỀ TÀI:

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
ÁP DỤNG INTERNET
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

1


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Nhận xét của Giáo viên:
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________


______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________
______________________________________________

2


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Lời mở đầu:

T

ừ thủa khai thiên lập địa, con người đã là những sinh vật cần
cù chăm chỉ lao động để nuôi sống chính mình, sức người
được coi là nguồn tài nguyên không thể thay thế. Nhưng để
tồn tại, chúng ta phải phát triển, từ đó mà các tiến bộ khoa
học lần lượt ra đời, các máy móc trang thiết bị ngày càng được sử dụng

rộng rãi, nhất là trong các doanh nghiệp thì việc áp dụng công nghệ vô
cùng quan trọng. Và từ khi internet ra đời thì đó lại là công cụ hiệu quả
vô cùng để doanh nghiệp tăng hiệu quả làm việc và tiết kiệm chi phí.
Tuy nhiên việc áp dụng Internet lại không hề đơn giản đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, vì Việt Nam là đất nước đang phát triển, những tiến bộ
CNTT đang còn đi sau nhiều nước, cũng là vì cơ chế mỗi doanh nghiệp
một kiểu, tầm nhìn của doanh nghiệp chưa đủ xa để đồng bộ hóa CNTT
cho toàn bộ hệ thống kinh doanh của mình. Bài tiểu luận này sẽ cung
cấp những thông tin, số liệu, nhận định về các yếu tố xoay quanh việc áp
dụng Internet cũng như CNTT trong các doanh nghiệp hiện nay. Mặc dù
nhóm chúng em đã cố gắng làm hết sức nhưng do kiến thức chuyên môn
còn hạn chế, thời gian nghiên cứu không dài nên bài tiểu luận còn rất
nhiều thiếu sót, chúng em mong thầy góp ý để chúng em có thể bù lấp
vào những thiếu sót của mình để có bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Chúng em xin cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy!

3


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

MỤC LỤC

I.
1.
a.


Hiện trạng ứng dụng Hệ thống thông tin của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay:
Tình hình chung về việc ứng dụng HTTT của các doanh nghiệp:
Thành tựu:

Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và Internet, việc ứng
dụng các thành tựu nghiên cứu của công nghệ thông tin vào hoạt động trong doanh
nghiệp đã đem lại không ít những thành công và hiệu quả to lớn. So sánh với các
ngành nghề khác thì cũng thấy rõ ngành công nghệ thông tin nằm ở vị trí thứ 5
trong những ngành phát triển ở Việt Nam với tỉ lệ 10%
4


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Việc dần thay thế, tự động hóa, vi tính hóa các thủ tục giấy tờ văn bản theo cách
làm việc hiện hành qua đó sẽ tạo ra phong cách lãnh đạo mới, các cách thức mới
trong việc đưa ra các quyết định mang tính chiến lược đồng thời hỗ trợ các cán bộ,
chuyên viên hoàn thành tốt công việc và nhiệm vụ của mình. Việc cải cách hiệu
quả công tác quản lý đồng nghĩa phục vụ các tổ chức và doanh nghiệp tốt hơn, góp
phần đẩy mạnh công cuộc hiện đại hóa và phát triển đất nước.

Viện CNTT luôn là nơi đầu tiên đưa các công nghệ mới trong lĩnh vực tin học vào
Việt Nam. Đó là kỹ thuật vi xử lý cùng với việc phát triển ngành vi tin học, tiếp
theo là công nghệ nhận dạng chữ viết, công nghệ thiết bị điều khiển khả trình PLC,
công nghệ mạng internet, công nghệ hệ thống nhúng, công nghệ tính toán lưới,
công nghệ mạng không dây băng rộng. Ngày nay, Viện Công nghệ thông tin là cơ

sở nghiên cứu và đào tạo nghiên cứu sinh hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực
CNTT và truyền thông. Hiện tại Viện có16 phòng chuyên môn và một Phòng thí
nghiệm trọng điểm Quốc gia về Công nghệ mạng và đa phương tiện với hơn 150
cán bộ trong đó có 34 tiến sỹ với gần 20 GS, PGS. Viện CNTT đóng vai trò chủ trì
tạp chí Tin học và Điều khiển, một tạp chí khoa học chuyên ngành do Viện
HLKHCNVN xuất bản. Viện đã khởi xướng từ năm 1997 và liên tục cùng các
trường đại học trong nước duy trì tổ chức Hội thảo quốc gia “Một số vấn đề chọn
lọc của CNTT & TT”, một diễn đàn lớn thường niên của cộng đồng công nghệ
thông tin.
Một số thành tựu nổi bật :


Kỹ thuật vi xử lý và ứng dụng:

Trong giai đoạn đầu thành lập Viện Công nghệ thông tin là nơi đầu tiên đưa kỹ
thuật vi xử lý vào Việt Nam, đóng góp to lớn trong việc ứng dụng và phổ cập rộng
rãi vi tin học trên khắp cả nước. Các máy tính VT8x đầu tiên trong nước do Viện
chế tạo đã thử nghiệm ứng dụng quản lý thành công ở xí nghiệp may Sinco, xí
nghiệp điện tử Tân Bình, nhà máy chế tạo công cụ số 1 Hà Nội.... Viện đã triển
khai ứng dụng hiệu quả kỹ thuật vi xử lý tại Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, trong
điều độ lưới điện miền Bắc, giám sát nhiệt độ độ ẩm trong Lăng Bác, trong một số
lĩnh vực an ninh –quốc phòng. Đặc biệt chuỗi sản phẩm các máy lập và giải mã tự
động LGM-1 do tập thể cán bộ Viện thiết kế chế tạo đã được Giải thưởng Nhà
nước về KHCN năm 2007.


Kết nối Internet đầu tiên ở Việt Nam:
5



CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Năm 1991 Viện tiến hành kết nối thử nghiệm Internet với Trường đại học
Karlshure của Đức và đến năm 1992, nhóm cán bộ của Viện tại Phòng Kỹ thuật
tính toán đã nghiên cứu tạo account và thử nghiệm chuyển email nửa thủ công
bằng quay số điện thoại kết nối Viện CNTT(Hà Nội) và Trung tâm tính toán (CCU)
của Đại học Quốc gia Úc nơi có điểm truy cập vào Internet. Viện khi đó xây dựng
hệ thống máy chủ email theo tiêu chuẩn Internet để có thể kết nối những người sử
dụng và qua đó đã tiến hành thử nghiệm kết nối Internet đầu tiên ở Việt nam.


Các hệ thống thông tin:

Từ năm 1989, Viện CNTT là đối tác chính của Bộ Tài chính với việc tham gia triển
khai nhiều hệ thống thông tin cho Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân sách
Nhà nước. Các hệ thống thông tin trong lĩnh vực tài chính tiêu biểu được Viện xây
dựng gần đây bao gồm: Hệ “Quản lý thuế Thu nhập cá nhân”, các hệ “CSDL chủ
đề thu chi Ngân sách nhà nước”, “CSDL danh mục dùng chung ngành tài chính” và
“Quản lý NSNN phiên bản 7.0” đã được triển khai hiệu quả tại Bộ Tài chính, 63 sở
Tài chính của các tỉnh/thành và các phòng Tài chính quận, huyện trên toàn quốc.
Hệ thông tin địa lý trợ giúp quản lý các hoạt động dân số PopMap được các cán bộ
Phòng lập trình và Phòng kỹ thuật tính toán của Viện xây dựng và phát triển các
phiên bản tới năm 1999. Bộ chương trình được áp dụng ở hơn 100 nước, ở nhiều
dự án của Tổng cục thống kê, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch - Đầu tư... và của các tổ chức
quốc tế ở Việt Nam. Nhiều hệ thông tin địa lý và kinh tế xã hội được tiếp tục phát
triển ở Viện với công nghệ mới trên môi trường mạng Intranet/Internet cùng với
CSDL đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh, bản đồ…).



Nhận dạng và xử lý ảnh

Trong số các sản phẩm trong lĩnh vực nhận dạng và xử lý ảnh của Viện CNTT, nổi
bật là bộ chương trình nhận dạng chữ Việt in VnDOCR. Nhiều giải thưởng đã được
tặng cho bộ chương trình này trong các năm 1998,1999 và đặc biệt đoạt giải nhất
lĩnh vực CNTT giải thưởng sáng tạo KHCN Việt Nam năm 1999 (VIFOTECH) của
Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam.
Hướng phát triển công nghệ nền cho hệ dịch tiếng nói hai chiều Việt –Anh, Anh –
Việt dựa trên nhận dạng tiếng Việt tự động và tổng hợp tiếng nói tiếng Việt với mô
hình dịch máy thống kê đã được nhóm cán bộ của Phòng nhận dạng và công nghệ
tri thức nghiên cứu triển khai trên các thiết bị smartphone với hệ điều hành
Android. Từ kết quả ban đầu cho lĩnh vực giao tiếp, hệ thống cho thấy có khả năng

6


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

mở rộng cho nhiều ứng dụng khác nhau trong việc phối hợp của nhận dạng và tổng
hợp tiếng Việt.


Các hệ thống tự động điều khiển:

Dấu ấn tiên phong của Viện CNTT đưa máy tính công nghiệp vào tự động hoá sản

xuất được đánh dấu bằng thành công xây dựng hệ thống đo xa và truyền dữ liệu
các tham số Tuốc bin - Máy phát nhà máy thủy điện Hòa Bình và chế tạo thành
công hệ điều khiển số tháp chưng cất tinh dầu xuất khẩu tại Xí nghiệp tinh dầu
thuộc Trung tâm KHTN&CNQG vào những năm 1992-1993. Tiếp theo, công nghệ
nhúng được phát triển mạnh ở Viện. Nhiều thiết bị nhúng được Phòng Công nghệ
Tự động hóa thiết kế chế tạo cho các ứng dụng công nghiệp và đời sống. Nổi bật là
hệ đo mực nước từ xa qua mạng Ethernet, hệ thống kiểm soát xâm thực AC200
(Cúp vàng Techmart 2005 và giải thưởng Quả cầu vàng 2005), thiết bị đo nhiệt độ,
độ ẩm và điểm sương THDP-1 từ xa (đạt giải thưởng Grand Prize trong cuộc thi
quốc tế về thiết kế chip PSOC năm 2004), hệ đo thông số môi trường khí MDA
104S trên nền DSP và PC104...


Công nghệ mạng và ứng dụng :

Mạng VAREnet (Vietnam Academic Research and Education Network) với giao
thức TCP/IP được xây dựng từ năm 1993 tại Viện CNTT nhằm phục vụ rộng rãi
cộng đồng nghiên cứu giáo dục. Trong những năm 1995-1997, khi Hoa Kỳ bỏ cấm
vận, VAREnet của Viện trở thành mạng thông tin máy tính diện rộng sử dụng công
nghệ Internet với hàng ngàn người dùng và là nhân tố quan trọng thúc đẩy Việt
Nam sử dụng công cụ của xã hội thông tin là Internet. Những kết quả nghiên cứu
triển khai này đã tạo cơ sở để thành lập công ty NetNam trực thuộc Viện CNTT,
một trong bốn nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên ở Việt Nam.
Trong hướng mạng viễn thông băng rộng, tốc độ cao Viện CNTT lần đầu tiên trong
nước nghiên cứu ứng dụng Hệ thống dịch vụ đa phương tiện và truyền số liệu của
hệ sát SCADA trên nền mạng WiMAX. Hệ thống thực hiện giám sát hình ảnh, âm
thanh trên nền công nghệ VoIP, camera IP, thực hiện dịch vụ thông tin vị trí LBS và
giám sát truyền số liệu đo môi trường sản xuất. Hiện tại hệ thống đang được thử
nghiệm liên tục trong vùng phủ sóng giới hạn tại Tp. Buôn Ma Thuột.


7


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

b.

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Lợi ích của việc áp dụng công nghệ thông tin:

-Giải pháp tối ưu cho công tác điều hành tác nghiệp, quản lý thông tin
Viện Công nghệ Viễn thông cung cấp giải pháp Hệ thống Quản lý văn bản và thông
tin nhằm giúp các cơ quan, doanh nghiệp và tổ chức xã hội có thể soạn thảo, nhận
và gửi văn bản một cách dễ dàng nhanh chóng nhằm tăng hiệu suất công việc trong
các hoạt động quản lý hồ sơ, văn bản của mình. Thêm vào đó, hệ thống này giúp
tạo một môi trường làm việc nhất quán, đơn giản, minh bạch cho phép các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp giải quyết công việc một cách hiệu quả hơn.
-Công cụ hiện đại tăng cường năng lực phục vụ tổ chức cho các doanh nghiệp
Việc hướng đến mục đích tin học hóa các nghiệp vụ xử lý hồ sơ văn bản, giảm
thiểu thời gian thụ lý hồ sơ, cung cấp công cụ hiện đại phục vụ khai thác và cập
nhật thông tin, nâng cao năng lực quản lý.
Hệ thống đóng vai trò là một công cụ hỗ trợ cán bộ, chuyên viên trong quá trình
thụ lý hồ sơ nhằm nâng cao năng suất, giảm khối lượng công việc thủ công, cung
cấp thông tin chính xác kịp thời, bất cứ lúc nào. Ngoài ra, hệ thống giúp tạo điều
kiện cho lãnh đạo các đơn vị quản lý và giám sát tình hình xử lý hồ sơ của đơn vị,
8



CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

của từng phòng ban chuyên môn và của từng cán bộ nhân viên thuộc đơn vị. Qua
đó có thể đưa ra các quyết định hợp lý và kịp thời nhằm phục vụ tốt hơn cho các
nhà đầu tư và doanh nghiệp.
c.
-

Hạn chế
Đầu tư chi phí quá nghèo nàn

Ban chỉ đạo công nghệ thông tin quốc gia đã làm một cuộc khảo sát việc ứng
dụng công nghệ thông tin tại 217 doanh nghiệp và những con số có được đã
khiến mọi người không khỏi bất ngờ. hiện các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ
đầu tư khoảng chi phí nhỏ 0,05-0,08% doanh thu cho công nghệ thông tin, trong
khi ở Mỹ con số trung bình là 1,5%. Chính sách đầu tư công nghệ thông tin của
doanh nghiệp còn nhiều bất cập. đa phần doanh nghiệp chỉ đầu tư một lần cho
hệ thống thông tin và nâng cấp các ứng dụng, do đó đầu tư đã thấp mà hiệu quả
của nó còn thấp hơn.
-

Trình độ lao động không cao, chưa đủ để quản lí và khai thác việc áp
dụng HTTT

Cuộc khảo sát còn cho việc nhanh chóng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào
quá trình tự động hóa trong sản xuất kinh doanh thấy đến thời điểm này vẫn có
những doanh nghiệp chưa có một ứng dụng công nghệ thông tin nào. Khối

doanh nghiệp nhà nước còn 10%, trong khi các thành phần doanh nghiệp khác
thì có đến 60% chưa đưa công nghệ thông tin vào công việc của mình. 40%
doanh nghiệp chưa dám đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin vì không đủ nhân
viên có trình độ để quản lý và khai thác.
-

Doanh nghiệp không quan tâm, thờ ơ về việc đầu tư vào HTTT

Dù hạ tầng công nghệ có thừa nhưng hơn 90% doanh nghiệp Việt Nam thờ ơ,
thậm chí không quan tâm đến việc xây dựng các website để tự quảng bá mình
trên internet. Đây là thông tin được ông Nguyễn Chí Thanh ( Viện phát triển
doanh nghiệp) đưa ra tại hội thảo “ Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục
vụ hội nhập và phát triển” tổ chức tại Hà Nội sáng ngày 23/3. Ông Thanh cho
biết cuộc điều tra nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT ở Việt Nam, tiến
hành trên 2.233 doanh nghiệp ở 5 thành phố lớn, cho thấy dù có điều kiện
nhưng việc đầu tư của các DN cho CNTT hầu như không có.

9


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Việc đầu tư chưa được chú trọng 91,9% doanh nghiệp không quan tâm tới việc
thiết kế, xây dựng website để quảng bá, giới thiệu về chính mình. Ứng dụng các
phần mềm trong quản lý, nâng cao hiệu quả điều hành sản xuất cũng không
được chú trọng. Ngay tại những thành phố lớn như TPHCM cũng chỉ chứa đầy
30% doanh nghiệp xây dựng website của mình. Con số này ở các thành phố lớn

khác như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ lần lượt là 31,6% ; 22,6%;
11,3%; 14,1%. Điều đáng ngạc nhiên là có tới 70% doanh nghiệp hầu như
không sử dụng dịch vụ website mặc dù hạ tầng và công nghệ có sẵn. hiện vẫn
còn 33,9% doanh nghiệp tại 5 thành phố nói trên vẫn sử dụng dial-up để kết nối
Internet. Những trường hợp này ở các thành phố lớn như Đà Nẵng, Cần Thơ nơi
mà ADSL đã được rất nhiều họ gia đình sử dụng.
Một thực tế đáng báo động là dù trong thời buổi kinh tế thị trường ngày càng
cạnh tranh gay gắt, sự phát triển của CNTT gia tăng đến chóng mặt nhưng việc
ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp tại 5 thành phố được khảo
sát gần như bằng con số không. Tới 97,3% doanh nghiệp cho biết không ứng
dụng thương mại điện tử nào trong hoạt động và 2,7% doanh nghiệp có ứng
dụng đều là những doanh nghiệp lớn và có hoạt động trong lĩnh vực CNTT.
-

Chưa khai thác được lợi ích của việc áp dụng HTTT

Các doanh nghiệp tuy đã có nhận thức bước đầu về tầm quan trọng của CNTT
nhưng số lượng các doanh nghiệp có thể khai thác được sâu khả năng của
CNTT mới chỉ dừng lại ở con số ít ỏi. Một doanh nghiệp phát biểu:” Nhiều nơi
đã dùng máy tính làm các loại văn bản từ khá lâu, nhưng máy tính có thể ứng
dụng được vào các công việc gì nữa và làm như thế nào để thật sự hiệu quả thì
có lẽ đến 80% vẫn rất lúng túng”. Không có gì ngạc nhiên khi chương trình
quan trọng nhất được sử dụng rộng rãi nhất trong các doanh nghiệp là quản lý
tài chính, kế toán. Khoảng 88% số doanh nghiệp áp dụng CNTT có sử dụng
phần mềm kế toán, tài chính, nhưng ngay cả đối với các doanh nghiệp đã ứng
dụng với CNTT chỉ có khoảng 20% các phần mềm thỏa mãn các yêu cầu của
họ.
-

Chưa có thiết kế tổng thể về HTTT


Doanh nghiệp buộc phải thiết kế lại hệ thống tổng thể vì chỉ có như vậy mới áp
dụng được HTTT trong hoạt động của các doanh nghiệp mới có hiệu quả. Thực
trạng của nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là đã tin học hóa một số khâu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cách áp dụng từng phần mà chưa có
thiết kế tổng thể . Ví dụ trước đây khi mua những chiếc máy tính đầu tiên người
10


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

ta có thể chưa nghĩ đến việc có một hệ thống phần mềm kế toán trên đó. Khi
trang bị phần mềm kế toán người ta có thể chưa quan tâm đến việc phần mềm
này phải kết nối với phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý kinh
doanh…Điều này dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong hệ thống. điều này một phần
do tầm nhìn, phần do kinh phí và quan trọng là khả năng nhà cung cấp giải
pháp. Nhưng đến một thời điểm nào đó để các doanh nghiệp có thể đứng vững
và cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới, phải đầu tư lại HTTT
trong doanh nghiệp. Việc này thường không mang theo hiện tượng” đập bỏ cái
cũ”, “ xây dựng cái mới”. Rât nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng CNTT
đều gặp 3 thách thức: đó là nhận thức nhân lực và khả năng cung ứng các sản
phẩm và dịch vụ CNTT tốt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế. Sự quan
tâm của các doanh nghiệp đối với phần mềm quản lý có nhiều mức độ khác
nhau. Các doanh nghiệp trang bị phần mềm kế toán đến lần thứ 2 trong vòng
hơn 10 năm qua. Đây là số ít các doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư trang bị phần
mềm tốt nhưng khả năng cung cấp của thị trường chưa đáp ứng đủ. Yêu cầu của
phần mềm kế toán trong những trường hợp như vậy không chỉ là “kế toán “

theo nghĩa đáp ứng yêu cầu về chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành mà
phần lớn là các yêu cầu về thông tin quản trị kinh doanh. Những phần mềm kế
toán không được ứng dụng được ở đây cũng chính là những phần mềm không
có tính động, tính mở và do đó không thích nghi được với đặc thù quản lý của
doanh nghiệp.
Tiến trình áp dụng phần mềm kế toán ở các doanh nghiệp thường diễn ra chậm
chạp từ vài tháng đến hàng năm trời. Nhiều doanh nghiệp có chủ trương trang
bị phần mềm nhưng quá trình tìm kiếm đối tác hoặc lên kế hoạch triển khai hay
bị trì hoãn vì nhiều lý do khác nhau” quan trọng hơn”. Tiến trình trang bị hệ
thống tổng thể như RP còn chậm chạp hơn nhiều. Các doanh nghiệp vừa và lớn
hiện nay quan tâm rất nhiều đến hệ thống RP, nhưng khả năng đánh giá sản
phẩm được áp dụng của việc áp dụng PR còn mơ hồ và chũng chưa có nhiều
doanh nghiệp áp dụng thành công RP để tham khảo. sự hiểu biết không rõ ràng
về sản phẩm cùng với đầu tư lớn cho dự án buộc doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ
trước khi quyết định.
-

Chịu đầu tư nhưng không có kiến thức

Nhiều doanh nghiệp trong thời gian qua đã tích cực đầu tư trang bị nhiều phần
mềm đơn 1 phục vụ cho các mục đích quản 1 khác nhau như: Kế toán, quản 1
bán hàng, quản 1 kinh doanh, phần mềm điều hành thông tin nội bộ, quản 1
nhân sự, phần mềm lập kế hoạch sản xuất…các phần mềm này phát huy tác
dụng lớn nhưng khi gặp phải vấn để mở rộng hệ thống thì doanh nghiệp lại lúng
11


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY


GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

túng không biết kết nối chúng với nhau như thế nào để có thể dùng chung thông
tin, giảm công sức nhập dữ liệu đầu vào, và có thông tin đầu ra tổng hợp hơn.
Rất nhiều doanh nghiệp biết được nghĩa của phần mềm kế toán và cả phần mềm
quản 1 tổng thể nhưng lại không biết được cách đánh giá phần mềm, không có
khái niệm về việc áp dụng phần mềm như thế nào, tiến hành cụ thể ra sao. Vì
vậy, họ thuê đơn vị tư vấn hoặc là dựa hoàn toàn vào nhà cung cấp giải pháp
phần mềm, khi đó nhà cung cấp phần mềm cũng đồng thời là nhà tư vấn về
những thay đổi cần có của doanh nghiệp để áp dụng phần mềm trong trường
hợp này rất phổ biến ở Việt Nam.
-

Kinh phí đầu tư hạn chế

Đối với các doanh nghiệp nhỏ dưới 20 nhân viên, do công việc quản 1 còn đơn
giản, vẫn có thể thực hiện dựa vào kinh nghiệm và “trí nhớ” cộng với kinh phí
còn hạn chế nên các doanh nghiệp này thường trang bị phần mềm kế toán giá trị
không tới 1000USD. Các doanh nghiệp loại này có rất nhiều lựa chọn từ các
nhà cung cấp phầm mềm nội địa. Và cũng có rất nhiều doanh nghiệp quy mô
vừa đã trải qua việc áp dụng phần mềm nhiều lần không thành công nên họ
quan tâm thực sự đến chất lượng phần mềm. Các doanh nghiệp loại này sẵn
sàng đầu tư vài ngàn USD cho phần mềm kế toán hay vài chục ngàn USD để có
được 1 hệ thống RP “ứng dụng được”. Số các doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư
con số vài trăm ngàn USD hoặc hàng triệu USD cho phần mềm quản 1 hiện nay
ở Việt Nam là rất ít. Các tổng công ty là các khách hàng tiềm năng cho các dự
án phần mềm có quy mô này.
-

Sử dụng phần mềm sơ sài


Về ứng dụng phần mềm, số lượng phần mềm chuyên dùng chiếm tới 79,2%, trong
đó đa số là các phần mềm kế toán, có khoảng 60% doanh nghiệp sử dụng phần
mềm kế toán. Thị trường phần mềm kế toán dường như rất đa dạng khi Top 10
phần mềm kế toán thông dụng nhất cũng chỉ chiếm 35 % thị phần. một công trình
khảo sát trên 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam về việc sử dụng các phần
mềm kế toán cho ta thấy tỉ lệ sau:


Mua phần mềm có sẵn chiếm 48%



Thuê các công ty phần mềm viết chiếm 24%



Tự doanh nghiệp viết phần mềm chiếm 21%
12


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY



GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Còn lại là 7% các doanh nghiệp ko sử dụng phần mềm kế toán.


Thực tế hiện nay cho thấy, tình trạng sử dụng phần mềm ở các doanh nghiệp còn
rất sơ khai, ngoài phần mềm kế toán, các phần mềm sử dụng phổ biến nhất là các
phần mềm văn phòng của Microsoft, chiếm tỷ lệ 19,7%, sau đó là ứng dụng
Internet cơ bản như lướt web hay thư điện tử. Đa số các doanh ngiệp vẫn tỏ ra
lưỡng lự khi đầu tư vào các phần mềm quản lý. Phần mềm quản trị nguồn lực
doanh nghiệp ( ERP) chỉ chiếm 1,1%, trong đó ngành sản xuất đứng đầu trong ứng
dụng ERP. Các doanh nghiệp nhỏ cảm thấy hài lòng vơi skieeur quản lý thủ công
hiện nay và chưa tính toán thấu đáo về khả năng đầu tư vào gói phần mềm quản lý.
Bên cạnh việc thiếu thông tin về lợi ích của ứng dụng tin học và nhận thức chưa
cao đã dẫn đến việc các doanh nghiệp chưa hoặc không đầu tư phù hợp cho lĩnh
vực này. Điều này khiến doanh nghiệp trở nên thiệt thòi.
Hiện tại việc áp dụng tin học trong quản lý tài chính kế toán đã bao quát hầu hết
các hoạt động nghiệp vụ chính, giúp giảm nhẹ công việc của cán bộ nghiệp vụ,
tăng khối lượng công việc hoàn thành, tạo thuận lợi cho hoạt động tác nghiệp đã
phát huy hiệu quả tốt. tuy nhiên đa phần các ứng dụng trong doanh nghiệp hiện nay
đều triển khai theo mô hình cục bộ, xử lý dữ liệu phân tán.
2. Nguyên nhân


Việc triển khai các hệ thống quản lý tài chính kế toán phụ thuộc nhiều vào
việc cải tiến các quy trình nghiệp vụ, trong khi đó các quy trình nghiệp vụ
chưa được chuẩn hóa và thiếu sự liên kết giữa các lĩnh vực khác nhau với
nhau, do việc áp dụng tin học phải phân nhỏ theo lĩnh vực, do vậy mức độ
đáp ứng đối với yếu cầu quản lý của ứng dụng chưa cao.



Giữa việc hoạch định chính sáchvà xây dựng các mô hình áp dụng tin học
chưa đồng bộ được với nhau, đặc biệt thiếu những quy hoạch, định hướng cụ
thể cho từng lĩnh vực quản lý.




Hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu của quản lý và chưa được quan
tâm đầu tư đồng bộ.



Đội ngũ cán bộ phục vụ trực tiếp các công tác CNTT còn rất thiếu, hầu hết là
cán bộ kiêm nhiệm. hơn nữa tổ chức đội ngũ này chưa được quan tâm đúng
mức nên hiệu quả triển khai chưa cao.

13


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Khi doanh nghiệp tăng trưởng nhanh, bộ máy cồng kềnh hơn, hiệu quả kinh doanh
đòi hỏi cao hơn hay khi doanh nghiệp sắp lên sàn chứng khoán thì đó cũng là lúc
việc áp dụng tin học trong quản lý tài chính, kế toán, cần phải được quan tâm hàng
đầu. bên cạnh đó nhiều thách thức mới cũng sẽ nảy sinh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm cách khắc phục.
3. Biện pháp khắc phục:

- Cần phải nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt
là tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong hội nhập kinh tế quốc tế.

- CNTT có thể giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra cơ hội kinh doanh và tăng khả
năng cạnh tranh. Tuy nhiên doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hầu hết các nước đang
phát triển vẫn còn chậm chạp trong việc ứng dụng CNTT. Một số lý do đó là nhiều
nước đang phát triển vẫn còn có cơ sở hạ tầng truyền thông chưa tốt, trang thiết bị
lạc hậu và thiếu tính cạnh tranh. Vì vậy nâng cấp cơ sở hạ tầng , tăng số lượng đầu
tư máy móc, phương tiện nhiều hơn giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội
học hỏi và phát triển kế hoạch kinh doanh.
- Thông qua các hội thảo, đào tạo và cần phải điều chỉnh nội dung hội thảo,
đào tạo cho các loại đối tượng khác nhau, tập trung vào những lợi ích cụ thể để
khuyến khích ứng dụng CNTT của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng Hệ thống thông tin đăng ký DN quốc gia (NBRS) bao gồm Cổng thông
tin đăng ký DN quốc gia và cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN. Việc ứng dụng
hệ thống này sẽ mang đến rất nhiều lợi ích cho các DN như giảm chi phí và thời
gian hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh, cho phép DN đăng ký qua mạng điện
tử….
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chú trọng vào việc khai thác tiềm năng trong
HTTT để có hiệu quả tốt cho kinh doanh.

14


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

II.


GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Các yếu tố khác nhau giữa các doanh nghiệp khi ứng dụng HTTT cho

các doanh nghiệp
Thành phần trong hệ thống thông tin:

Hệ thống thông tin được cấu thành từ : - Nguồn lực con người
-



Nguồn lực phần mềm
Nguồn lực phần cứng
Nguồn lực mạng
Nguồn lực dữ liệu

Nguồn lực con người ( Nhân Lực):
- Nhóm 1: người sử dụng hệ thống thông
tin, bao gồm quản lí, kế toán, nhân viên văn
phòng

15


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Nhóm 2: người bảo trì hệ thống, bao
gồm phân tích viên, lập trình viên, kĩ
thuật viên
Phần cứng: là các thiết bị kĩ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lí, lưu trữ và

truyền thông tin, bao gồm:
- Máy tính điện tử, máy tính điện tử vạn
năng, máy tính điện tử chuyên dụng.
- Hệ thống truyền thông: thiết bị phát tin,
kênh truyền và thiết bị nhận tin.
- Cơ sở hạ tầng mạng
Phần mềm:
- Phần mềm hệ thống: Hệ điều hành,
chương trình dịch, ngôn ngữ lập trình,
dữ liệu
- Phần mềm ứng dụng
Nguồn lực mạng:
- Phương thức truyền thông
- Hỗ trợ mạng
- Hệ thống mạng
Nguồn lực dữ liệu:
- Dữ liệu
- Cơ sở kiến thức
-










1.



Sau đây là phần so sánh trực tiếp giữa khách sạn Intercontinental
Asiana với siêu thị Coop-mart:
Nguồn lực phần cứng:
Khách sạn Intercontinental Asiana:

Bước vào khách sạn là khu vực tiếp tân, để có thể kiểm tra số phòng trống hay
nhập dữ liệu đặt phòng và thanh toán cho khách hàng thì phải có khu vực máy tính
với hệ thống quản lý cao cấp, đạt chuẩn quốc tế.

16


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

InterContinental Asiana Saigon bao gồm iPod dock và minibar. Khách có thể truy
cập Internet không dây và có dây tốc độ cao tại phòng với khoản phụ phí nhỏ. TV
LCD 42 inch đi cùng các kênh truyền hình vệ tinh cao cấp, các kênh phim miễn
phí và đầu đĩa DVD. Tất cả phòng có bàn, két bảo mật và điện thoại liên lạc trực
tiếp.
Tất cả các bóng đèn sợi đốt đều được thay thế bằng các loại đèn tiết kiệm điện như
đèn compact, đèn huỳnh quang và đèn led để giảm thiểu năng lượng tiêu thụ. Đội
ngũ kĩ thuật của khách sạn cũng thường xuyên thực hiện kế hoạch bảo trì định kì
nhằm tăng tuổi thọ và hiệu suất máy móc. Các thiết bị cũng được sử dụng một cách
hợp lý với sự hỗ trợ của máy biến tần và được giảm hoạt động vào giờ cao điểm.
Đặc biệt, các phòng của khách sạn đều có hệ thống chìa khóa tự động ngắt điện

mỗi khi khách không ở trong phòng.

17


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY


GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Siêu thị Coop-mart:

Hệ thống trang thiết bị hiện đại, thang cuốn và thang máy tiện lợi, đáp ứng mọi yêu
cầu nhanh chóng của khách hàng.

18


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Sử dụng camera ở nhiều khu vực để đảm bảo việc quản lý hàng hóa, quản lý nhân
viên và khách hàng.

19



CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Có sử dụng phần lớn các hệ thống máy quét mã vạch của các sản phẩm trong siêu
thị để tính tiền cho khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn.
Đồng thời các mặt hàng có mã an toàn hoặc cục an toàn nhằm chống kẻ gian lấy
trộm. Nếu chưa tính tiền mặt hàng nào mà bước ra khỏi siêu thị sẽ có tín hiệu báo
giúp bảo vệ có thể phát hiện kẻ trộm.
2.


Nguồn lực phần mềm:
Khách sạn Intercontinental Asiana

Khách sạn có chương trình chuyên quản lý việc đặt phòng, số phòng trống và
thanh toán tổng chi phí cho khách hàng. Khách sạn đã dùng phần mềm quản lý,
phần mềm Excel, Acess,…để quản lý việc đặt phòng, đăng kí và trả phòng của
khách hàng. Việc sử dụng hệ thống thông tin này giúp cho khách sạn có nhiều
thuận lợi như:
-

Xử lý thủ tục đặt phòng, đăng kí, trả phòng nhanh hơn và tiện lợi hơn.
Kiểm tra được phòng hư, kiểm soát được trạng thái phòng như phòng trống
và phòng đang sử dụng,…
Dễ dàng trong việc quản lý thông tin khách hàng đang lưu trú, thông tin hóa
đơn tính tiền, thông tin phiếu đăng kí phòng và đăng kí dịch vụ,…

Chương trình quản lý phần mềm của khách sạn có khả năng quản lý những thông

tin về khách hàng, thông tin đặt phòng, nhận phòng, trả phòng, các báo cáo, quản
lý danh mục phòng…

20


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Ngoài ra, phần mềm quản lý cho phép người sử dụng có thể tự yêu cầu và thiết kế
báo cáo đáp ứng các yêu cầu quản lý đa dạng của khách sạn.


Siêu thị coop-mart

Phần mềm tính tiền quét mã vạch giúp:





Thanh toán chi phí cho khách hàng nhanh chóng
Kiểm tra số lượng hàng bán ra mỗi ngày và thông tin về hàng hóa đó.
Báo cáo doanh thu theo ngày, theo tuần hay theo tháng
Quản lý thông tin khách hàng thông qua thẻ thành viên

Có dịch vụ tích điểm mua hàng để nhận chiết khấu cho khách hàng khi tham gia
đăng kí chương trình khách hàng thân thiết. Nghĩa là khi mua nhiều hàng hóa, siêu

thị sẽ cấp một thẻ thành viên cho khách hàng khi đăng kí. Thẻ thành viên đó sẽ có
21


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

thông tin về khách hàng, mỗi khi mua hàng sẽ quét thẻ thành viên để tích điểm sau
đó đến số điểm cố định bạn sẽ nhận được phần chiết khấu tương đương.
3.



Nguồn lực con người: (Người sử dụng và chuyên gia hệ thống thông tin)
Người sử dụng:
Khách sạn InterContinental:
+ Ban Giám đốc điều hành, Quản lý các bộ phận của khách sạn (quản lý bộ
phận lễ tân, quản lý bộ phận buồng phòng, quản lý bộ phận nhà hàng,…),
Quản lý kế toán.

+ Các nhân viên của các bộ phận trong khách sạn như : lễ tân, kế toán, nhân
viên buồng phòng, bảo vệ, nhân viên trực nghe điện thoại, nhân viên
marketing,…

22


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG

INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY



GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

Siêu thị Co.op mart:

+ Ban giám đốc, Ban quản lý siêu thị, Quản lý kế toán

23


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG

+ Các nhân viên bán hàng trong siêu thị, nhân viên bảo vê, nhân viên kiểm
hàng, nhân viên marketing, …

24


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY



GVHD: ThS. NGUYỄN NAM HOÀNG


Chuyên gia hệ thống thông tin : các phân tích viên hệ thống, lập trình viên,
kỹ sư bảo hành máy tính, …
Khách sạn InterContinental:

+ Là những người có chuyên môn thiết kế các hệ thống thông tin để quản lý cho
khách sạn
4.
-

Nguồn lực dữ liệu: (dữ liệu và cơ sở kiến thức)
Cơ sở dữ liệu tài chính:

Khách sạn InterContinental:
+ Quản lý nguồn vốn đầu tư của khách sạn : vốn cố định, tài sản cố định, chi phí
đầu tư ban đầu
+ Quản lý thông tin về các chi phí tài chính mà khách sạn đã đầu tư như: cơ sở
vật chất, trang thiết bị máy móc : như máy tính, máy in, máy fax, máy điều hòa, tủ
lạnh,… , các dịch vụ như spa, gym, dịch vụ đưa đón khách,…, đồ dùng như tủ,bàn
ghế, giường,…
+ Quản lý các nguồn tài chính được đầu tư từ bên ngoài
+ Quản lý doanh thu của khách sạn, lợi nhuận thu được, các nguồn tài chính từ
các hợp đồng mà khách sạn thực hiện.
+ Quản lý lương phải trả cho nhân viên hàng tháng.

25


×