Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Đảng bộ tỉnh đắk lắk lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 2004 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 185 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN KHẮC TRINH

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN KHẮC TRINH

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2013

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số
: 62. 22.56.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Vũ Quang Hiển

HÀ NỘI - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS,TS. Vũ Quang Hiển. Các số liệu được trình bày trong luận án là
trung thực, chính xác, khách quan, khoa học và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày … tháng … năm
Tác giả luận án

Nguyễn Khắc Trinh

1


MỤC LỤC
Lời cam đoan ………………………………………………………………

01

Mục lục ……………………………………………………………………..
Danh mục các từ viết tắt …………………………………………………..

02
04

Danh mục các bảng ………………………………………………………..
Danh mục các hình vẽ và đồ thị …………………………………………..
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………...

05

06
07

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ……………………………………………………………

12

1.1. Các công trình nghiên cứu ……………………………………………..
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng và Đảng
bộ các địa phương về kinh tế nông nghiệp ………………………………….
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp ở Đắk
Lắk và sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đối với kinh tế nông nghiệp..
1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần đi sâu

12
12
24

nghiên cứu…………………………………………………………………...
1.2.1. Những vấn đề các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ mà luận

27

án kế thừa……………………………………………………………………
1.2.2. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu ...……………………

27
29


Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
ĐẮK LẮK ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2004 ĐẾN
GIỮA NĂM 2008 ………………………………………………….............
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk và
chủ trương của Đảng bộ ......................……………………………………...
2.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế nông nghiệp của tỉnh Đắk
Lắk …………………………………………………………………………..
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ ……………..……………………………
2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ ………………………………………………...
2.2.1. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ………………….
2.2.2. Chỉ đạo xây dựng cơ sở hạ tầng, ứng dụng khoa học - công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp …………………………………………………
2.2.3. Chỉ đạo sản xuất nông nghiệp ……………………………………..
Tiểu kết chương 2 …………………………………………………………...

2

31
31
31
49
53
53
63
68
74


Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ GIỮA NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013 …..

3.1. Bối cảnh mới và chủ trương của Đảng bộ ……………………………...
3.1.1. Bối cảnh mới ………………………………………………………

76
76
76

3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ …………………………………………..
3.2. Đảng bộ chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp ……….........................

85
95

3.2.1. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ………………….

95

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng các nguồn lực để phát triển kinh tế nông nghiệp.

102

3.2.3. Chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp …………………………..
Tiểu kết chương 3 …………………………………………………………...
Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM …………………………...
4.1. Nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng bộ ………………………………….
4.1.1. Ưu điểm ……………………………………………………………
4.1.2. Hạn chế ……………………………………………………………
4.2. Một số kinh nghiệm ……………………………………………………
4.2.1. Nhận thức đúng vị trí, vai trò của kinh tế nông nghiệp, lựa chọn
giải pháp phù hợp nhằm phát huy lợi thế của địa phương ………………….


108
114
117
117
117
128
138

4.2.2. Kịp thời triển khai chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế nông nghiệp ………………...
4.2.3. Chú trọng đến việc chỉ đạo đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là công tác thủy lợi ………………..
4.2.4. Đẩy mạnh chỉ đạo việc nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học –
Công nghệ vào sản xuất nông nghiệp một cách phù
hợp..……………………..
4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và chỉ

138
140
142
144

đạo khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất nông nghiệp…..

146

Tiểu kết chương 4 …………………………………………………………...
KẾT LUẬN ………………………………………………………………...


148
151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN …………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………...
PHỤ LỤC …………………………………………………………………..

154
155
175

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW

Ban Chấp hành Trung ương

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

DTTS

Dân tộc thiểu số

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

KT – XH

Kinh tế - xã hội

NXB

Nhà xuất bản

PGS,TS

Phó giáo sư, Tiến sĩ


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Diện tích và sản lượng một số loại cây công nghiệp lâu năm chủ lực của
tỉnh Đắk Lắk
Giá trị sản xuất và cơ cấu theo ngành nông nghiệp giai đoạn 2000 –
2008 (theo giá hiện hành)
Giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm phân theo thành phần kinh tế
(theo giá hiện hành)

Bảng 2.4: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Đắk Lắk so với các tỉnh vùng Tây Nguyên và cả
nước các năm 2005 - 2008 (theo giá thực tế năm 2008 (%)
Bảng 3.1

Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2005 2014 (theo giá hiện hành)


5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004 - 2008

Hình 2.2

Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk qua các năm 2000, 2006, 2008

Hình 3.1

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2013

Hình 3.2

Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk qua các năm 2009, 2010, 2013

Hình 3.3

Biểu đồ cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk các năm

Hình 3.4

Biểu đồ tăng trưởng GDP ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2005 – 2014

6



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đắk Lắk là tỉnh nằm ở trung tâm của khu vực Tây Nguyên, có vị trí chiến lược
quan trọng về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng đối với khu vực và cả nước;
được biết đến là địa phương có tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, nổi bật
nhất là tài nguyên đất, rừng và được ví như một "cao nguyên cây công nghiệp". Với
tổng diện tích tự nhiên là 13.125 km2, dân số 1.833.251 người, bao gồm dân cư của
47 dân tộc, đất đai màu mỡ, với quỹ đất đỏ ba-dan chiếm 36% tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh, Đắk Lắk có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển KTNN, đặc biệt là phát
triển nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn với các loại cây công nghiệp dài ngày, có
lợi ích kinh tế cao như cà phê, cao su, ca cao, hồ tiêu...
Quá trình tái thiết tỉnh Đắk Lắk sau chiến tranh, nhất là trong thời kỳ đổi mới
có những bước tiến lớn, nhờ đó diện mạo và đời sống của nhân dân, nhất là đồng bào
các DTTS có những thay đổi lớn. Trong thành tựu chung đó, KTNN có những đóng
góp hết sức to lớn, luôn là ngành kinh tế chủ lực, chiếm tỷ trọng cao trong CCKT.
Những chuyển biến đó là thành quả của sự quan tâm đặc biệt từ Đảng và Nhà
nước, với các chủ trương, chính sách và cơ chế đặc thù cho cả vùng Tây Nguyên,
trong đó có tỉnh Đắk Lắk; đồng thời, đó cũng là kết quả của những nỗ lực cố gắng
của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Đắk Lắk trong việc nắm bắt và triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách và định hướng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Nắm bắt rõ tiềm năng và lợi thế của địa phương, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk luôn xác định
phát triển KTNN là lĩnh vực then chốt, là động lực quan trọng để thúc đẩy sự phát
triển của tỉnh. Từ đó, trong các kế hoạch phát triển KT – XH của tỉnh, lĩnh vực nông
nghiệp luôn được quan tâm và tập trung đầu tư. Những chủ trương, chính sách đó đã
tạo đà cho ngành nông nghiệp của tỉnh phát triển; hàng hóa nông sản có mặt ở khắp
thị trường trong nước và tạo dựng được thương hiệu trên thị trường thế giới, các sản
phẩm như tiêu biểu như; cà phê, cao su, ca cao, ngô lai…., trong đó nổi bật nhất là cà

7



phê Buôn Ma Thuột, một sản phẩm mang đặc trưng của miền đất, con người và nền
văn hóa vùng cao nguyên đất đỏ bazan.
Tuy vậy, bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, bản
thân sự phát triển của nền nông nghiệp nói chung, KTNN nói riêng ở tỉnh Đắk Lắk
đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, nhất là chất lượng, hiệu quả, sự phát
triển bền vững… Thực tiễn phát triển KTNN ở tỉnh Đắk Lắk cho thấy, ngoài việc
cần có thêm những chủ trương, chính sách và ưu tiên đầu tư tạo đòn bẩy cho KTNN
phát triển, bản thân cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Đắk Lắk cần không ngừng củng
cố tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức sáng tạo để tiếp tục thúc đẩy KTNN
phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương. Muốn vậy, cần có
những nghiên cứu đánh giá quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chủ trương,
chính sách phát triển KTNN ở tỉnh Đắk Lắk, từ đó rút ra một số kinh nghiệm nhằm
tiếp tục nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với việc phát triển KTNN.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh
đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 2004 đến năm 2013” làm Luận án tiến sĩ lịch sử,
chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đối với KTNN từ năm
2004 đến năm 2013; từ đó rút ra một số kinh nghiệm phục vụ cho sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh đối với KTNN ở địa phương hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trên cơ sở trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,
đánh giá những kết quả nghiên cứu mà luận án có thể kế thừa, từ đó xác định những
vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu.
- Phân tích những yếu tố có ảnh hưởng đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Đắk
Lắk đối với KTNN qua hai khoảng thời giai: 2004 – 2008 và 2008 - 2013.
- Trình bày và phân tích những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh

Đắk Lắk qua hai khoảng thời gian nói trên.

8


- Trình bày các hoạt động của các tổ chức và quần chúng nhân dân trong việc
thực hiện các chủ trương của Đảng bộ đối với KTNN, gắn với các kết quả cụ thể.
- Nhận xét những ưu điểm và hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng bộ, phân
tích những nguyên nhân dẫn tới những ưu điểm và hạn chế đó, tạo cơ sở cho việc
tổng kết một số kinh nghiệm.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những chủ trương và biện pháp chỉ đạo phát triển KTNN
của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2004 đến năm 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tuy nhiên một số nội dung của
luận án có sự so sánh với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên nhằm làm sáng rõ hơn
quá trình lãnh đạo KTNN của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Từ năm 2004 đến năm 2013. Tuy nhiên, để đảm bảo tính cập
nhật về các chủ trương và tình hình thực tiễn, luận án có đề cập đến những quan
điểm, chủ trương và số liệu ở thời điểm trước năm 2004 và sau năm 2013.
Trong khoảng thời gian này, luận án chia thành hai giai đoạn với mốc phân
kỳ là năm 2008, khi BCHTW Đảng khóa X ra Nghị quyết số 26/NQ/TW, ngày
05/8/2008 Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Tỉnh ủy Đắk Lắk ban hành
Chương trình 26-CTr/TU, ngày 20/10/2008 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 BCHTW Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- Về nội dung: “Kinh tế nông nghiệp là một trong hai ngành kinh tế cơ bản
của nền kinh tế quốc dân (nông nghiệp và công nghiệp) là ngành sản xuất vật chất
chủ yếu, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho công nghiệp. KTNN
có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Nó gồm hai nhóm ngành:

chính là trồng trọt và chăn nuôi” [65, tr.594]. Theo nghĩa đó, luận án này tập trung
nghiên cứu về KTNN theo nghĩa hẹp (trồng trọt và chăn nuôi) và một số vấn đề có
liên quan đến việc đảm bảo các nguồn lực để phát triển KTNN.
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu

9


4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa vào các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
KTNN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp lịch sử; để trình bày một cách khách quan và khoa học các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự lãnh đạo phát triển KTNN của
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2004 đến năm 2013.
- Phương pháp lôgic; nhằm làm rõ những tác động tích cực, tiêu cực của các
yếu tố tự nhiên, KT- XH, hội nhập quốc tế, khoa học – công nghệ, biến đổi khí hậu
và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng dân số, việc phát triển bền vững…
đối với sự lãnh đạo của Đảng bộ; mối liên hệ giữa chủ trương, biện pháp và việc tổ
chức thực hiện; mối quan hệ giữa các nguồn lực để phát triển KTNN…
- Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê nhằm chỉ ra đặc điểm, tình hình
phát triển KTNN của tỉnh Đắk Lắk, đánh giá quá trình chỉ đạo thực hiện và những
kết quả đạt được của KTNN ở tỉnh Đắk Lắk qua từng giai đoạn. Từ đó làm rõ vai
trò lãnh đạo và quá trình tìm tòi, đổi mới tư duy lãnh đạo phát triển KTNN của
Đảng nói chung và Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
- Phương pháp điều tra thực địa nhằm khảo sát thực tiễn, trực tiếp quan sát,
phỏng vấn một số cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiên cứu và người nông dân để có cơ

sở đánh giá những yếu tố tác động đến việc triển khai và hiệu quả của chủ trương
phát triển KTNN ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.3. Nguồn tư liệu
- Các tác phẩm của chủ nghĩa Mác - Lênin và Hồ Chí Minh đề cập đến vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Các Văn kiện Đảng gồm: các Nghị quyết, Chỉ thị của BCHTW, Ban Bí thư,
Bộ Chính trị.

10


- Các Nghị quyết, Chương trình của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương
liên quan đến KTNN.
- Những văn kiện của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Đắk Lắk như: các chương
trình, kế hoạch, báo cáo của Tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh, của các cơ quan, ban
ngành và các địa phương, Niên giám thống kê của tỉnh Đắk Lắk qua các năm.
- Các sách chuyên khảo, tham khảo, luận án, đề tài khoa học cùng những bài
viết của các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước được công bố liên quan đến KTNN.
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Luận án là một công trình khoa học phản ánh khách quan, trung thực và có
hệ thống quá trình lãnh đạo phát triển KTNN của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm
2004 đến năm 2013. Phân tích những kết quả, hạn chế của Đảng bộ trong việc xác
định hướng đi, giải pháp và quá trình tổ chức thực hiện việc phát triển KTNN.
- Những số liệu được thống kê, phân tích, đánh giá và kinh nghiệm rút ra trên
cơ sở phương pháp luận lịch sử sẽ cung cấp thêm những luận cứ khoa học giúp
Đảng bộ, chính quyền tỉnh Đắk Lắk có thể tham khảo để hoạch định chủ trương,
giải pháp và các chính sách phát triển KTNN trong những năm tiếp theo.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, biên soạn
lịch sử Đảng bộ, lịch sử ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk và những ai quan tâm
nghiên cứu đến các vấn đề mà luận án đề cập.

6. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận án được cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án.
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đối với kinh
tế nông nghiệp từ năm 2004 đến giữa năm 2008.
Chương 3: Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ
giữa năm 2008 đến năm 2013.
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm.

11


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng và đảng bộ
các địa phương về kinh tế nông nghiệp
Là một quốc gia mà KTNN giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân,
nên thực trạng nông nghiệp và các chính sách phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
luôn là sự quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình khoa học
được công bố, bằng nhiều cách tiếp cận, với nội dung phong phú đề cập sâu sắc đến
các vấn đề của KTNN. Có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu như:
- Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân 1976 – 1990 của PGS, TS.
Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 1991 [20]. Với hệ thống số liệu
thống kê và tập hợp trong công trình này phác hoạ những bước đi của nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam thời kỳ trước đổi mới với những thăng trầm, quẩn quanh có lúc
tưởng chừng như bế tắc, đồng thời đánh giá những thành tựu của nông nghiệp từ
sau khi thực hiện Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị (4/1988). Từ đó nêu ra các giải
pháp nhằm giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển.

- Hợp tác hóa nông nghiệp Việt Nam lịch sử - vấn đề - triển vọng, của tập thể
tác giả Chử Văn Lâm, Nguyễn Thái Nguyên, Phùng Hữu Phú, Trần Quốc Toản,
Đặng Thọ Xương, NXB Sự thật, Hà Nội, năm 1992 [80]. Công trình đề cập đến
những vấn đề lý luận và thực tiễn của 30 năm thực hiện chủ trương hợp tác hóa
nông nghiệp ở Việt Nam. Phân tích những đóng góp cũng như hạn chế của mô hình
HTX nông nghiệp qua các thời kỳ; nêu lên kinh nghiệm xây dựng HTX ở một số
nước trên thế giới. Từ đó, đưa ra một số nhận định về triển vọng của nông nghiệp
Việt Nam và đề xuất các giải pháp duy trì, phát triển có hiệu quả mô hình HTX
nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới.
- Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, của GS, TS. Lưu Văn Sùng, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2004 [102]. Ở công trình này, tác giả phân tích thực trạng

12


nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, chỉ rõ những khó khăn về đời sống vật chất, tinh
thần và sản xuất của dân cư sống bằng nghề nông nghiệp. Với luận điểm, vấn đề
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn phải được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp
CNH, HĐH nói chung, tác giả luận giải rằng: CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
là quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu KTNN, nông
thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ
theo hướng hiện đại nhằm phát huy mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp
Việt Nam, đồng thời mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế. Từ đó tác giả khẳng
định, thực chất của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình phát triển nông
thôn theo hướng tiến bộ về KT - XH của một nước nông nghiệp.
- Nông nghiệp các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ trong những năm đổi mới,
NXB Đà Nẵng, năm 2006 của PGS,TS. Trương Minh Dục (chủ biên) [32]. Cuốn
sách làm rõ những nhân tố ảnh hưởng và quá trình phát triển nông nghiệp ở miền
Trung Việt Nam trước năm 1986; khái quát đường lối phát triển nông nghiệp của

Đảng trong thời kỳ đổi mới và quá trình vận dụng của Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ trên một số lĩnh vực như; chính sách
đất đai, chuyển dịch CCKT, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất mới trong nông
nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ
thuật, các chính sách tài chính, thuế và thị trường…, từ những kết quả, công trình
rút ra một số kinh nghiệm trong việc vận dụng đường lối của Đảng để phát triển
nông nghiệp ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ trong thời kỳ đổi mới.
- Tác động của hội nhập kinh tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam, do
Nguyễn Từ (chủ biên), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2006 [147]. Với
mong muốn góp phần vào việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển
nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, công trình đề cập đến
những vấn đề cơ bản trong hội nhập kinh tế quốc tế, các hiệp định thương mại khu
vực và toàn cầu liên quan đến nông nghiệp; phân tích những ảnh hưởng của hội
nhập kinh tế quốc tế, từ đó nêu lên quan điểm và giải pháp phát triển nông nghiệp
Việt Nam trong bối cảnh mới.

13


- Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn – Kinh nghiệm Việt Nam, kinh
nghiệm Trung Quốc, do Hội đồng lý luận Trung ương và NXB Chính trị quốc gia
ấn hành, Hà Nội, năm 2009 [63]. Cuốn sách tập hợp các tham luận của các nhà khoa
học, những người làm công tác lý luận, tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cuốn sách góp phần cung cấp thêm thông tin, cơ sở lý
luận, thực tiễn cho các nhà nghiên cứu, những người tham gia hoạch định và thực
thi chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Việt Nam.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn – Vấn đề và giải
pháp do PGS,TS. Lê Quốc Lý (chủ biên), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
2012 [82]. Công trình tập trung vào một số nội dung chính như: cách tiếp cận mới
về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở thực tiễn của Việt Nam; những

vấn đề đặt ra đối với chính sách nông nghiệp, cơ cấu công – nông nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân và những vấn đề về quy hoạch phát triển vùng kinh tế, những
chuyển hóa xã hội và đô thị hóa do tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
trên các mặt; kinh tế, chính trị, xã hội, nhận thức, tư duy, thói quen…; đánh giá
những kết quả và tồn tại của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và kiến
nghị những giải pháp để đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trong thời
kỳ mới. Đáng chú ý là, công trình chỉ ra những vấn đề mới trong nhận thức về sở
hữu ruộng đất, về quan hệ sản xuất thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
nhằm tìm ra những triết lý phát triển mới ở Việt Nam.
- Đối mới chính sách nông nghiệp Việt Nam – bối cảnh, nhu cầu và triển
vọng của tập thể tác giả Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng, Đỗ Liên Hương, Võ Thị
Thanh Tâm, Phạm Thị Kim Dung, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2014
[101]. Trong 6 chương của cuốn sách, nhóm tác giả đánh giá tổng quan tình hình
kinh tế vĩ mô, về nông nghiệp, nông thôn; đề cập đến những cải cách trong chính
sách phát triển nông nghiệp Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2013; chỉ ra những cơ
hội, thách thức đối với ngành nông nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp đổi mới chính sách nông nghiệp
Việt Nam theo hướng phát triển bền vững trong chặng đường tiếp theo.

14


Ngoài ra còn một số công trình khác như; Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
nông nghiệp ở Việt Nam của PGS,TS. Trương Thị Tiến, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, năm 1999 [141]; Phát triển nông nghiệp hàng hóa trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Mai Văn Bảo, Hà Nội, năm 2000 [16]; Thực
trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam của TS. Lê
Mạnh Hùng, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2003 [76]; Chính sách thuế đối với phát
triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ Kinh

tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Xuân Lan, Tp
Hồ Chí Minh, năm 2007 [79]; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn – Từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay của TS. Phạm Ngọc Dũng,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2011 [34];...
Những công trình trên không chỉ đề cập đến những vấn đề mang tính chiến
lược của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, mà còn chỉ ra những vấn đề rất cơ bản
cần tiếp tục nghiên cứu và tìm phương hướng giải quyết như: về chuyển dịch CCKT
nông nghiệp, vấn đề sử dụng đất đai, an ninh lương thực, quy hoạch các vùng kinh
tế, vấn đề việc làm ở nông thôn, lợi ích của người lao động… Đồng thời đi sâu phân
tích và đóng góp ý kiến cho phương hướng phát triển thuộc các lĩnh vực, chuyên
ngành lớn như vấn đề phát triển cây công nghiệp, vùng nguyên liệu, nuôi trồng thủy
sản, phát triển lâm nghiệp… Đây là những công trình nghiên cứu có giá trị lý luận
và thực tiễn quan trọng đối với những người hoạch định và thực hiện chủ trương,
chính sách về phát triển KTNN, đặc biệt nó sẽ là nguồn tư liệu quan trọng cho
những người đang tiếp tục nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn Việt Nam, trong đó có đề tài mà luận án nghiên cứu.
Tây Nguyên là khu vực nằm ở phía Tây và Tây Nam Việt Nam, bao gồm 5
tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Đây là địa bàn chiến
lược quan trọng về quốc phòng, an ninh và là vùng đất có nhiều tiềm năng, lợi thế
để phát triển nền nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH với quy mô lớn, chất lượng
cao, đặc biệt là phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày có lợi ích kinh tế cao.

15


Tuy nhiên, cho đến nay, những tiềm năng và lợi thế đó vẫn chưa được khai thác, sử
dụng một cách hiệu quả. Do vậy, việc tìm kiếm mô hình, giải pháp và chính sách
phát triển phù hợp nhằm tranh thủ tối đa tiềm năng, lợi thế của vùng là mối quan
tâm lớn của Đảng, Nhà nước. Đó cũng là vấn đề thu hút sự quan tâm các nhà khoa
học với những công trình có giá trị lý luận và thực tiễn được công bố, tiêu biểu như:

Trên cơ sở kết quả của Chương trình Tây Nguyên II do Ủy ban Khoa học Xã
hội (nay là Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam) phối hợp cùng các cơ quan
ban ngành và các nhà nghiên cứu thực hiện, được tổng hợp thành 03 công trình: Một
số vấn đề kinh tế - xã hội Tây Nguyên (1986); Tây Nguyên trên đường phát triển
(1989) [155]; Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk
(1990) [154]. Các công trình này tập trung nghiên cứu đặc điểm KT - XH vùng Tây
Nguyên, nhất là ở vùng đồng bào DTTS, đưa ra những đánh giá và luận cứ khoa học
để xác định các hình thức, bước đi trong quá trình đưa vùng đất và con người Tây
Nguyên từng bước tiến lên CNXH.
- Trồng trọt truyền thống của các dân tộc tại chỗ Tây Nguyên, của TS. Bùi
Minh Đạo, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, năm 1999 [50]. Dưới góc độ dân tộc
học, công trình trình bày tương đối đầy đủ và hệ thống sự hình thành, phát triển và
biến đổi của các hình thức trồng trọt truyền thống, đặc biệt là trồng trọt nương rẫy,
của các dân tộc tại chỗ ở Tây Nguyên từ trước đến nay. Từ đó chỉ ra tính thống nhất
và đa dạng trong sản xuất và canh tác nông nghiệp của các dân tộc tại chỗ, phân tích
tính thích ứng và mối quan hệ của con người với tự nhiên trong hệ sinh thái nông
nghiệp truyền thống. Từ đó, công trình cũng đưa ra những nhận xét, đánh giá và
những gợi ý quan trọng đối với việc chuyển đổi hình thức trồng trọt ở Tây Nguyên
từ truyền thống sang hiện đại góp phần nâng cao đời sống, giữ gìn bản sắc dân tộc,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Với những nội dung được
trình bày, công trình cung cấp thêm những tư liệu quý giá, phong phú làm sáng tỏ
thêm tiến trình phát triển trồng trọt cùng những đặc trưng kinh tế, xã hội, văn hóa
của các dân tộc trong khu vực và từng tộc người nói riêng. Với giá trị đó, công trình
không chỉ có ý giá trị tham khảo đối với chuyên ngành dân tộc học, mà còn là công

16


trình tham khảo có ý nghĩa đối với những người nghiên cứu về lĩnh vực nông
nghiệp ở Tây Nguyên.

- Một số kết quả nghiên cứu khoa học phát triển nông nghiệp và nông thôn
Tây Nguyên, của nhóm tác giả PGS,TS. Trần Quang Hân, TS. Trần Quang Hạnh,
TS. Phạm Thế Huệ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, năm 2004 [60]. Đây là cuốn sách
tập hợp kết quả của những công trình nghiên cứu, đề tài khoa học các cấp, kết quả
đánh giá các dự án triển khai liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn ở
Tây Nguyên. Cuốn sách là bức tranh tổng thể về quá trình nghiên cứu và ứng dụng
khoa học – kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất và phát triển nông nghiệp, nông
thôn Tây Nguyên. Đây là công trình tập hợp đầy đủ nhất những nghiên cứu về nông
nghiệp và nông thôn Tây Nguyên từ trước đến nay.
- Một số vấn đề cơ bản của kinh tế Tây Nguyên trong phát triển bền vững,
của TS. Bách Hồng Việt, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, năm 2012 [176]. Công
trình khái quát được một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KT – XH, qua đó nêu
lên các vấn đề cơ bản để đưa kinh tế vùng Tây Nguyên phát triển bền vững. Đồng
thời, tác giả cũng đưa ra một số quan điểm phát triển và các giải pháp mang tính
định hướng về phát triển vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. Ngoài ra, tác giả nêu lên một số kiến nghị quan trọng đối với Đảng, Nhà
nước và những người thực thi các chủ trương, chính sách nhằm định hướng cho sự
phát triển kinh tế vùng Tây Nguyên theo hướng bền vững.
Một số công trình khác như: Sở hữu và sử dụng đất đai ở các tỉnh Tây
Nguyên của tập thể tác giả: Vũ Đình Lợi, Bùi Minh Đạo, Vũ Thị Hồng, NXB Khoa
học Xã hội, Hà Nội năm 2000 [81]; Tây Nguyên trên đường phát triển bền vững, do
Ban Chỉ đạo Tây Nguyên phối hợp với NXB Chính trị quốc gia thực hiện, Hà Nội,
năm 2006 [10]... Các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước tiêu biểu: Các hình
thức kinh tế ở Tây Nguyên và xu hướng vận động trong quá trình chuyển sang kinh tế
hàng hóa, do TS. Trương Minh Dục làm chủ nhiệm (1994 - 1995) [30]; Một số chính
sách kinh tế - xã hội đối với các dân tộc ít người ở Tây Nguyên do PGS, TS. Nguyễn
Văn Chỉnh làm chủ nhiệm (1997 - 1998) [24]; Phát triển kinh tế trang trại ở Tây

17



Nguyên của Phạm Thanh Khiết [78]… Các công trình này tập trung vào một số vấn đề
như: Nghiên cứu các hình thức kinh tế cổ truyền ở Tây Nguyên, các hình thức kinh tế
mới xuất hiện và sự vận động của chúng trong quá trình chuyển sang kinh tế hàng hóa;
đưa ra những đánh giá về quá trình triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách phát
triển KT – XH vùng Tây Nguyên và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ
chế, chính sách phát triển đối với khu vực này trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Các luận án tiến sĩ nghiên cứu đến vấn đề nông nghiệp và nông thôn Tây
Nguyên như: Luận án tiến sĩ Kinh tế, Hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp Tây
Nguyên thời kỳ 1991 – 2000, của Lê Đức Hồng, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội, năm 2002 [73]; Luận án tiến sĩ KTNN, Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài
nguyên đất và nước để phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững ở Tây Nguyên, của
Đào Trọng Tứ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, năm 2004
[148]; Phát triển nông sản xuất khẩu theo hướng bền vững ở Tây Nguyên; Luận án
tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Hồng Cử, Đại học Đà Nẵng, năm 2010 [23]… Đây là
những nghiên cứu mới về vấn đề nông nghiệp và nông thôn vùng Tây Nguyên. Các
nghiên cứu này đánh giá thực trạng KT – XH và việc thực hiện các chủ trương,
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng Tây Nguyên; chỉ ra những yếu
tố cơ bản và kiến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nông
nghiệp Tây Nguyên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam trải qua một chặng đường dài với nhiều chủ trương,
chính sách được ban hành và triển khai thực hiện. Hiệu quả của các chủ trương,
chính sách này được thể hiện rõ trong từng bước phát triển của nông nghiệp, nông
thôn nước ta. Tuy nhiên, bản thân các chủ trương, chính sách và quá trình triển khai
thực hiện cũng tồn tại những hạn chế, khó khăn và nảy sinh nhiều vần đề cần được
tiếp tục làm rõ. Do vậy, rất cần những nghiên cứu, đánh giá và các đề xuất khoa học
nhằm hoàn thiện hơn nữa các chủ trương, biện pháp và chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn ở nước ta trước những tác động của bối cảnh mới. Đáp ứng yêu
cầu đó, những người làm công tác nghiên cứu dành nhiều công sức và trí tuệ, tập


18


trung nghiên cứu về các chủ trương, chính sách và sự lãnh đạo của Đảng đối với
vấn đề nông nghiệp, nông thôn mà trọng tâm là KTNN. Có thể kể ra một số công
trình tiêu biểu như:
- Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị của PGS,TS. Lê Đình Thắng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000.
Công trình đi sâu phân tích vai trò của chính sách nông nghiệp ở Việt Nam, nhất là
sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị như: vai trò định hướng chuyển dịch CCKT nói
chung, cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng, điều tiết sự mất cân đối trong nông
nghiệp giữa sản xuất – tiêu dùng, đầu vào – đầu ra, tích lũy – đầu tư, xuất – nhập
khẩu, thu – chi ngân sách… Ngoài ra, các tác giả còn chỉ ra vai trò của chính sách
nông nghiệp trong việc tạo ra sự phát triển cân đối về vùng, miền; khai thác có hiệu
quả tiềm năng trong nông nghiệp như đất đai, lao động, cải thiện môi trường sinh
thái và phát triển bền vững. Đây là công trình có giá trị lý luận và thực tiễn, giúp
người đọc hiểu các bước xây dựng, điều chỉnh và quá trình tổ chức thực hiện chính
sách đối với nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
- Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới – quá khứ và hiện
tại của PGS,TS. Nguyễn Văn Bích, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2007
[18]. Công trình dựng lại bức tranh toàn cảnh về sự phát triển của nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam trong thế kỷ XX, nhất là trong 20 năm đổi mới; làm sáng tỏ
nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
nhất là về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý…; nêu lên những yêu cầu để phát triển
nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam trong bối cảnh mới.
- Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới (1986 – 2011) của PGS,TS. Nguyễn Ngọc Hà, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2012 [57]. Công trình đề cập đến chủ trương, đường lối lãnh
đạo phát triển KTNN của Đảng Cộng sản Việt Nam trong 3 giai đoạn (trước năm

1986, từ năm 1986 đến năm 1996 và từ năm 1996 đến năm 2011). Công trình nhấn
mạnh các lĩnh vực quan trọng như: quản lý ruộng đất, giải phóng sức lao động, phát
huy sự năng động, sáng tạo của người nông dân…, đồng thời phân tích những thay

19


đổi của tình hình KTNN Việt Nam, từ đó đưa ra những đánh giá và đề xuất các giải
pháp để tiếp tục hoàn thiện đường lối lãnh đạo phát triển KTNN của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
- Đảng với vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn (1930-1975) do
PGS,TS. Vũ Quang Hiển (chủ biên), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013
[61]. Công trình tái hiện bức tranh KT - XH Việt Nam giai đoạn 1930-1975, trong
đó đặc biệt đi sâu phân tích chủ trương, chính sách của Đảng đối với nông dân,
nông nghiệp, nông thôn. Với tinh thần tôn trọng sự thật lịch sử , nhóm tác giả đã nêu
rõ những thành tựu đạt được trong việc lãnh đạo công cuộc phát triển nông nghiệp,
nông thôn, đồng thời cũng không né tránh những sai lầ m , khuyết điểm và có sự luâ ̣n
giải một cách khoa học , đánh giá hơ ̣p lí về những sai lầm, khuyết điểm trong suốt
quá trình lãnh đạo và chỉ đạo triển khai thực hiện. Với ý nghĩa đó, công trình cung
cấp những luận cứ khoa học phục vụ việc xác định phương hướng xây dựng, phát
triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong sự nghiệp đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước, trong bối cảnh hiện nay.
- Luận án tiến sĩ Lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp (1996 – 2006), của tác giả Đặng Kinh Oanh, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, năm 2011 [88]. Luận án trình bày hệ
thống các chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chuyển dịch
CCKT nông nghiệp giai đoạn 1996 – 2006. Làm rõ sự phát triển trong nhận thức
của Đảng về chuyển dịch CCKT nông nghiệp và hiệu quả mà nó mang lại trong thời
kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH. Luận án đánh giá những ưu điểm, hạn chế và rút
ra các bài học kinh nghiệm làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định, thực thi và tiếp

tục nghiên cứu về các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
nước ta.
Ngoài ra còn có một số công trình đáng lưu ý khác như: Luận án tiến sĩ Lịch
sử, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển nông nghiệp 1986 – 1996, của
Phạm Văn Bình, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 1998 [17]; Quá
trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới trong nông nghiệp của Đảng ta từ

20


năm 1975 đến năm 1996, Luận án tiến sĩ Lịch sử của Lê Văn Thai, Học viện Chính
trị Quốc Gia Hồ Chí Minh, Hà Nội năm 1997 [105]; Nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam – 20 năm đổi mới và phát triển, của Tiến sĩ Đặng Kim Sơn, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2006 [98]; …
Những công trình trên tái hiện và phân tích quá trình hình thành và phát triển
các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn ở Việt Nam cũng như việc chỉ đạo triển khai trong thực tiễn phát triển của đất
nước, nhất là trong thời kỳ đổi mới. Đây là nguồn tư liệu quan trọng, bổ ích, gợi mở
cho tác giả những định hướng trong nghiên cứu và nhiều cách tiếp cận khác nhau
khi thực hiện đề tài luận án.
Trên cơ sở chủ trương, đường lối và sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, căn cứ
đặc điểm tình hình cụ thể, đảng bộ các địa phương trong cả nước đã tích cực triển
khai và ban hành những chương trình hành động cụ thể nhằm phát huy tiềm năng,
lợi thế của mình để phát triển KTNN. Đánh giá sự lãnh đạo của đảng bộ các địa
phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển KTNN, một số
nhà khoa học đã nghiên cứu và công bố các công trình như:
- Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo nông
dân ngoại thành phát triển sản xuất nông nghiệp xây dựng nông thôn từ năm 1986
đến năm 1996, của Nguyễn Văn Hùng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội, năm 2001 [75]. Luận án khái quát thực trạng nông nghiệp, nông thôn thành

phố Hồ Chí Minh những năm trước đổi mới và sự vươn lên vượt bậc nhờ có những
chủ trương, chính sách của Đảng và những bước đi, cách làm sáng tạo, mạnh dạn
của Đảng bộ thành phố trong 10 năm đầu tiến hành công cuộc đổi mới. Với những
kết quả đạt được trong phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn, nhất
là những mô hình phát triển mới, có hiệu quả được các địa phương khác học hỏi và
áp dụng, tạo ra bước phát triển mới trong công cuộc phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Với ý nghĩa đó, những bài học kinh nghiệm của Đảng bộ thành phố Hồ Chí
Minh trong việc lãnh đạo phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mà luận án rút ra không những có giá trị quan trọng đối với Đảng bộ và nhân dân

21


thành phố Hồ Chí Minh, mà còn có giá trị đối với Đảng bộ các địa phương khác,
nhất là các khu vực có sự tương đồng về điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp
như thành phồ Hồ Chí Minh.
- Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1986 đến năm 2005, của Nguyễn Văn Vinh, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2010 [175]. Thanh Hóa là một
tỉnh đất rộng, người đông và nông nghiệp có vị trí quan trọng trong CCKT của tỉnh.
Trong quá trình lãnh đạo phát triển KTNN, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa có những sáng
tạo trong chủ trương, chính sách, bước đi và cách làm mạnh dạn. Một số mô hình
phát triển nông nghiệp ở Thanh Hóa trở thành điển hình được nhân rộng ra cả nước.
Trong khuôn khổ một Luận án Tiến sĩ, tác giả đã khái quát những chủ trương, biện
pháp và quá trình lãnh đạo chuyển dịch CCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa trong khoảng thời gian từ năm 1986 đến năm 2005, đưa ra những đánh giá và
đúc kết các kinh nghiệm trong lãnh đạo chuyển dịch CCKT của Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa.
- Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Thực hiện đường lối của Đảng về phát triển kinh
tế nông nghiệp ở một số tỉnh, thành đồng bằng Sông Hồng từ năm 1997 đến năm

2010, của Vũ Quang Ánh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm
2012 [1]. Luận án tập trung làm rõ vai trò của Đảng bộ các tỉnh, thành phố vùng
đồng bằng sông Hồng, tập trung vào các địa phương như Bắc Ninh, Hải Dương,
Thái Bình và thành phố Hải Phòng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, đánh giá đúng thực trạng,
chỉ ra nguyên nhân của những kết quả, hạn chế…, trên cơ sở đó rút ra một số kinh
nghiệm mang tính lý luận và thực tiễn đối với việc phát triển KTNN ở các địa
phương mà đề tài lựa chọn nghiên cứu.
- Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2006, của Đào Thị Bích Hồng, Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2011 [74]. Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, tỉnh
Bạc Liêu nói riêng là một vùng đất có nhiều tiềm năng, lợi thế và cũng có nhiều yếu

22


tố đặc thù trong phát triển, nhất là KTNN. Do đó, trong quá trình lãnh đạo phát triển
KTNN đòi hỏi các Đảng bộ ở đây phải nắm bắt rõ đặc điểm tình hình và chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước để có những hình thức, bước đi và cách làm
phù hợp nhằm phát huy tốt nhất tiềm năng và lợi thế để phát triển. Luận án tập trung
làm rõ các quan điểm, chủ trương và sự chỉ đạo chuyển dịch CCKT nông nghiệp
của Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu từ năm 1997 đến năm 2006. Đồng thời, luận án cũng
đưa ra những đánh giá, nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu trong việc chuyển dịch CCKT.
- Các Tỉnh ủy đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay, của TS. Nguyễn Thị
Tố Uyên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013 [174]. Cuốn sách phân tích
những thay đổi sâu sắc, toàn diện về nông nghiệp, nông thôn các tỉnh đồng bằng
sông Hồng từ năm 2001 đến năm 2010. Từ đó khẳng định rằng, việc đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn không chỉ là nhiệm vụ của Tỉnh ủy và

UBND tỉnh, mà là nhiệm vụ, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các tầng lớp
nhân dân, đặc biệt là giai cấp nông dân trong vùng. Với những nội dung được trình
bày, cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích đối với những ai quan tâm đến vấn đề
này, đồng thời nó cũng góp phần cung cấp các cứ liệu khoa học và kinh nghiệm
thực tiễn cho việc xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách về phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
- Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 1997 đến năm 2010 của
tác giả Tống Thị Nga, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, năm
2015 [85]… Luận án nghiên cứu, tổng kết các chủ trương, chính sách lãnh đạo
KTNN của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ trong khoảng thời gian mà luận án nghiên cứu và
có những đánh giá khách quan, khoa học về những kết quả, hạn chế trong quá trình
lãnh đạo thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Phú Thọ từ khi tái lập
tỉnh đến năm 2010, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.

23


×