Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

phương thức chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.22 KB, 50 trang )

Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


TIỂU LUẬN
MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN, NHỜ THU,
GHI SỔ TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

GVHD

: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

Trang 1


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




TIỂU LUẬN
MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN, NHỜ THU,
GHI SỔ TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Trang 2


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

Trang 3


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

PHẦN MỞ ĐẦU

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm 1 xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học
Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để chúng em có một môi
trường học tập thoải mái, thuận lợi.
Tiếp theo, nhóm 1 xin cảm ơn khoa Tài chính ngân hàng đã giúp chúng em
được tiếp cận và tìm hiểu những tri thức nền tảng về hoạt động thanh toán quốc tế
hiện nay thông qua môn học “Thanh toán quốc tế”. Đặc biệt, chúng em gửi lời cảm
ơn trân trọng và sâu sắc nhất tới giáo viên NCS.ThS. Vũ Cẩm Nhung đã hướng dẫn
tận tình trong quá trình nhóm 1 nghiên cứu và hoàn thành tiểu luận này.
Dù đã có rất nhiều cố gắng hoàn thiện bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của
mình nhưng với những giới hạn về kiến thức và thời gian, trong quá trình tìm hiểu
nhóm không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ

và những ý kiến đóng góp quý báu của cô và các bạn.
Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn!

Trang 4


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG
LỜI MỞ ĐẦU

2.1.1

Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là

xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ
chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế
đa phương. Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một
bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán
gia nhập Tổ chức này. Các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế được mở ra ngày
càng rộng rãi đã dẫn đến nhu cầu phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT). Đây
là dịch vụ do ngân hàng thực hiện, đóng vai trò cầu nối trung gian không thể thiếu
trong quá trình giao thương giữa doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, sử dụng
loại tiền tệ khác nhau.
Dịch vụ TTQT mang lại nguồn thu khá ổn định cho ngân hàng kèm theo cơ
hội phát triển các mặt nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại
và bảo lãnh quốc tế. Ngoài ra, đây cũng là một kênh giúp cho ngân hàng có nguồn

vốn ngoại tệ nhất định. Trong thời gian qua, các Ngân hàng thương mại Việt Nam
(NHTMVN) đã từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT và đạt được những
thành tựu nhất định. Điều này thể hiện qua việc hàng loạt NHTMVN được các ngân
hàng nước ngoài có uy tín trao giải “Ngân hàng TTQT có chất lượng cao”. Tuy
nhiên, sự gia tăng các chi nhánh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, có tiềm lực
mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý nhất là trong lĩnh vực TTQT đã,
đang và sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với các NHTM trong nước. Thực tế này buộc các
NHTMVN phải có chiến lược lâu dài để có thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức
trong thời kì hội nhập.
Vì những lí do thực tế trên, đề tài: “Phương thức chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ
trong hoạt động thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.” đã
được lựa chọn để nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
2.1.2

Mục tiêu nghiên cứu
Trang 5


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình thực hiện, những thành
tựu và những mặt còn hạn chế của phương thức chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ trong
hoạt động TTQT tại các NHTMVN. Từ đó nghiên cứu đề xuất những giải pháp,
kiến nghị đối với các bên hữu quan để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán
quốc tế của Việt Nam hiện nay.
2.1.3
Phương pháp nghiên cứu

− Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: lý luận, logic, phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin để nghiên cứu những vấn
đề lý luận.
− Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, tổng hợp, phân tích, so sánh,
thống kê…để đánh giá, kết hợp các bảng biểu để minh họa, chứng minh và rút ra
kết luận.
2.1.4
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về phương thức chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ trong hoạt động
TTQT tại các NHTMVN dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng từ năm 2010 đến nay và các tài liệu tham khảo khác trên phương tiện thông tin
đại chúng.
2.1.5

Kết cấu nghiên cứu
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, nghiên cứu có các nội dung chủ yếu sau:

− Chương 1: Cơ sở lý luận
− Chương 2: Thực trạng phương thức chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ trong hoạt động
thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
− Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam

Trang 6


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TTQT
1.1.1
Khái niệm
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh
tế, chính trị, thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên
các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối
quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Chúng
góp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội thu hay
bội chi.
Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau, do vậy có
sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán không thể
tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là
các NHTM cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới.
TTQT đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ
20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia
tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân hàng cũng tăng
theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền của các
nước để chi trả lẫn nhau. TTQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt
động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.
TTQT là một trong những nghiệp vụ đặc trưng, chủ yếu của NHTM mang tính
chất chuyên sâu nên đứng ở những góc độ khác nhau sẽ có những cách nhìn nhận
khác nhau. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về TTQT có thể được định
nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, với cách nhìn tổng quát ta có thể
đưa ra khái niệm như sau:
“TTQT là một quá trình vận động khép kín củ các quỹ tiền tệ giữa các chủ thể
khác nhau có quan hệ với nhau, ở những quốc gia khác nhau thông qua việc sử
dụng và tạo lập của các quỹ tiền tệ có kiểm soát phát sinh từ hoạt động ngoại
thương dưới vai trò trung gian của NHTM trên phạm vi quốc tế.”

1.1.2
Đặc điểm
 Trước hết, TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại,
đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới.
Trang 7


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

 TTQT khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc trao đổi tiền
của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua
bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là
tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính toán thận trọng
để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động.
 Tiền tệ trong TTQT thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình thức các
phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu
và séc ghi bằng ngoại tệ.
 Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng
tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt.
 TTQT về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình
thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ
quốc tế.
 TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế,
đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính sách
kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia
trong thanh toán.
1.2 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TTQT
1.2.1

Vai trò chung
− Hoạt động TTQT giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tài chính
có liên quan tới TTQT.
− Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và thông qua tiền tệ trên phạm vi quốc tế, vì nếu việc
thanh toán không diễn ra thì không có việc lưu thông H-T-H…
− Hoạt động TTQT thúc đẩy các hoạt động thanh toán chung như: chiết khấu, tái chiết
khấu chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ có kiểm soát của các chủ thể ở các quốc gia
khác nhau nhằm tạo thêm hàng hóa cho thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường
tiền tệ.
− Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chiết khấu các chứng từ có giá hay còn gọi là
thương phiếu.
− Thông qua hoạt động TTQT sẽ giúp cho nhà nước kiểm soát được cán cân TTQT
cũng như kiểm soát tình hình gian lận thương mại chống thất thu thuế cho ngân
sách nhà nước.
− Thúc đẩy giao lưu thương mại nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước
phát triển, tạo nguồn thu cho nhà nước thông qua việc tham gia vào hội nhập kinh tế
Trang 8


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

quốc tế. Hoạt động TTQT tốt tất nhiên sẽ thúc đẩy ngoại thương phát triển, dẫn đến
các doanh nghiệp xuất khẩu tốt hơn, doanh thu tăng nhiều hơn từ đó tăng số lượng
việc làm cho người lao động, số thu thuế nội địa tăng.
1.2.2
Vai trò đối với ngành ngân hàng
− Hoạt động TTQT là một trong những nghiệp vụ quan trọng của các ngân hàng, nó
có liên quan đến nhiều nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất khẩu,

bảo lãnh quốc tế…
− Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng, tăng

cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình trên trường
quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và
nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân
hàng.
− Ngoài ra TTQT cũng có vai trò trong việc mở rộng chính sách tín dụng hoặc thu hẹp
chính sách tín dụng của ngân hàng nếu xét về vấn đề điều tiết tiền tệ, là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng sản xuất để gia tăng việc trao đổi hàng hóa mà
chủ yếu là tài trợ trong lĩnh vực ngoại thương.
− Bên cạnh đó nó còn giúp cho sự luân chuyển tiền tệ, thu nhập của các ngân hàng

tăng, điều này kích thích cho những chính sách phát triển, đa dạng hơn cho hoạt
động TTQT này. Nói cách khác, hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho
ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn
ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân
hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.

− TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp

dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp thời
và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân
hàng. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng
và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng
quy mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong
cơ chế thị trường.
Trang 9



Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

1.3 CÁC PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN, NHỜ THU, GHI SỔ TRONG HOẠT
ĐỘNG TTQT

1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
1.3.1.1 Định nghĩa
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng – người trả
tiền – yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác – người hưởng lợi, ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do
khách yêu cầu.

1.3.1.2

Các loại hình phương thức chuyển tiền

1.3.1.2.1 Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer – M/T)
Ngân hàng thực hiện chuyển tiền bằng cách gửi thư cho ngân hàng đại lý ở
nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi. Theo hình thức này, chi phí chuyển tiền
thấp, nhưng tốc độ chậm, do vậy dễ bị ảnh hưởng nếu có biến động nhiều về tỷ giá.
1.3.1.2.2 Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer – T/T)
Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho ngân
hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi. Theo cách này, chi
phí chuyển tiền cao hơn nhưng nhanh chóng hơn, do vậy ít bị ảnh hưởng của biến
động tỷ giá.
 Chuyển tiền trước bằng điện (TT ADVANCE)
Nhà nhập khẩu phải chuyển tiền trước (một phần hoặc toàn bộ giá trị lô hàng)
cho nhà xuất khẩu trước khi nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng. Vì vậy nhà nhập

khẩu phải có vốn mạnh khi bị nhà xuất khẩu chiếm dụng vốn.
Nhà xuất khẩu tận dụng được nguồn vốn của nhà nhập khẩu chuyển trước, chủ
động trong việc mua hàng hóa để sản xuất.
 Chuyển tiền sau bằng điện (TT AFTER…XDAYS)
Nhà xuất khẩu phải giao hàng trước cho nhà nhập khẩu và sau một thời gian
cụ thể, nhà nhập khẩu thanh toán. Vì vậy nhà xuất khẩu phải có vốn mạnh khi bị
nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn.
Nhà nhập khẩu tận dụng được nguồn vốn của nhà xuất khẩu chuyển trước, chủ
động trong việc bán hàng hóa.
 Chuyển tiền ngay bằng điện (TT AT SIGHT)
Trang 10


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

Nhà xuất khẩu phải giao hàng và xuất trình cho ngân hàng nhận thanh toán.
Nhà nhập khẩu phải ký quỹ 100% tổng giá trị lô hàng cho ngân hàng phục vụ mình.
Phương thức này chỉ áp dụng cho những lô hàng nhỏ, chủ yếu là hàng mẫu và
hàng rất thông dụng trên thị trường.
Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có rủi ro như nhau.
1.3.1.3
Các bên tham gia trong phương thức chuyển tiền
− Nhà nhập khẩu.
− Nhà xuất khẩu.
− Ngân hàng nhập khẩu.
− Ngân hàng xuất khẩu.
− Hãng vận chuyển.


1.3.1.4

Ưu và khuyết điểm của phương thức chuyển tiền

 Ưu điểm:
Phương thức chuyển tiền thủ tục đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi. Chi phí
chuyển tiền thấp hơn các phương thức khác.
 Nhược điểm:
Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, việc trả tiền nhanh hay
chậm hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí người chuyển tiền hay người
trả tiền, nếu trong quan hệ thương mại thì đó chính là người mua, người nhập khẩu.
Do phương thức chuyển tiền mức độ an toàn trong thanh toán thấp, nó chỉ nên
sử dụng cho các mối quan hệ giữa các đối tác tin cậy lẫn nhau hoặc quy mô thanh
toán nhỏ. Nó thường được áp dụng cho các trường hợp chuyển vốn đầu tư, chuyển
tiền tư nhân, chuyển tiền chính phủ, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc cho các
nghiệp vụ thanh toán phi mậu dịch khác. Trong quan hệ thanh toán mậu dịch, không
nên sử dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu mà chỉ nên sử dụng trong thanh toán
hàng nhập khẩu.

1.3.2
1.3.2.1

Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection)
Định nghĩa
Phương thức nhờ thu là phương thức người xuất khẩu lập bộ chứng từ kèm

theo các chỉ thị yêu cầu ngân hàng nhờ thu thu hộ tiền nhà nhập khẩu sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ như đã thỏa thuận.
1.3.2.2


Đặc điểm
Trang 11


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

• Đối với nhà xuất khẩu:
Nhà xuất khẩu đã thực hiện hoàn tất việc giao hàng và sau đó mới ra chỉ thị
nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền nhà nhập khẩu. Đây là phương thức nhà
xuất khẩu sử dụng công cụ tài chính chủ yếu là hối phiếu.
• Đối với nhà nhập khẩu:
Là hình thức cấp tài trợ vốn cho nhà nhập khẩu nếu cho nhà nhập khẩu trả sau
một thời gian xác định. Ngay khi có lệnh đòi tiền của nhà xuất khẩu thông qua ngân
hàng, nhà nhập khẩu phải thanh toán cho nếu là trả ngay. Nếu trả chậm nhà nhập
khẩu phải ký xác nhận chấp nhận thanh toán vô điều kiện khi đến hạn hối phiếu
được xuất trình.
• Đối với ngân hàng:
Ngân hàng chỉ thực hiện nhiệm vụ nhờ thu theo lệnh của khách hàng, ngân
hàng không có khả năng kiểm tra tính chân thực của bộ chứng từ.
1.3.2.3
Các bên tham gia
− Nhà xuất khẩu (Principal)
− Ngân hàng nhờ thu (Remitting bank)
− Ngân hàng thu hộ (Collecting bank)
− Ngân hàng xuất trình (Presenting bank)
− Nhà nhập khẩu (Drawee)
1.3.2.4
Các loại hình phương thức nhờ thu

1.3.2.4.1 Nhờ thu trơn
Khái niệm
Nhờ thu trơn là hình thức mà nhà xuất khẩu sau khi hoàn tất việc giao hàng
như đã thỏa thuận, lập bộ chứng từ gửi cho nhà nhập khẩu và ký phát hối phiếu kèm
theo các chỉ thị nhờ thu yêu cầu ngân hàng nhờ thu thu hộ tiền nhà nhập khẩu về lô
hàng xuất khẩu và không kèm theo điều kiện nào.
Quy trình nhờ thu trơn

Trang 12


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

Giải thích quy trình:
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu tiến hành ký kết hợp đồng thương mại với điều
kiện thanh toán nhờ thu kèm chứng từ trơn.
(2) Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập hối phiếu và kèm chỉ thị nhờ thu nhờ ngân
hàng phục vụ mình thu hộ số tiền theo hối phiếu.
(3) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu lập thư kèm hối phiếu gửi đến ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu để đòi tiền nhà nhập khẩu với số tiền trên hối phiếu.
(4) Sau khi nhận được thông tin từ ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, ngân hàng phục
vụ nhà nhập khẩu gửi hối phiếu đến nhà nhập khẩu theo yêu cầu thanh toán đúng số
tiền trên hối phiếu.
(5) Nhà nhập khẩu sau khi nhận được thông tin từ ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
tiến hành thanh toán ngay nếu trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán nếu trả chậm.
(6) Sau khi hoàn tất việc thanh toán đối với nhà nhập khẩu, ngân hàng phục vụ nhà
nhập khẩu thông báo với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu đã hoàn tất việc thanh
toán và gửi các chứng từ liên quan đến ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.

(7) Khi nhận được các chứng từ liên quan đến việc thanh toán, ngân hàng phục vụ nhà
xuất khẩu báo Có cho nhà xuất khẩu hoặc gửi hối phiếu đã chấp nhận thanh toán
cho nhà xuất khẩu.
1.3.2.4.2 Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Khái niệm
Nhờ thu kèm chứng từ là hình thức mà người xuất khẩu sau khi hoàn tất việc
giao hàng như đã thỏa thuận, lập bộ chứng từ và ký phát hối phiếu kèm theo các chỉ
thị nhờ thu yêu cầu ngân hàng nhờ thu thu hộ tiền nhà nhập khẩu về lô hàng xuất
khẩu và ngay khi nhà nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì giao bộ
chứng từ hàng hóa.
Nhờ thu kèm chứng từ gồm hai hình thức:
(1) Trao bộ chứng từ đổi chấp nhận thanh toán: Documentary against acceptance
(D/A)
(2) Trao bộ chứng từ đổi thanh toán: Documentary against payment (D/P)
Quy trình nhờ thu kèm chứng từ:

Trang 13


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

Giải thích quy
trình:
(1)

(1a) Nhà xuất
khẩu và ngân
hàng tiến hành

ký kết hợp đồng
thương mại với
điều kiện thanh
toán

nhờ

thu

kèm chứng từ. (1b) Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng cho hãng vận chuyển đã
được xác định.
(2) Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa và kèm chỉ
thị nhờ thu nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền theo hối phiếu.
(3) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu lập thư kèm hối phiếu gửi đến ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu để đòi tiền nhà nhập khẩu với số tiền trên hối phiếu.
(4) Sau khi nhận được thông tin từ ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, ngân hàng phục
vụ nhà nhập khẩu gửi hối phiếu đến nhà nhập khẩu theo yêu cầu thanh toán đúng số
tiền trên hối phiếu.
(5) Nhà nhập khẩu sau khi nhận được thông tin từ ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
tiến hành thanh toán ngay nếu trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán nếu trả chậm và
gửi lại cho ngân hàng.
(6) Sau khi hoàn tất việc thanh toán đối với nhà nhập khẩu, ngân hàng phục vụ nhà
nhập khẩu thông báo với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu đã hoàn tất việc thanh
toán và gửi các chứng từ liên quan đến ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(7) Khi nhận được các chứng từ liên quan đến việc thanh toán, ngân hàng phục vụ nhà
xuất khẩu báo Có cho nhà xuất khẩu hoặc gửi hối phiếu đã chấp nhận thanh toán
cho nhà xuất khẩu.
(8) Sau khi thanh toán nhà nhập khẩu liên hệ hãng vận chuyển lấy hàng và làm thủ tục
nhập khẩu. Quy trình kết thúc.


1.3.2.5

Ưu và nhược điểm của thanh toán nhờ thu
Trong hai hình thức nhờ thu thì nhờ thu trơn rủi ro cao hơn nhờ thu kèm chứng

từ.
Trang 14


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

Trong hai hình thức nhờ thu kèm chứng từ thì D/A rủi ro cao hơn D/P.
Đối với nhà xuất khẩu
Nhà xuất khẩu mất quyền kiểm soát hàng hóa vì hàng hóa khi có sự tranh chấp
xảy ra, không thể trì hoãn giao hàng. Dù nhà nhập khẩu có xác nhận thanh toán
nhưng việc xác nhận và thanh toán là khác nhau nếu nhà nhập khẩu không có thiện
chí thanh toán.
Đối với nhà nhập khẩu
Nếu theo hình thức nhờ thu kèm chứng từ, nhà nhập khẩu có lợi hơn vì biết
được hàng hóa đã được giao thông qua bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu gửi cho ngân
hàng. Tuy nhiên nhà nhập khẩu vẫn có rủi ro là thiện chí giao hàng thông qua bộ
chứng từ hàng hóa chỉ là tương đối.
Đối với ngân hàng
Ngân hàng chỉ mang tính chất trung gian. Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện
chí của nhà nhập khẩu vì ngân hàng không có sự ràng buộc và cam kết nào.

1.3.3
1.3.3.1


Phương thức ghi sổ (Open Account)
Khái niệm
Phương thức ghi sổ là phương thức sử dụng cho cả hai bên xuất nhập khẩu

thông qua việc ghi nợ mà nhà xuất khẩu thực hiện bút toán này mỗi khi xuất hàng
cho nhà nhập khẩu và khi đến thời hạn xác định nhà nhập khẩu tiến hành thanh toán
cho nhà xuất khẩu theo đúng những lần ghi nợ.

1.3.3.2

Đặc điểm
Phương thức này được sử dụng đối với các nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có

mối quan hệ đặc biệt với nhau. Các công ty đa quốc gia có các chi nhánh, công ty
con ở các quốc gia khác có quan hệ về tài chính và kinh tế với nhau.
Trong thời kì đầu khi vai trò của NHTM chưa phát triển thì phương thức này
chỉ áp dụng trong phạm vi hẹp, hạn chế trong mua bán tiểu ngạch.
Ngày nay vai trò của NHTM phát triển mạnh nên phương thức này được hai
bên sử dụng thông qua việc mở tài khoản tại NHTM. Tuy nhiên ngân hàng không
có chức năng kiểm tra nội dung chứng từ xuất trình từ nhà xuất khẩu.

Trang 15


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế
1.3.3.3

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG


Quy trình ghi sổ

Giải thích quy trình:
(1) Nhà xuất khẩu ký hợp đồng thương mại với nhà nhập khẩu và các điều kiện cần
thiết về lô hàng.
(2) Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng cho hãng vận chuyển đã được xác định và bộ hồ
sơ hàng hóa cho nhà nhập khẩu bao gồm phiếu ghi nợ.
(3) Sau thời hạn xác định nhà nhập khẩu tiến hành thanh toán tại ngân hàng.
(4) Ngân hàng báo có cho nhà xuất khẩu.
(5) Sau khi xác nhận nợ nhà nhập khẩu liên lạc hãng vận chuyển để tiến hành nhập
khẩu hàng hóa.
1.3.3.3
Ưu và nhược điểm của phương thức ghi sổ
• Đối với nhà xuất khẩu
Đây là phương thức rất rủi ro vì phụ thuộc nhiều vào thiện chí thanh toán của
nhà nhập khẩu; nhà nhập khẩu sẵn sàng không thanh toán bất cứ lúc nào nếu họ có
vấn đề tài chính.
• Đối với nhà nhập khẩu
Đây là phương thức có lợi nhất cho nhà nhập khẩu vì nhà nhập khẩu có quyền
định đoạt hàng hóa trước khi thanh toán.
• Đối với ngân hàng
Ngân hàng chỉ thực hiện dịch vụ thông thường, không có trách nhiệm kiểm tra
chứng từ.
1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG TTQT TỪ NGÂN
Trang 16


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG


HÀNG CÁC NƯỚC
1.4.1
Chính sách quản lý rủi ro hoạt động TTQT tại Ngân Hàng Ngoại Hối
Hàn Quốc (Korea Exchange Bank – KEB)
Korea Exchange Bank (KEB) là một trong các NH uy tín nhất trong hệ thống
ngân hàng Hàn Quốc, với hơn 3000 đại lý tại 142 nước trong đó có Việt Nam. Lợi
nhuận tăng trưởng bình quân hàng năm trong 6 năm gần đây đạt 38%.
Chính sách quản lý rủi ro hoạt động TTQT của KEB bao gồm các công việc
như:
− Quản lý rủi ro hoạt động TTQT và quản lý nghiệp vụ độc lập với nhau, bao quát
toàn bộ hoạt động TTQT của KEB trên cơ sở ứng dụng các phương pháp quản lý rủi
ro định tính và định lượng, thông qua các hạng mức và bản danh sách kiểm tra.
− Các phương pháp, công cụ và dữ liệu quản lý rủi ro được chia sẻ trong toàn hệ
thống ngân hàng.
− Xây dựng, quản lý, đào tạo đội ngũ chuyên gia quản lý rủi ro và cán bộ tác nghiệp.
1.4.2
Kinh nghiệm quản lý nợ xấu trong hoạt động TTQT của các NHTM
Singapore
Bên cạnh việc xây dựng một hệ thống phòng ngừa nợ xấu thông qua các cơ
chế, chính sách cho vay, thành lập “Ủy ban giám sát ngân hàng” cũng như mở rộng
các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại, Singapore quy định những người ký
kết các khoản tín dụng phải chịu trách nhiệm trước tiên trong việc thực hiện phân
loại tín dụng chính xác dựa trên những đánh giá về tình hình tổng thể (khả năng
thanh toán từ các nguồn thu nhập thông thường, người bảo lãnh, tài sản ký quỹ,
dòng tiền, các điều kiện về tài chính, triển vọng phát triển…) và có thể thay đổi kết
quả phân loại trong quá trình phê chuẩn thông thường hay vào bất kỳ thời điểm nào
khác.
Để phòng ngừa các khoản nợ xấu phát sinh trong quá trình tiến hành hoạt
động TTQT, các NHTM Singapore đã xây dựng “danh sách theo dõi” để nhận biết

những dấu hiệu cảnh báo sớm vấn đề tín dụng tiềm ẩn cần quan tâm. Trên cơ sở
này, các NHTM Singapore sẽ có những chính sách thích hợp đối với từng khách
hàng.
1.4.3

Kinh nghiệm tài trợ xuất nhập khẩu trong hoạt động TTQT của Ngân

Hàng EXIMBANK (Mỹ)
Trang 17


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

Để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, EXIMBANK chủ trương tập trung
vào những lĩnh vực quan trọng như đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước đang phát
triển, khuyến khích những giao dịch kinh doanh nhỏ, tạo môi trường thuận lợi cho
xuất khẩu những hàng hóa và dịch vụ, mở rộng khả năng tài chính của dự án.
EXIMBANK chủ trương thực hiện bảo lãnh những khoản vốn lưu động cho
các doanh nghiệp nhập khẩu Mỹ, bảo lãnh những khoản vay thanh toán hoặc cho
những người nước ngoài vay tiền để mua các hàng hóa và dịch vụ của Mỹ, cung cấp
dịch vụ bảo hiểm tín dụng đối với những khoản nợ không trả được của người mua
nước ngoài vì những nguyên nhân do rủi ro chính trị và thương mại đem lại.
Sự hỗ trợ về tài chính của EXIMBANK là nhằm mục đích trợ giúp trong
trường hợp những rủi ro chính trị và rủi ro thương mại gây cản trở đến việc cung
ứng vốn của chính phủ hoặc của tư nhân và làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của
hàng hóa xuất khẩu của Mỹ trên thị trường.
1.4.4


Kinh nghiệm thúc đẩy hoạt động TTQT của NH Bangkok Thái Lan
Ngân hàng Bangkok là một trong số những NHTM lớn nhất của Thái Lan hiện

nay. Do có phương hướng hoạt động đúng đắn, nắm bắt được thời cơ nên Ngân
hàng Bangkok đã có những bước phát triển vượt bậc và trở thành một trong những
ngân hàng lớn có tầm cỡ của Thái Lan cũng như của thế giới.
Để thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển, Ngân hàng Bangkok đã rất tích cực
trong việc thực hiện tài trợ hoạt động xuất khẩu (chủ yếu là tài trợ vốn), từ đó góp
phần mở rộng thị trường xuất khẩu của Thái Lan. Hoạt động xuất khẩu của Thái
Lan phát triển đã kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng cùng phát triển như
hoạt động cho vay, bảo lãnh, TTQT và các hoạt động khác.
Ngân hàng Bangkok còn rất chú trọng tới việc huy động các nguồn vốn ngoại
tệ thông qua các chi nhánh của ngân hàng ở trong và ngoài nước bằng cách phát
hành cổ phiếu, trái phiếu…
Cùng với việc gia tăng của các nguồn vốn ngoại tệ là việc mở rộng của các
hoạt động cho vay. Ngân hàng Bangkok đã thực hiện việc cho vay đối với các
khách hàng có quan hệ tín dụng, đồng thời tăng cường các khoản đầu tư chứng
khoán quốc tế.
1.4.5

Bài học thực tế vận dụng vào các NHTMVN

Trang 18


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

Qua phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc nâng cao hiệu quả

hoạt động TTQT, ta có thể tổng hợp và rút ra một số kinh nghiệm cho các
NHTMVN như sau:
(1) Xây đựng hệ thống kiểm soát và quản trị rủi ro hoạt động TTQT riêng biệt với hệ
thống quản trị tín dụng trực thuộc Hội đồng quản trị; thành viên Hội đồng tín dụng
không được là thành viên Hội đồng quản trị rủi ro.
(2) Xây dựng nhanh, hiệu quả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ tốt cho
công tác quản trị rủi ro hoạt động TTQT. Thực hiện các khuyến nghị của ủy ban
Basel về giám sát ngân hàng.
(3) Xây dựng, đào tạo đội ngũ chuyên gia về quản trị rủi ro hoạt động TTQT, tăng
cường quản lý rủi ro đạo đức, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác và
đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ trực tiếp làm công tác TTQT. Theo kinh
nghiệm của KEB thì không có phương pháp phân tích phức tạp, hiện đại nào có thể
thay thế được kinh nghiệm và đánh giá của chuyên môn trong quản trị rủi ro.
(4) Tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ xấu của các NHTM nhằm lành mạnh hóa tài
chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống chịu rủi ro hoạt động TTQT.
(5) Từng NHTM phải xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh mới, nhất là chú
trọng việc mở rộng quy mô hoạt động, hiện đại hóa công nghệ, hoạt động
marketing, đa dạng hóa và nâng cao tiện ích các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện
đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến; cải cách bộ máy quản lý và điều hành theo
tư duy kinh doanh mới; xây dựng, chuẩn hóa và văn bản hóa toàn bộ các quy trình
nghiệp vụ của các hoạt động chủ yếu của NHTM, thực hiện cải cách hành chính
doanh nghiệp, xác định trách nhiệm rõ ràng, tuân thủ triệt để các quy trình và văn
bản đã xây dựng.
(6) Tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của NHTM trong kinh doanh, áp
dụng đầy đủ hơn các quy chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong lĩnh vực tài
chính – ngân hàng.
(7) Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin
quản lý (MIS) cho toàn bộ hệ thống ngân hàng phục vụ công tác điều hành kinh
doanh. Chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông
tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro hoạt động TTQT.

(8) Xây dựng các quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế như
quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản có, quản trị vốn, kiểm tra, kiểm toán nội
Trang 19


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

bộ, xây dựng quy trình hoạt động TTQT hiện đại theo chuẩn mực quốc tế, xây dựng
hệ thống kế toán và thiết lập các chỉ tiêu, báo cáo tài chính phù hợp với các chuẩn
mực kế toán quốc tế, xây dựng và hoàn thành hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ an
toàn và hiệu quả hoạt động TTQT của ngân hàng phù hợp với chuẩn mực quốc tế và
thực tiễn Việt Nam.
(9) Tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực tham gia các chương trình và thể chế hợp tác,
giám sát, trao đổi thông tin với các ngân hàng trên thế giới, tranh thủ tối đa sự hỗ
trợ về vốn và công nghệ của các tổ chức tài chính quốc tế, phát triển các mối quan
hệ hợp tác song phương và đa phương với các đối tác trên thế giới.
(10)
Đẩy mạnh các hoạt động tài trợ xuất khẩu. Tăng cường thu hút các nguồn
vốn ngoại tệ trong và ngoài nước nhằm phục vụ tốt hơn cho các hoạt động TTQT.

Trang 20


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN, NHỜ THU,

GHI SỔ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TTQT CỦA CÁC NHTMVN
Phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, Nhà nước cho phép các ngân hàng
có thể mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại. Các
ngân hàng bước vào lĩnh vực này và tìm mọi cách để kéo khách hàng về phía mình
như chế độ cho vay tài trợ xuất khẩu với thủ tục đơn giản, giải ngân nhanh chóng,
chi phí thấp. Nhiều NHTM có doanh số hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu
lớn như: Vietcombank, VietinBank, Eximbank, Techcombank, Ngân hàng Á Châu,
Ngân hàng Đông Á,…Hơn nữa, trong thời kì hội nhập, việc đổi mới tư duy về kinh
tế đối ngoại đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu đạt được những thành tựu to lớn.
Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng (tổng kim ngạch xuất khẩu), vì vậy khuyến
khích được các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu. Hoạt động
xuất khẩu cũng được mở rộng từ các thị trường chủ yếu như Trung Quốc và một số
nước châu Á sang các thị trường mới EU, Mỹ,...
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới. Thực hiện
những cam kết quốc tế về mở cửa lĩnh vực ngân hàng trong đàm phán WTO và hiệp
định thương mại Việt-Mỹ (BTA) đang và sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng nước
ngoài tham gia, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, sự gia tăng
các chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước ngoài, vốn có tiềm lực mạnh về tài chính,
công nghệ cũng như trình độ quản lý nhất là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế như
ANZ, HSBC,... đã, đang và sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với các NHTM trong nước. Với
thực tế này, buộc các NHTMVN phải có chiến lược phát triển lâu dài để có thể tận
dụng cơ hội, vượt qua thách thức trong thời hội nhập.

Trang 21


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

2.1.1

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

Doanh số TTQT
Nhìn chung doanh số hoạt động TTQT của các NHTM Việt Nam đều tăng

mạnh. Các ngân hàng không ngừng đầu tư mạnh mẽ vào dịch vụ này. Hiệu quả hoạt
động TTQT cũng tốt hơn, thể hiện qua số lượng hoạt động TTQT tăng nhanh trong
những năm qua và doanh thu do hoạt động TTQT mang lại nhiều hơn.

Doanh số hoạt động TTQT của các NHTMVN tăng một phần không nhỏ là do
doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng rất nhanh. Chúng ta có thể thấy rõ qua
việc so sánh doanh số hoạt động TTQT của các NHTMVN với kim ngạch xuất nhập
khẩu của cả nước.
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ADB)
So với kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh số hoạt động TTQT qua hệ thống
NHTMVN hằng năm đều chiếm trên 80%. Tỷ lệ còn lại thuộc về một số trường hợp
như hàng đổi hàng, thanh toán trực tiếp tại biên giới bằng tiền mặt... và thanh toán
qua hệ thống ngân hàng có yếu tố nước ngoài.
Qua biểu đồ trên ta thấy: tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm
là rất cao, thể hiện tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Doanh số TTQT của các
NHTM cũng tăng cả về thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu.
Về thanh toán xuất khẩu: doanh số thanh toán xuất khẩu của các NHTM bao
gồm doanh số thanh toán theo hình thức L/C, nhờ thu và chuyển tiền đến các tổ
chức, dự án và định chế tài chính. Trong đó phương thức chuyển tiền luôn chiếm tỷ
trọng cao cả về doanh số lẫn số món. Việc chiết khấu chứng từ hàng xuất (tài trợ sau
khi giao hàng) được thực hiện phần lớn cho các đối tượng khách hàng là doanh
Trang 22



Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

nghiệp vừa và nhỏ. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực được thanh toán qua NHTM là:
dầu thô, gạo, thủy sản, giày dép, dệt may, cao su, chè…
Về thanh toán nhập khẩu: nhìn chung các mặt hàng nhập khẩu chính được
thanh toán qua hệ thống NHTM theo phương thức L/C, nhờ thu là những mặt hàng
chủ đạo gồm xăng dầu, sắt thép và máy móc thiết bị…
2.1.2

Thị phần TTQT
Cùng với sự gia tăng của kim ngạch xuất nhập khẩu và mức độ hội nhập kinh

tế ngày càng sâu và rộng thì hoạt động TTQT của các NHTMVN cũng được đẩy
mạnh về quy mô cũng như danh mục sản phẩm liên quan, nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên theo hiệp ước song phương Việt Nam đã ký với
các nước, ngày càng nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Các định chế tài chính này cùng nhau khai thác dịch vụ TTQT.
Chúng ta có thể thấy rõ, hội nhập quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng
đặt ra không ít những thách thức đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng
trong nước khi phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài - vốn đã rất mạnh về
tiềm lực tài chính mà còn có kinh nghiệm trong việc phát triển các dịch vụ tài chính
hiện đại.
Kể từ đầu năm 2011, các ngân hàng nước ngoài được đối xử bình đẳng như
ngân hàng trong nước theo cam kết của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Và
thực tế thì trong một hai năm trở lại đây, các ngân hàng nước ngoài đã nhanh chóng
đẩy mạnh dịch vụ tại Việt Nam, đặc biệt là mảng dịch vụ bán lẻ và dịch vụ TTQT.
Với năng lực tài chính lớn mạnh, uy tín toàn cầu, chất lượng dịch vụ cao, cạnh tranh

từ khối ngân hàng này sẽ ngày càng là thách thức lớn đối với các ngân hàng thương
mại trong nước. Hơn nữa, với dịch vụ TTQT thì yếu tố an toàn luôn được đặt lên
hàng đầu thì việc ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam tìm đến các ngân
hàng nước ngoài là điều hoàn toàn dễ hiểu.
Trước mắt, với kinh nghiệm hoạt động lâu năm tại thị trường nội địa, mạng
lưới rộng, các quan hệ đã gây dựng, ngân hàng trong nước sẽ vẫn có lợi thế. Tuy
nhiên nếu các ngân hàng trong nước không cải tiến dịch vụ và hoạt động một cách
hiệu quả, họ sẽ phải chia sẻ thị phần và lợi nhuận với những người khổng lồ như
HSBC, ANZ, Standard Charter Bank,…

Trang 23


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của các NHTM)

Trang 24


Tiểu luận môn Thanh toán quốc tế
2.1.3

GVHD: NCS.ThS. VŨ CẨM NHUNG

Ứng dụng công nghệ trong TTQT
Nghiệp vụ TTQT có mức độ phức tạp, rủi ro cao và thông thường giá trị


thương vụ rất lớn. Để hạn chế rủi ro trên, ngoài nâng cao trình độ quản lý của đội
ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ thanh toán thì điều quan trọng là ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến vào nghiệp vụ TTQT. Một số phần mềm core banking đang
được sử dụng rộng rãi tại các ngân hàng như: Siba, Bank 2000, SmarkBank,
Teminos T24 ( hệ thống được đánh giá cao nhất trong các phần mềm mà NHTMVN
sử dụng).
Bảng 1: Phần mềm hệ thống các NHTMVN sử dụng
ST
T

Ngân hàng

Hệ thống phần mềm

1

VCB, VietinBank, BIDV, MSB…

Silver Lake SIBS Axis

2

Techcombank, Sacombank, MB

Teminos T24

3

ACB


TCBS – The complete banking
solution

4

VIBank, HDBank

System Access Symbols core banking

5

MHB, Đại Á

TI core – Transinfotech

6

Habubank, PG Bank, LienVietPost
Bank, INDOVINA

7

TTL – Transaction Technologies
Limited
IPICAS – Intra Payment And
Agribank, Eximbank
Customer Accounting System
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTMVN)
Tuy nhiên việc ứng dụng giải pháp công nghệ ngân hàng lõi tại các NHTMVN


hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do việc ứng dụng công
nghệ này phụ thuộc rất nhiều vào vốn và công nghệ cũng như cơ sở hạ tầng của
ngân hàng. Có ngân hàng chỉ ứng dụng công nghệ ở mức thấp và chủ yếu để giải
quyết các nghiệp vụ giao dịch bình thường, có ngân hàng ứng dụng công nghệ ở
mức độ cao nhưng lại không thể sử dụng hết tính năng do hạn chế về trình độ. Mặt
khác, công nghệ mà các NHTMVN sử dụng cũng không phải là hiện đại nhất, chỉ
có phần mềm hệ thống Teminos T24 được đánh giá khá cao. Trong thời gian tới,
nếu các NHTMVN không làm chủ công nghệ tiên tiến cũng như đầu tư thỏa đáng
thì khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.
Trang 25


×