Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP đầu tư & phát triển Việt Nam, CN Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NHẬT VINH

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NHẬT VINH

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính - Ngân hàng
: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN



Đà Nẵng- Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lê Nhật Vinh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CIF

: Thông tin cá nhân khách hàng (Customer Information File)


DVKH

: Dịch vụ khách hàng

ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ.

NHTM

: Ngân hàng thương mại.

PIN

: Mã bảo mật cá nhân (Personal Identification Number)

POS

: Máy chấp nhận thẻ (Point Of Sale)

QTTND

: Quỹ tín dụng nhân dân.

QLRR

: Quản lý rủi ro.

TCTD


: Tổ chức tín dụng

TCTQT

: Tổ chức thẻ quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Số liệu huy động và tín dụng qua các năm 2007-2012

48

2.2

Bảng thống kê số lượng ĐVCNT và POS

59

2.3


Bảng thống kê số lượng thẻ phát hành

59

2.4

Bảng thống kê phí dịch vụ thẻ

60

2.5

Doanh số giao dịch tại các điểm ATM từ 2007-2012

61

2.6
2.7
2.8

Số lượng thẻ phát hành và thu dịch vụ ròng từ thẻ giai
đoạn 2007-2012
Các lỗi rủi ro tác nghiệp giai đoạn 2007-2012
Các lỗi rủi ro tác nghiệp thuộc về yếu tố công nghệ giai
đoạn 2007 - 2012

62
63
66


2.9

Các lỗi rủi ro tín dụng giai đoạn 2007-2012

67

2.10

Các rủi ro liên quan đến tấn công ATM

68

2.11

. Mức độ tổn thất do liên quan đến ATM bị tấn công

69


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên hình

hình vẽ

Trang


2.1

Số lượng lao động tại chi nhánh giai đoạn 2006-2012

45

2.2

Huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2006-2012

49

2.3

Dư nợ tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2006-2012

49

2.4

Biểu đồ mối quan hệ giữa dư nợ và huy động vốn

50

2.5

Tổng dịch vụ ròng tại chi nhánh giai đoạn 2006-2012

51


2.6

Cơ cấu phí dịch vụ năm 2012

52

2.7

Lợi nhuận trước thuế tại chi nhánh giai đoạn 2006-

52

2012
2.8

Thẻ BIDV Precious và BIDV Flexi

54

2.9

Mẫu thẻ ghi nợ BIDV

55


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn .................................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...... 8
1.1. RỦI RO TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ thẻ: ................................................. 8
1.1.2. Phân loại dịch vụ thẻ: .................................................................. 14
1.1.3. Lợi ích dịch vụ thẻ: ..................................................................... 15
1.1.4. Rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ ........................................... 18
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 26
1.2.1. Quan niệm về hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ: ...... 26
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh kết quả hạn chế rủi ro trong kinh doanh
dịch vụ thẻ ....................................................................................................... 30
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng công tác hạn chế rủi ro trong kinh doanh
dịch vụ thẻ của NHTM .................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 41


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH .................................... 42
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG BIDV BÌNH ĐỊNH.... 42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng BIDV Bình Định
......................................................................................................................... 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý: .............................................................. 44
2.1.3. Môi trường kinh doanh: .............................................................. 46

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong vài năm gần đây: .............. 47
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ TẠI CHI NHÁNH BIDV BÌNH ĐỊNH ................................................. 53
2.2.1. Hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh BIDV Bình Định ........ 53
2.2.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại chi nhánh: ....... 62
2.2.3. Các biện pháp chi nhánh BIDV Bình Định đã và đang thực thi để
hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ. .................................................. 69
2.2.4. Kết quả hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ: ................ 80
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH........................................ 81
2.3.1. Những thành công: ...................................................................... 81
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: ................................................. 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 87
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH .................................................... 88
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH........................................ 88
3.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh thẻ năm 2013 ........................... 88


3.1.2. Định hướng và mục tiêu hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ ............................................................................................ 90
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH........................................ 92
3.2.1. Giải pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp ............................................ 92
3.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ............................................. 103
3.2.3. Giải pháp hạn chế các nhóm rủi ro khác liên quan khách hàng 105
3.2.4. Các giải pháp khác .................................................................... 108
3.3. KIẾN NGHỊ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH. ...................................................................... 110

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .................................................... 110
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................... 113
3.3.3. Kiến nghị đối với hiệp hội thẻ của các ngân hàng phát hành và
thanh toán thẻ Việt Nam. .............................................................................. 114
3.3.4. Kiến nghị đối với BIDV Việt Nam ........................................... 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


1

MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán
trao đổi hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Do đó, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an
toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Thêm vào đó, thế kỷ XX là thế kỷ mà khoa học
công nghệ có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt là công nghệ thông tin. Kết
hợp những điều này, các ngân hàng thương mại đã đưa ra một loại hình dịch
vụ thanh toán mới, đó là thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công
nghệ quản lý ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong
hoạt động thanh toán thông qua ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc điểm
của một phương tiện thanh toán hoàn hảo:
- Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được về tính an toàn cao, khả năng
thanh toán nhanh, chính xác.
- Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng
huy động vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi
nhuận nhờ khoản phí sử dụng thẻ.
Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở

thành một phương tiện thanh toán thông dụng ở các nước phát triển cũng như
trên thế giới.
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, thanh toán không
dùng tiền mặt đã và đang trở thành xu hướng thanh toán phổ biến, được nhiều
quốc gia khuyến khích sử dụng. Trong vòng 10 năm trở lại những sản phẩm
dịch vụ từ thẻ, dịch vụ ngoài tín dụng đã phát triển với nhiều tính năng vượt
trội, nhiều tiện ích đã giúp khách hàng có thể tiết kiệm thời gian, tăng tính an
toàn. Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công


2

nghệ quản lý ngân hàng. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
hiện nay của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung và của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định nói riêng còn tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Nhằm tìm hiểu sâu hơn về các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng, để đưa ra các giải pháp phù hợp nên tôi
chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt một số mục tiêu sau:
- Góp phần hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về thẻ ngân hàng và rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại.
- Khảo sát, phân tích thực trạng hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định, xác định
tồn tại hiện thời và tiềm ẩn cùng nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và uy
tín của BIDV.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
- Trong hoạt động kinh doanh thẻ NHTM hay gặp những loại rủi ro gì?
- Thực trạng công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định có những thành công,
hạn chế gì và nguyên nhân của những hạn chế đó?
- Các biện pháp nhằm tăng cường công tác hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ của chi nhánh như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn hạn chế rủi ro trong hoạt động


3

kinh doanh thẻ của NHTM.
- Đề tài chỉ nghiên cứu công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định trong thời
gian từ năm 2007 đến nay và đề xuất các giải pháp đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, học viên dự định sử dụng tổng hợp các
phương pháp lịch sử, thống kê mô tả, tham khảo thu thập ý kiến chuyên gia
cùng sự hỗ trợ của một số phần mềm chuyên dụng trong tổng hợp và xử lý
thông tin.
6. Kết cấu luận văn
Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ
thẻ tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ
thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.

Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch
vụ thẻ tại BIDV Bình Định.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu tôi đã khảo sát, nghiên cứu, sưu tầm
tài liệu từ rất nhiều nguồn khác nhau có liên quan đến đề tài. Sau đó tiến hành
so sánh, đánh giá, sàng lọc, tìm kiếm một số tài liệu phù hợp với mục tiêu đã
định trong đề tài. Các tài liệu mà tôi đã khảo sát, nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, tạp chí Tài chính Tiền tệ số 5 năm 2009, trang 29 trong bài
“Mở rộng và phát triển mạng lưới máy pos cho thẻ atm: giải pháp cơ bản thúc
đẩy thanh toán không dùng tiền mặt” của tác giả Trần Đình Cường - Nguyễn
Đức Lệnh. Thông qua tạp chí này sẽ cung cấp nhiều kiến thức về các giải


4

pháp cơ bản thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, mở rộng và phát triển
mạng lưới máy POS cho thẻ ATM. Tài liệu này còn cung cấp thêm các cách
thức, phương pháp để mở rộng nâng cao mạng lưới sử dụng các dịch vụ về
thẻ. Tác giả đã có tham khảo và đúc kết lại. Ưu điểm của nghiên cứu này là
chỉ ra hướng ưu tiên phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, nhưng lại
chưa chỉ ra được các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động thanh toán, dịch vụ thẻ.
Thứ hai, luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ngân
hàng trong điều kiện khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam hiện nay” của Lạc Thụy Nhã Trâm trường Đại học Ngân hàng thành phố
Hồ Chí Minh. Đây là tài liệu rất gần với công tác mở rộng kinh doanh dịch vụ
thẻ trong môi trường ngày nay. Đưa ra được những giải pháp kiến nghị đối
với việc thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam trong điều kiện khoa
học kỹ thuật ngày càng phát triển, đồng thời luận văn cũng cũng nêu lên
những hạn chế kìm hãm sự phát triển của thẻ thanh toán trong môi trường hội
nhập hiện nay, đó là hiện tượng hoạt động thanh toán đã có nhiều chuyển biến

tích cực, nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế trong tình
hình mới; tỉ lệ thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn khá cao so với một số nước
trong khu vực (trên 15%). Do đó, làm hạn chế hiệu quả điều hành chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước và khả năng

hội. Hầu hết các giao dịch trên hệ thống ATM là rút tiền mặt để chi t

và POS. Mặt khác, kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng và kỹ thuật công nghệ rất
cao nên khiến các tổ chức phát hành thẻ vẫn chưa mạnh dạn mở rộng quy mô.


5

Luận văn này cũng tồn tại những nhược điểm chưa chỉ ra các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ.
Thứ ba, luận văn “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt Nam” của tác giả Hà Thị Anh
Đào. Đây là tài liệu rất gần với luận văn tôi nghiên cứu, trong luận văn tác giả
có nêu được khái quát về các loại rủi ro mặc dầu chưa được đầy đủ. Nhưng
phần giải pháp tác giả đưa ra khá nhiều biện pháp hay và thực tiễn.
Thứ tư, đề tài nghiên cứu khoa học “Khảo sát thực trạng sử dụng và
tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán tại thành phố Hồ Chí Minh” của
nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua đề tài nghiên cứu này đưa ra cái nhìn
tổng quan giúp mọi người hiểu rằng, thẻ thanh toán là một hình thức thanh
toán tiến bộ nhất trong lịch sử phát triển các công cụ thanh toán của xã hội.
Đề tài cũng mong muốn tìm ra điểm mấu chốt tác động đến quá trình phát
triển của thẻ từ đó phát huy các tiện ích vượt trội của thẻ, góp phần phát triển
phương tiện thanh toán tiến bộ này trong xã hội phát triển hiện nay. Đồng
thời, thẻ thanh toán muốn người dân nhận ra những tiện ích vượt bậc của thẻ

thanh toán và có cái nhìn nhận tích cực đối với loại hình thanh toán này. Đề
tài cũng cung cấp những thông tin về sự bất cập của thẻ thanh toán, đây chính
là nền tảng để chúng ta hoàn thiện và phát triển hình thức thanh toán này.
Việc phát triển thẻ thanh toán chính là việc phát triển hình thức thanh toán
mới cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu thanh toán của người dân thành phố Hồ
Chí Minh. Giới hạn của đề tài nghiên cứu trên là nghiên cứu gói gọn trong
phạm vi vấn đề sử dụng thẻ tại thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 24 quận
(huyện) nội thành và ngoại thành. Ưu điểm của đề tài là tiến hành sử dụng
phần mềm Eviews để đưa ra mô hình chung về sự các yếu tố tác động đến
quyết định sử dụng thẻ của người dân và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS,


6

nhóm sử dụng phương pháp thông kê, mô tả để tìm ra mối liên hệ giữa việc
phát triển thẻ thanh toán và các yếu tố khác, sử dụng phương pháp tư duy duy
vật biện chứng và phương pháp suy luận phán đoán để nhận ra điểm mấu chốt
mang tính quy luật trong việc phát triển thẻ, từ đó phát triển lên các giải pháp,
kiến nghị để phát triển thẻ. Những giải pháp mà nhóm nghiên cứu đề cập đến,
mặc dù thông qua nhiều ý kiến có thể xem là không dễ dàng thực hiện, hoặc
khó có thể thực hiện riêng lẻ, hoặc là những ý tưởng có điều kiện phức tạp,
nhưng đều hướng tới một mục đích cuối cùng, đó là xây dựng một phương
tiện thanh toán hoàn thiện và tạo nền tảng để phát triển kinh tế một cách bền
vững. Đề tài vẫn chưa đi sâu tìm hiểu về các rủi ro trong kinh doanh dịch vụ
thẻ và chỉ ra các giải pháp cho nhưng rủi ro tiềm ẩn này.
Thứ năm, bài “Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng” của tạp
chí tài chính số 332.1 năm 2008 của tiến sĩ Lê Thị Kim Nhung, tác giả cho
biết “thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện
đại, tiện ích, tiết kiệm chi phí xã hội và rất phổ biến ở các nước phát triển trên
thế giới ngoài ra thẻ ngân hàng còn góp phần điều hành thực thi chính sách

tiền tệ quốc gia có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển của thương mại, nâng cao
năng lực giám sát các chính sách kinh tế của nhà nước và tạo điều kiện thuận
lợi cho sự hội nhập của quốc gia vào nền kinh tế thế giới”. Thực tế cho thấy,
tại Hoa Kỳ, châu Âu và nhiều nước khác như Nhật Bản, Thái Lan, khách hàng
còn dùng thẻ để thanh toán tiền điện, điện thoại, nước, bảo hiểm và nhiều chi
phí khác. Bài báo đã công nhận lợi ích vượt trội khi thanh toán bằng thẻ thanh
toán, song bài báo cũng chỉ đơn giản nêu ra khái niệm và tiện ích của thẻ
thanh toán chứ chưa đi vào phân tích một khía cạnh cụ thể nào đó của thẻ
thanh toán, chẳng hạn như thẻ thanh toán đã tiết kiệm chi phí xã hội như thế
nào.


7

Cũng trong bài báo “nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng” của
tạp chí tài chính, TS. Lê Thị Kim Nhung cho biết thêm “mạng lưới máy
ATM, POS còn quá ít so với số lượng khách hàng, phân bố chưa hợp lý, phần
lớn tập trung trên các thành phố lớn các khu công nghiệp. Bình quân tại Việt
Nam hiện nay mật độ phân bố máy là 23.000 người/ 1 máy ATM hoặc POS
trong khi đó tại Singapore là 2.638 người/máy”. Qua đây chúng ta biết rằng
việc phát triển thẻ thanh toán còn phụ thuộc vào sự phát triển của hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật.
Dựa trên những cơ sở của các tác giả đi trước, đề tài nghiên cứu của tôi
muốn phân tích sâu hơn, rõ ràng hơn về tổng quan, hệ thống hoá một số lý
luận cơ bản về thẻ thanh toán và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ của Ngân hàng thương mại, các thành tựu đặt được và hạn chế tồn tại của
thẻ thanh toán trong giai đoạn hiện nay. Tiến tới khảo sát, phân tích thực trạng
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Bình Định, xác định các nguyên nhân, tồn tại hiện thời và
tiềm ẩn và đề xuất các giải pháp.



8

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ thẻ:
* Sự ra đời và phát triển của thẻ trên thế giới:
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh toán
nhanh chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân
hàng. Điều này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng
cao chất lượng dịch vụ thanh toán của mình nhằm cung cấp cho khách hàng
dịch vụ thanh toán tốt nhất. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế
giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hoàn thiện
phương thức thanh toán của mình, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển
của hình thức thanh toán bằng thẻ.
Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiên lần đầu ở Mỹ vào những
năm 1920 dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người
chủ sở hữu của loại “đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra
chúng và hàng tháng họ phải hoàn trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố
định, thường là cuối tháng. Thực chất ở đây chính là việc người chủ cửa hàng
đã cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả
tiền sau.
Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940
với tên gọi đầu tiên là thẻ Dinners Club do ý tưởng của một doanh nhân người

Mỹ là Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành,


9

những người có thẻ Dinners Club này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại
thành phố New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5USD.
Những tiện ích của chiếc thẻ ngay lập tức gây được sự chú ý và đã chinh phục
một lượng đông đảo khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà không cần
phải trả tiền ngay. Còn đối với những nhà bán lẻ, tuy phải chịu mức chiết
khấu là 5% nhưng doanh thu của họ tăng đáng kể do lượng khách hàng tiêu
dùng tăng lên rất nhanh. Đến năm 1951, hơn 1 triệu đôla được ghi nợ, doanh
số phát hành thẻ ngày càng tăng và công ty phát hành thẻ Dinners Club bắt
đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau đó đã nhanh chóng
đưa thẻ trở thành một phương tiện thanh toán mang tính toàn cầu. Tiếp nối
thành công của thẻ Dinners Club, hàng loạt các công ty thẻ như Trip Change,
Golden Key, Esquire Club... ra đời. Phần lớn các thẻ này trước hết được phát
hành nhằm phục vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng nhận thấy
rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ trong tương lai.
Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình
là Bankamericard. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập
Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về
giao dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi
tên từ Bank Card Association thành Western State Bank Card Association và
tổ chức này đã liên kết với Interbank cho ra đời thẻ Master charge, loại thẻ
này đã nhanh chóng trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn của Bankamericard.
Đến năm 1977, tổ chức Bankamericard đổi tên thành Visa USD và sau đó là
tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm 1979, tổ chức thẻ Master charge đổi tên thành
Master card. Hiện nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và
phát triển nhất trên thế giới.

Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các
châu lục khác ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật


10

báo hiệu sự phát triển của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân
hàng Barcaly Bank phát hành ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sôi
động cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Âu.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi
VCB kí hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ Visa với ngân hàng Pháp BFCE và đây
đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những
hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của
người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là Visa và
Master, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như:
JCB, American Epress, Airplus, Maestro, Eurocard,... Sự phát triển mạnh mẽ
này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công ty
tài chính luôn tìm cách cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ xử dụng và
cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Hiện nay,
người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế giới, họ
không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước ngoài.
* Khái niệm thẻ:
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do
các ngân hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách
hàng. Khách hàng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các đơn
vị chấp nhận thanh toán thẻ.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban
hành kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19 tháng 10 năm

1999 thì thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho
khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và
chủ thẻ.


11

* Đặc điểm thẻ:
- Tính linh hoạt: Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về
hạn mức tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tượng khách
hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) cho tới những
khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt
(thẻ rút tiền mặt), cho tới nhu cầu du lịch giải trí…, thẻ cung cấp cho khách
hàng độ thoả dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
- Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt,
thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán
nào có thể mang lại được. Đặc biệt đối với những người phải đi ra nước ngoài
đi công tác hay là đi du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở gần như bất cứ
nơi nào mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ
thuộc vào khối lượng tiền họ cần thanh toán. Thẻ được coi là phương tiện
thanh toán tốt nhất trong số các phương tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng
trong xã hội hiện đại và văn minh.
- Tính an toàn và nhanh chóng: Không tính đến những vấn nạn ăn cắp
và làm giả thẻ thanh toán trên toàn cầu hiện nay, có thể nói người sử dụng thẻ
thanh toán rất yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp do móc
túi hay trộm cắp. Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện
qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới
ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các Tổ chức thẻ Quốc tế. Do
đó việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quy trình thanh toán được
thực hiện một các tự động, dẫn đến việc quá trình thanh toán diễn ra rất dễ

dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
* Cấu tạo của thẻ:
Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có
kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm  8,5 cm. Thẻ thường dày từ 2-


12

2,5 mm. Trên thẻ có in các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại
của thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu
lực (ngày cuối cùng có hiệu lực)… và một số đặc tính khác tuỳ theo quy định
của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
Phân loại thẻ: dựa vào các tiêu chí khác nhau người ta phân loại thẻ
thành các loại.
Thẻ
thanh toán

Đặc tính kỹ
thuật

Thẻ
băng
từ

Thẻ
thông
minh

Chủ thể phát
hành


Thẻ
ngân
hàng
phát
hành

Thẻ
do tổ
chức
phi
ngân
hàng
phát
hành

Tính chất
thanh toán

Thẻ
tín
dụng

Thẻ
ghi
nợ

Hạn mức tín
dụng


Thẻ
rút
tiền
mặt

Thẻ
vàng

Thẻ
thường

Phạm vi sử
dụng

Thẻ
trong
nước

Thẻ
quốc
tế

Thẻ được chia làm nhiều loại tùy theo tính năng, tác dụng của thẻ. Cơ
bản, có thể kể tên một số loại thẻ thường được gặp sử dụng phổ biến như sau:
* Thẻ tín dụng (Credit card)
Thẻ tín dụng là loại thẻ được sử dụng phổ biến, ngân hàng cho phép
chủ thẻ sử dụng một hạn mức nhất định. Đối với những khách hàng có quan
hệ thường xuyên với ngân hàng, có tình hình tài chính tốt, luôn đảm bảo khả
năng thanh toán thì ngân hàng cho phép sử dụng thẻ tín dụng. Điều đó nghĩa
là ngân hàng đồng ý cho chủ thẻ (Cardholder) vay đến một mức tối đa nào đó,

chủ thẻ sẽ có một giới hạn tín dụng (credit limit) sẵn sàng để dùng khi cần ví


13

dụ như khi đi mua sắm, ăn uống…các dịch vụ khác. Tất cả các khoản thanh
toán mà chủ thẻ thực hiện sẽ được ghi nợ (debit) vào tài khoản của chủ thẻ tại
ngân hàng. Đến một ngày nhất định mỗi tháng, ngân hàng sẽ gửi một bảng kê
về số tiền chủ thẻ đã chi trong tháng trước đó. Chủ thẻ có thể chọn thanh toán
số tiền trước thời hạn ghi trong thông báo, khi đó chủ thẻ không phải trả lãi.
Nếu không, chủ thẻ có thể trả số tiền tối thiểu, phần còn lại có thể trả từ từ và
sẽ bị tính lãi theo quy định của ngân hàng. Một số loại thẻ tín dụng thường
thấy như Visa card; Master card…
Thẻ tín dụng có thể được dùng để thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán
online. Trường hợp thanh toán trực tiếp, ví dụ chủ thẻ đang sử dụng là thẻ
Visa, chủ thẻ mua hàng và yêu cầu thanh toán bằng thẻ của mình (cửa hàng
phải nhận thanh toán bằng Visa), cửa hàng sẽ quẹt thẻ của chủ thẻ vào một
chiếc máy đọc thẻ, đọc các thông tin của bạn ghi trrên băng từ và liên lạc với
ngân hàng đại lí qua modem, điện thoại… đồng thời gửi kèm yêu cầu về số
tiền cần thanh toán, ngân hàng sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu của VISA xem thẻ có
hợp lệ không (có phải là thẻ mất cắp hay thẻ hết hạn không…), sau đó, ngân
hàng sẽ báo lại trong vài giây về máy đọc thẻ là giao dịch đã được duyệt, chủ
thẻ nhận hóa đơn thanh toán. Trường hợp thanh toán online, chủ thẻ chỉ phải
cung cấp tên, ngày hết hạn và số thẻ (16 số in trên mặt trước thẻ) thì đại lí
cung cấp dịch vụ cũng sẽ kiểm tra tương tự như làm qua máy đọc thẻ. Tuy
nhiên, giao dịch online chưa chắc an toàn (hacker…), nếu chủ thẻ phát hiện ra
giao dịch không do mình thực hiện trên hóa đơn thông báo của ngân hàng có
thể đến ngân hàng và yêu cầu kiểm tra lại, nếu chủ thẻ chứng minh được giao
dịch không phải do chủ thẻ thực hiện, ngân hàng sẽ sử dụng các biện pháp
nghiệp vụ để bảo đảm quyền lợi cho bạn.

* Thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ ghi nợ là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài


14

khoản séc của khách hàng. Khách hàng sử dụng loại thẻ này thì giá trị giao
dịch được khấu trừ ngay vào tài khoản của khách hàng, đồng thời ghi có ngay
vào tài khoản của người thụ hưởng. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì
nó phụ thuộc trực tiếp vào số dư hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ, có hai loại
thẻ ghi nợ cơ bản sau: Thẻ online và thẻ offline.
- Thẻ online: là thẻ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là thẻ mà giá trị giao dịch được khấu trừ vào tài khoản
chủ thẻ sau đó vài ngày.
Điểm khác biệt căn bản nhất có thể thấy được giữa thẻ tín dụng và thẻ
ghi nợ là thẻ ghi nợ không có quan hệ vay nợ, chủ thẻ có tiền trong tài khoản
có thể tiêu và hết thì thôi, không vay được. Ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ
không phải chịu rủi ro khi chủ thẻ không có tiền trả nợ, thực chất giống như
việc ngân hàng giữ tiền hộ chủ thẻ, giúp chủ thẻ sử dụng được tiện ích của các
dịch vụ thanh toán quốc tế. Thẻ ghi nợ cũng có hình thức tương tự như thẻ tín
dụng, có tên in nổi của chủ thẻ phía trước, ngày cấp ngày hết hạn và in nổi 16
số của thẻ, logo của tổ chức thanh toán quốc tế, phía sau có chữ kí và mã bảo
vệ. Nếu chỉ dựa vào hình thức thì khó có thể phân biệt được thẻ tín dụng hay
ghi nợ, tín dụng hay ghi nợ là phản ánh mối quan hệ giữ chủ thẻ và ngân
hàng.
Ví dụ về thẻ ghi nợ, ở Việt Nam thẻ ATM được coi là một loại thẻ ghi
nợ có chức năng rút tiền dựa trên ghi nợ vào tài khoản. Chủ tài khoản phải có
sẵn tiền trong tài khoản từ trước và chỉ được rút trong giới hạn số tiền có của
mình. Với ATM một số ngân hàng cho phép rút tới mức 0, một số yêu cầu số

dư tối thiểu.
1.1.2. Phân loại dịch vụ thẻ:
Thẻ thanh toán được hiểu như một phương tiện thanh toán được sử


15

dụng để thực hiện dịch vụ thanh toán bên cạnh các phương tiện thanh toán
khác như tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
Với những tính năng ưu việt như gọn nhẹ, an toàn, thuận lợi… thẻ
thanh toán đã và đang được sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Như chúng ta biết, trong các dao dịch
thượng mại cổ điển, việc thanh toán được thực hiện đa phần bằng tiền mặt.
Tuy nhiên, vận chuyển tiền mặt lại kèm theo rất nhiều rủi ro và bất tiện, người
ta đã nghĩ ra các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, qua thời gian
hình thức thanh toán bằng thẻ ra đời và đóng một vai trò quan trọng trong đời
sống , thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
Dịch vụ thẻ là các loại dịch vụ do ngân hàng và ĐVCNT cung cấp cho
khách hàng (chủ thẻ). Khách hàng dùng để thực hiện việc thanh toán hàng
hóa, dịch vụ; ứng, rút tiền mặt; vấn tin; chuyển khoản; đặt cọc… thông qua
thiết bị ATM/POS đặt tại ĐVCNT..
- Các loại dịch vụ cơ bản thẻ qua ATM gồm có: Rút tiền (cash
withdrawal); đổi PIN (change PIN); vấn tin số dư (balance inquiry); in sao kê
rút gọn (mini statement); chuyển khoản (funds transfer).
- Các loại dịch vụ cơ bản thẻ qua POS gồm có: thanh toán mua bán
hàng hóa dịch vụ (purchase); ứng tiền mặt (cash); vấn tin (balance inquiry);
chuyển khoản (fund transfer); giao dịch xác minh (preauthorization); hoàn tất
giao dịch xác minh (complete pre authorization); thay đổi giá trị giao dịch
(adjust); hoàn trả (refund); hủy giao dịch (void).
1.1.3. Lợi ích dịch vụ thẻ:

ATM là một thành quả của sự cố gắng cải thiện công nghệ ngân hàng,
đặc biệt là hệ thống thanh toán hiện đại. Thẻ ATM rất được khách hàng của
các ngân hàng tán thành do sự tiện lợi và linh hoạt của thẻ đem lại.


16

* Đối với ngân hàng phát hành
Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ
thanh toán mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn
cho ngân hàng phát hành. Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử
dụng thẻ, ngân hàng cũng có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kì
hạn của khách hàng, thẻ thanh toán cung cấp cho ngân hàng một khoản vốn
vay khổng lồ với mức lãi suất rất thấp. Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với
các cơ sở chấp nhận thẻ mới cũng góp phần mở rộng địa bàn hoạt động của
ngân hàng, điều này rất có ích ở những nơi mà việc mở chi nhánh là tốn kém.
* Đối với chủ thẻ
- Với tấm thẻ ATM trên tay, khách hàng vào bất cứ thời gian nào đều
có thể rút tiền, chuyển tiền…, việc chạy vội đến ngân hàng trước giờ đóng
cửa dường như đã lùi về quá khứ, bởi vì ATM hoạt động suốt 24 giờ trong
ngày.
- Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ đã được ngân hàng cung cấp một dịch vụ
thanh toán có độ bảo mật cao, độ tiện dụng lớn. Ngày nay, với trình độ kĩ
thuật ngày càng cao, việc làm thẻ giả trở nên khó khăn hơn, điều này đồng
nghĩa với việc các chủ thẻ có thể yên tâm hơn về tiền của mình. Thêm nữa,
khi những cơ sở thanh toán thẻ ngày càng nhiều, các máy ATM ngày càng trở
nên phổ biến, thẻ sẽ là một công cụ thanh toán lí tưởng cho các chủ thẻ
- Việc ngân hàng có thẻ cấp tín dụng trước cho khách hàng để thanh
toán hàng hóa dịch vụ mà không bị tính bất kì một khoản lãi nào, khách hàng
đã được ngân hàng giúp mở rộng khả năng thanh toán của mình. Ngoài ra, khi

khách hàng có số dư trên tài khoản, nếu khách hàng không sử dụng, số dư này
sẽ được hưởng mức lãi suất tiền gửi không kì hạn. Mặc dù lãi suất nhận được
rất thấp do đây là lãi suất tiền gửi vô thời hạn nhưng tỷ suất lợi nhuận của việc
này vẫn cao hơn việc bạn nắm giữ tiền mặt trong người mà không làm gì cả.


×