BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ ĐÀM DUY MINH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ ĐÀM DUY MINH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số
:
60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lâm Chí Dũng
Đà Nẵng - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận văn
Lê Đàm Duy Minh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN TRONG NƯỚC QUA NGÂN HÀNG.....................................................7
1.1. TỔNG QUAN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG .............. 7
1.1.1. Khái quát về dịch vụ ngân hàng ...................................................... 7
1.1.2. Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng .................................................. 8
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC (TTTN)
QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................. 18
1.2.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ TTTN ........................................ 18
1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả phát triển dịch vụ TTTN của ngân
hàng ................................................................................................................. 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ TTTN .............. 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........................................................................29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................................................................... 29
2.1.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển ............................................... 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của VCB Đà Nẵng...................................... 31
2.1.3. Tình hình cơ bản trong hoạt động kinh doanh của VCB Đà Nẵng....... 32
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG
NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................................................................... 37
2.2.1. Tổng quan về dịch vụ TTTN tại VCB Đà Nẵng ........................... 37
2.2.2. Các biện pháp ngân hàng đã triển khai trong thời gian qua nhằm
phát triển dịch vụ TTTN ................................................................................. 39
2.2.3. Phân tích kết quả phát triển dịch vụ TTTN tại VCB Đà Nẵng...........40
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
TTTN TẠI VCB ĐÀ NẴNG ........................................................................... 61
2.3.1. Thành tựu ....................................................................................... 61
2.3.2. Hạn chế .......................................................................................... 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên............................................ 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........................................................................66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG
NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM............. 66
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTTN TẠI VCB ĐÀ NẴNG....... 69
3.2.1. Triển khai chính sách phát triển khách hàng ................................. 69
3.2.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến Marketing ............................. 70
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ TTTN.............................................. 71
3.2.4. Hoàn thiện hoạt động quản trị điều hành....................................... 73
3.2.5. Tiếp tục phát triển mạng lưới và cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ
TTTN............................................................................................................... 74
3.2.6. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro .................................................. 76
3.2.7. Đảm bảo số lượng và chất lượng nhân lực hoạt động dịch vụ
thanh toán ........................................................................................................ 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 78
3.3.1. Đối với chính phủ .......................................................................... 78
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước......................................................... 79
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam..................... 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................82
KẾT LUẬN.............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................85
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM
Máy rút tiền tự động (Automated teller machine)
DV
Dịch vụ
ĐN
Đà Nẵng
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
POS
Máy cà thẻ (Point of sale)
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TTTN
Thanh toán trong nước
XNK
Xuất nhập khẩu
VCB Đà Nẵng
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng
Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
Trang
Tình hình huy động vốn VCB Đà Nẵng giai đoạn
2010-2012
32
2.2
Tình hình cho vay VCB Đà Nẵng giai đoạn 2010-2012
34
2.3
Kết quả hoạt động dịch vụ chủ yếu VCB Đà Nẵng giai
đoạn 2010 - 2012
2.4
Kết quả kinh doanh của VCB Đà Nẵng giai đoạn
2010-2012
2.5
35
36
Quy mô theo loại hình dịch vụ thanh toán tại VCB Đà
Nẵng giai đoạn 2010 – 2012
41
2.6
Thu dịch vụ tại VCB Đà Nẵng giai đoạn 2010-2012
42
2.7
Tỷ trọng doanh số TTTN theo hình thức thanh toán
44
2.8
Tỷ trọng doanh số TTTN theo đối tượng khách hàng
46
2.9
Tình hình thanh toán Séc tại VCB Đà Nẵng giai đoạn
2010-2012
2.10
Tình hình thanh toán Ủy nhiệm chi, lệnh chi tại VCB Đà
Nẵng giai đoạn 2010-2012
2.11
50
Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu tại VCB Đà
Nẵng giai đoạn 2010-2012
2.12
49
51
Tình hình thanh toán, phát hành thẻ VCB Đà Nẵng
giai đoạn 2010-2012
53
2.13
Địa điểm phân bổ máy ATM của VCB Đà Nẵng
54
2.14
Phân bổ máy POS theo địa bàn của VCB Đà Nẵng
55
2.15
Phân chia thị phần thẻ và POS năm 2012 của các ngân
hàng tại TP Đà Nẵng
2.16
56
Tình hình thanh toán khác của VCB Đà Nẵng giai đoạn
2010 – 2012
57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
hình
1.1
Các yếu tố của hệ thống dịch vụ thanh toán ngân hàng
2.1
Thị phần thu dịch vụ TTTN năm 2012 của các Ngân
hàng tại TP Đà Nẵng
Trang
8
44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng với vai trò là trung gian tài chính, luân chuyển và điều phối
nguồn vốn phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế. Để làm tốt điều này
đòi hỏi ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Ngân
hàng thương mại Việt Nam đã tập trung nguồn lực để hiện đại hóa công nghệ
Ngân hàng, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ thanh
toán. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất
nước, thành phố Đà Nẵng đã thông qua quyết định thống nhất quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố đến năm 2020 với mục tiêu
tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn
của đất nước, trung tâm kinh tế xã hội của miền Trung với vai trò là trung
tâm dịch vụ, thành phố cảng biển... và trở thành một trong những trung tâm
tài chính - ngân hàng của khu vực và cả nước. Đến cuối tháng 12/2012,
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 58 chi nhánh tổ chức tín dụng và 232
phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm, 416 máy ATM, 1625 máy
POS. Nhiều ngân hàng thương mại đã mở rộng mạng lưới giao dịch, chính áp
lực cạnh tranh đó đã buộc các ngân hàng phải tìm cách nâng cao hiệu quả của
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm chiếm ưu thế trên thị trường. Một
trong những vấn đề cần chú trọng nhằm chiếm ưu thế cạnh tranh là dịch vụ
thanh toán phải nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và có tính hệ thống, đồng bộ.
Để đạt được mong muốn, ngoài việc mạng lưới phủ khắp nơi, các ngân hàng
cần quan tâm đến phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ, tìm kiếm những
sản phẩm thanh toán tiện ích nhất phục vụ khách hàng. Là một chi nhánh của
hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
(VCB Đà Nẵng) cũng đã triển khai một số dịch vụ thanh toán trong nước,
dịch vụ ngân hàng bán lẻ và cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
2
nhiên, nhìn chung VCB Đà Nẵng vẫn chưa có một giải pháp đồng bộ để thực
hiện chiến lược thanh toán trong nước một cách hữu hiệu dẫn đến những kết
quả chưa xứng với tiềm năng của mình. Vì vậy, việc tìm ra một số giải pháp
đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thanh toán trong nước là một trong những vấn
đề cấp thiết hiện nay của các ngân hàng. Trong quá trình làm việc tại VCB Đà
Nẵng, nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng ”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về hoạt động dịch vụ
thanh toán trong nước qua Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán trong
nước tại VCB Đà Nẵng, qua đó rút ra những nhận định về thành tựu đạt được,
những hạn chế cần khắc phục để phát triển dịch vụ thanh toán trong nước.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán trong
nước tại VCB Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận có liên quan về chủ đề
phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của NHTM và hoạt động thực tiễn
phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại VCB Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Dịch vụ thanh toán trong nước của VCB Đà Nẵng,
không nghiên cứu về dịch vụ thanh toán quốc tế.
+ Về phạm vi đánh giá, phân tích thực trạng: từ năm 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích,
3
phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu phân tích đánh giá bao gồm các báo
cáo tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm
2012 và tài liệu hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động các ngân hàng của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam – Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các bảng
số liệu, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, luận văn
gồm ba chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ TTTN qua Ngân hàng
Chương 2:Thực trạng hoạt động dịch vụ TTTN tại VCB Đà Nẵng
Chương 3:Giải pháp phát triển dịch vụ TTTN tại VCB Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo xu thế
hội nhập kinh tế - tài chính khu vực và toàn cầu hóa, hoạt động thanh toán qua
ngân hàng đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng không thể
thiếu được trong nền kinh tế Việt Nam. Tốc độ phát triển nhanh, mạnh như vũ
bão của công nghệ thông tin và viễn thông đã thúc đẩy hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng phát triển da dạng phong phú với các phương
tiện, dịch vụ và hệ thống thanh toán hiện đại. Sự tồn tại và phát triển đan xen
giữa hệ thống, dịch vụ và phương tiện thanh toán hiện đại với truyền thống lại
càng đặt ra yêu cầu cấp thiết sớm bổ sung, chỉnh sửa để thanh toán qua ngân
hàng ngày càng phát triển.
Đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
Đầu tư phát triển Việt Nam - CN Đà Nẵng” (2012) tác giả Nguyễn Văn
Hùng, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng
4
Đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của các Ngân hàng
thương mại tại thành phố Đà Nẵng” (2009) tác giả Nguyễn Văn Bảo, Luận
văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – ngân hàng, Đại
học Đà Nẵng.
Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến những đặc thù của các dịch
vụ ngân hàng điện tử. Xét về phạm vi, các dịch vụ ngân hàng điện tử bao
gồm cả các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy
nhiên, việc đề cập các vấn đề vẫn theo cách tiếp cận phát triển dịch vụ điện
tử, đề tài chỉ nghiên cứu các dịch vụ thanh toán của ngân hàng dựa trên nền
tảng của công nghệ điện tử chứ không theo cách tiếp cận phát triển dịch vụ
thanh toán. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận thanh toán điện
tử; nội dung phát triển thanh toán điện tử, các nhân tố ảnh hưởng; đánh giá
thực trạng phát triển thanh toán điện tử tại một Ngân hàng và đề xuất các giải
pháp phát triển thanh toán điện tử tại ngân hàng đó.
Đề tài “Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam” (2011), tác giả Nguyễn Cao Phong, Luận
văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – ngân hàng, Đại
học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về các chủ đề liên quan đến
phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng. Đánh giá, phân tích thực trạng phát triển
thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Đề xuất một
số giải pháp tiếp tục phát triển thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
Đề tài “Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân Hàng TMCP Công
thương Việt Nam” (2009) Lê Thị Phương Linh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
là hoạt động thanh toán thẻ tại của toàn Ngân hàng Công thương. Tuy nhiên,
đề tài tiếp cận dưới góc độ phát triển các dịch vụ thẻ chứ không chỉ xem xét
dưới góc độ dịch vụ thanh toán qua thẻ.
5
Đề tài được bố cục theo kiểu truyền thống, phân tích thực trạng hoạt động
thẻ thanh toán của Ngân hàng Công thương trong những năm vừa qua bao gồm
từ tình hình phát hành thẻ, phát triển mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ, phát
triển hệ thống máy ATM… Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số giải pháp mà
theo tác giả là có tính khả thi nhằm thúc đẩy phát triển thẻ thanh toán tại Ngân
hàng Công thương. Nội dung đề tài đã đề cập đến một bộ phận của dịch vụ
thanh toán trong nước là dịch vụ thanh toán thẻ tại một ngân hàng cụ thể với một
số đặc điểm nhất định trong triển khai dịch vụ này.
Bài báo “Từng bước hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho quản lý hoạt động
thanh toán qua ngân hàng” (2013) của Tiến sĩ Dương Hồng Phương đăng
trên tạp chí ngân hàng số 2+3 năm 2013. Nội dung của bài viết bàn về hiệu
quả thực thi chính sách tiền tệ quốc gia cùng với đảm bảo hoạt động thanh
toán qua ngân hàng luôn được ổn định, thông suốt an toàn và hiệu quả. Bài
báo phân tích nghị định 101/2012/NĐ-CP ban hành ngày 22/11/2012 về thanh
toán không dùng tiền mặt, thay thế cho Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày
20 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán sẽ hết hiệu lực từ ngày 26/03/2013.
Các luận văn thạc sĩ trước đây hầu như chưa đề cập theo hướng phát
triển dịch vụ thanh toán trong nước mà chỉ có những nghiên cứu về thanh
toán không dùng tiền mặt hoặc thanh toán điện tử trong ngân hàng. Những
nghiên cứu về thanh toán không dùng tiền mặt đã chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Các
tác giả đã khảo sát, đánh giá thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt trong
phạm vi một ngân hàng hoặc tổng hợp các ngân hàng trên địa bàn và đề xuất
giải pháp tăng cường tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
hoặc địa bàn đó.
Cho đến gần đây, có Luận văn Thạc sỹ “Phát triển dịch vụ thanh toán
6
trong nước tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam – Chi nhánh Đà
Nẵng” của tác giả Lê Thị Thu Hồng, bảo vệ năm 2011, tại Đại học Đà Nẵng.
Trong luận văn này tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Đồng thời, phân tích đánh
giá quá trình phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng đầu tư và
phát triển Đà Nẵng, rút ra các thành tựu và các hạn chế cũng như phân tích
nguyên nhân của những hạn chế này. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn đã đề
xuất 4 giải pháp lớn là (1) Giải pháp mở rộng quy mô thanh toán trong nước
(2) Hoàn thiện và gia tăng chất lượng dịch vụ đang có (3) Quản trị rủi ro
trong phát triển dịch vụ thanh toán (4) Tăng cường hiệu quả trong hoạt động
dịch vụ.
Đề tài chỉ tiếp cận vấn đề phát triển dịch vụ TTTN trên cơ sở đặc điểm
hoạt động của BIDV Đà Nẵng.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN TRONG NƯỚC QUA NGÂN HÀNG
1.1. TỔNG QUAN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái quát về dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền
tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng
thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá, hay phí thông qua dịch vụ đó.
Trong xu hướng phát triển ngân hàng hiện nay, ngân hàng được coi như
một siêu thị dịch vụ, với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau.
Sản phẩm của ngân hàng có tính phi vật chất, và nó chỉ thực sự bắt đầu khi
khách hàng tìm đến với ngân hàng và đưa ra một yêu cầu cụ thể, đơn giản như
một ủy nhiệm chi, nhu cầu xin vay vốn, mua một chứng chỉ tiền gửi hay mua
bán một loại ngoại tệ nào đó chẳng hạn.
Như vậy, tính chất bị động và phụ thuộc vào khách hàng của sản phẩm
dịch vụ ngân hàng là vô cùng lớn. Điều này dẫn tới hoạt động của ngân hàng
phải thực sự đa dạng và nhạy cảm, đồng thời việc xác định rõ chất lượng và
lợi ích để tạo ra sự khác biệt trong cung ứng và phân phối sản phẩm dịch vụ
ngân hàng theo mô hình “hướng tới khách hàng” (customer oriented) là hết
sức khó khăn. Do đó, để phát triển hoạt động của mình trên thị trường, ngân
hàng phải thường xuyên ứng phó với biến động về nhu cầu của khách hàng,
chủ động tìm đến và cùng với khách hàng thiết lập, phát triển và hoàn thiện
quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng của mình theo một chu trình tuần hoàn
mà theo đó, khách hàng là một mắt xích vô cùng quan trọng.
Dưới giác độ khách hàng, ngân hàng được nhìn nhận đơn thuần như
8
một tổ chức cung ứng dịch vụ. Điều đó có nghĩa là, nếu khách hàng không
thấy được những tiện ích và độ thỏa dụng mà dịch vụ của một ngân hàng
mang lại, họ sẽ dễ dàng tìm đến với ngân hàng khác, thậm chí một tổ chức tài
chính phi ngân hàng khác nếu như chất lượng dịch vụ nơi đó tốt hơn và tiết
kiệm thời gian hơn cho khách hàng, đặc biệt là trong các điều kiện cạnh tranh
giữa các tổ chức tài chính ngày càng gay gắt như hiện nay. Giờ đây, nếu ngân
hàng nào không phản ứng kịp với nhu cầu của khách hàng và không cải tiến
các sản phẩm mới sẽ thất bại trong kinh doanh.
Cũng như các loại hình dịch vụ khác, để một dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng đến tay khách hàng cần thiết phải có một thực thể gọi là “hệ thống
dịch vụ thanh toán ngân hàng”. Các yếu tố cơ bản của hệ thống này bao gồm:
khách hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng, giao dịch viên, các sản
phẩm dịch vụ và hệ thống tổ chức nội bộ của ngân hàng đó; và được biểu diễn
dạng hình dưới đây:
Hệ thống tổ chức nội bộ
Cơ sở vật chất
Khách hàng
Giao dịch viên
Dịch vụ thanh toán
Hình 1.1: Các yếu tố của hệ thống dịch vụ thanh toán ngân hàng
1.1.2. Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
a. Khái niệm
Thanh toán qua ngân hàng là các giao dịch thanh toán giữa người trả
và người hưởng qua ngân hàng, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian
thanh toán.
Trong trường hợp này, các ngân hàng là một tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán. Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc
NHNN quy định các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
9
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các Ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng,
bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư,
Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác;
- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;
- Các tổ chức tín dụng không phải là Ngân hàng được Ngân hàng Nhà
nước cho phép làm dịch vụ thanh toán.
- Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà
nước cho phép làm dịch vụ thanh toán (Kho bạc Nhà nước...).
b. Phân loại dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
v Phân loại theo phạm vi
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: dịch vụ mà giao dịch thanh toán thuộc
một trong các trường hợp sau: giao dịch thanh toán có liên quan đến tài khoản
mở tại nước ngoài hoặc giao dịch thanh toán được xác lập hoặc thực hiện
hoặc kết thúc ở nước ngoài; giao dịch thanh toán có doanh nghiệp chế xuất
tham gia.
- Dịch vụ thanh toán trong nước (TTTN): dịch vụ mà giao dịch thanh
toán được xác lập, thực hiện và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường
hợp có liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài hoặc có doanh nghiệp chế
xuất tham gia.
v Phân loại theo mối quan hệ với phương thức chi trả
- Thanh toán dùng tiền mặt là khách hàng dùng tiền mặt để chuyển tiền
cho người hưởng và người hưởng nhận bằng tiền mặt từ ngân hàng.
- Thanh toán không dùng tiền mặt là tất cả các hình thức trả tiền qua
tài khoản ngân hàng, thực hiện bằng cách bù trừ công nợ hoặc chuyển khoản.
Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng là việc người trả yêu cầu
ngân hàng ghi Nợ tài khoản của mình và ghi Có cho tài khoản người nhận.
10
- Thanh toán hỗn hợp là một dạng thanh toán kết hợp của hình thức
thanh toán dùng tiền mặt và không dùng tiền mặt được thanh toán qua ngân
hàng. Trong đó khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản của mình cho
người thụ hưởng nhận bằng tiền mặt và ngược lại.
c. Tác dụng của thanh toán qua ngân hàng
- Đối với nền kinh tế
Thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng, dịch vụ TTTN qua ngân
hàng làm tăng quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, khai thác và sử
dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế thêm hiệu quả, làm tăng luân chuyển
tiền tệ trong không gian và thời gian. Từ đó các “khối tiền tệ” bất động trở
nên sống động hơn, di chuyển từ nơi này đến nơi khác, từ khách hàng này
sang khách hàng khác, đáp ứng các nhu cầu cho hoạt động kinh tế – xã hội.
Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, góp phần vào quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Dịch vụ TTTN qua ngân hàng góp phần tích cực mang lại lợi ích chung
cho nền kinh tế, cho khách hàng và ngân hàng thông qua việc giảm chi phí
nhờ sự tiện ích và chuyên môn hoá của từng loại dịch vụ: giảm chi phí in ấn,
kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển tiền, cũng như tiết kiệm nhân lực để thực
hiện giảm chi phí dịch vụ, giúp khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn sản
phẩm dịch vụ.
Dịch vụ TTTN qua ngân hàng góp phần chống tham nhũng, gian lận
thương mại, buôn lậu, trốn thuế.
Việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ TTTN qua ngân hàng trên nền
tảng công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp người dân làm quen và không còn cảm
thấy xa lạ với những khái niệm ngân hàng tự động, ngân hàng không người,
ngân hàng ảo.
11
- Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Dịch vụ TTTN qua ngân hàng đem lại cho ngân hàng các khoản thu
nhập lớn về phí dịch vụ. Phát triển dịch vụ TTTN qua ngân hàng đa dạng,
nhiều tiện ích theo hướng cải tiến phương thức thanh toán, đơn giản hóa thủ
tục, mở rộng mạng lưới hoạt động ... Bên cạnh đó ngân hàng có thể phát
triển những dịch vụ hổ trợ như dịch vụ chi trả lương cho những người có tài
khoản tại nhiều ngân hàng khác nhau, từ đó làm tăng nguồn thu dịch vụ của
ngân hàng.
Bằng các dịch vụ TTTN qua ngân hàng, NHTM tận dụng được nguồn
vốn trong thanh toán của khách hàng đang lưu ký trên tài khoản thanh toán,
ký quỹ. Những tài khoản này ngân hàng không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp
làm cho chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động giảm xuống, tạo ra chênh
lệch lớn giữa lãi suất bình quân cho vay so với lãi suất bình quân tiền gửi.
Việc thanh toán qua ngân hàng không chỉ có lợi cho khách hàng mà còn cho
cả ngân hàng trong việc tập trung nguồn vốn nhàn rỗi để mở rộng cho vay và
đầu tư.
Khi các NHTM xây dựng được mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng
khắp sẽ làm nền tảng để phát triển các dịch vụ TTTN qua ngân hàng.
NHTM tăng khả năng hoạt động đáp ứng các nhu cầu khách hàng, từ đó
tăng dần khả năng thích ứng, cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó, thanh toán qua Ngân hàng giúp khách hàng đáp ứng kịp
thời nhu cầu về vốn kinh doanh, đảm bảo quá trình sản xuất và kinh doanh
được liên tục, nhằm hạn chế những thiệt hại, khắc phục và ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực có thể xảy ra trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
- Đối với khách hàng
Đối với các khách hàng dịch vụ TTTN qua ngân hàng tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy
12
đồng vốn luân chuyển nhanh, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân
chuyển hàng hóa.
Thanh toán qua ngân hàng đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, tốc
độ thanh toán nhanh và tiết kiệm chi phí lưu thông, thanh toán qua ngân hàng
giúp các khách hàng thuận tiện trong giao dịch và có phạm vi thanh toán rộng.
Khách hàng cũng được hưởng lãi từ số dư trên tài khoản tại ngân hàng.
d. Các dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân hàng
Theo văn bản pháp lý Việt Nam hiện hành ngân hàng cung ứng các
hình thức TTTN qua ngân hàng như sau:
- Thanh toán bằng Séc
- Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi hoặc Lệnh chi
- Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu hoặc Nhờ thu
- Thanh toán bằng Thư tín dụng trong nước
- Thanh toán bằng Thẻ ngân hàng
- Thanh toán khác
v Thanh toán bằng Séc
"Séc" là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức
chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều
kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
Dịch vụ thanh toán séc của một tổ chức cung ứng séc là dịch vụ thanh
toán ngay séc cho khách hàng khi tờ séc đó được xuất trình và do tổ chức
cung ứng séc đó ký phát.
Séc có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, chẳng hạn,
nếu phân loại theo tính chất đảm bảo, séc được chia thành các loại sau:
(i) Séc chuyển khoản thông thường: Séc mà khả năng thanh toán tờ séc
khi tờ séc được xuất trình trong thời hạn xuất trình không được bảo đảm bởi
ngân hàng thanh toán hoặc bên thứ ba.
13
(ii) Séc bảo chi: là loại séc được ngân hàng thanh toán bảo đảm chi trả.
(iii) Séc được bảo lãnh: là loại séc được một bên thứ ba (trừ ngân hàng
thanh toán) bảo đảm chi trả toàn bộ hoặc một phần.
Nếu phân loại theo mục đích séc được chia thành hai loại:
(i) Séc tiền mặt: là lệnh của chủ tài khoản yêu cầu rút tiền mặt từ tài
khoản cho người được chỉ định.
(ii) Séc chuyển khoản: là séc mà số tiền trả được chuyển vào tài khoản
bằng bút toán ghi có cho TK của người thụ hưởng.
Nếu phân loại séc theo tính chất chuyển nhượng, séc chia thành 3 loại:
(i) Séc định danh: Séc chỉ trả cho một người xác định và không cho phép
chuyển nhượng séc.
(ii) Séc chuyển nhượng được: Séc trả cho một người xác định và cho
phép chuyển nhượng séc.
(iii) Séc vô danh: Séc trả tiền cho người cầm tờ séc
Về phạm vi thanh toán séc, trước đây, người thụ hưởng và người ký
phát phải có tài khoản ở cùng một tổ chức thanh toán hoặc mở tài khoản ở hai
Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ. Nay điều kiện này không cần thiết
nữa, có nghĩa là phạm vi thanh toán không còn bị giới hạn như trước.
v Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi/lệnh chi (chuyển khoản)
Ủy nhiệm chi / lệnh chi (gọi tắt là lệnh chi) là hình thức thanh toán trong
đó người trả tiền nộp lệnh thanh toán theo mẫu bằng giấy hoặc chuyển lệnh bằng
các hình thức khác, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài
khoản chi trả vô điều kiện một số tiền từ TK cho người được chỉ định.
Cụm từ “vô điều kiện” hàm ý việc chi trả cho người hưởng không phụ
thuộc vào việc chứng minh giao dịch hàng hóa, dịch vụ đã diễn ra.
Ủy nhiệm chi được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Người trả và người hưởng có tài khoản tại cùng một tổ chức thanh
14
toán (cùng chi nhánh hoặc khác chi nhánh)
- Người trả và người hưởng có tài khoản tại hai tổ chức thanh toán khác nhau.
Trong thời gian không quá 1 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được
lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ
người trả tiền gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ
hưởng phải ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh
chi hoặc ủy nhiệm chi đó.
v Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu/nhờ thu
Ủy nhiệm thu/ Nhờ thu là hình thức thanh toán trong đó theo thoả thuận
từ trước giữa người mua, người bán và các trung gian thanh toán, người bán
sau khi cung ứng hàng hoá, dịch vụ nộp ủy nhiệm thu/ nhờ thu cùng với
chứng từ hàng hoá để nhờ Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua.
Nguyên tắc và phạm vi áp dụng
- Điều kiện: bên trả và bên hưởng phải thống nhất bằng văn bản về việc
thực hiện thanh toán bằng ủy nhiệm thu và người trả phải thông báo bằng văn
bản cho ngân hàng bên trả về thỏa thuận trên.
- Việc giải quyết các tranh chấp về lập chứng từ khống, về sự thiếu khớp
đúng giữa số tiền trên chứng từ và giá trị hàng hóa dịch vụ cung cấp thực tế do
hai bên tự giải quyết, các trung gian thanh toán không chịu trách nhiệm.
- Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu được áp dụng trong thanh toán
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
- Trong thời gian không quá 1 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được
ủy nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng
gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền phải hoàn
tất việc trích tài khoản của người trả tiền nếu trên tài khoản của người đó có đủ
tiền để thực hiện giao dịch thanh toán; hoặc báo cho người trả tiền biết nếu trên
tài khoản của người đó không có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán.
15
v Thanh toán thư tín dụng trong nước
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng thiết
lập theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, theo đó Ngân hàng
này cam kết:
- Trả tiền hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh
của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều kiện của thư tín dụng; hoặc
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo
lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi
nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của
thư tín dụng.
v Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là “phương tiện thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ thanh toán để sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử
dụng dịch vụ thanh toán”.
Thẻ thanh toán có thể bao gồm nhiều loại và được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau.
(i) Căn cứ vào công dụng, thẻ thanh toán có thể được phân thành 3 loại:
- Thẻ rút tiền mặt: là loại thẻ chỉ để dùng rút tiền mặt hoặc tại các điểm
chi trả thẻ của ngân hàng hoặc tại các máy rút tiền tự động.
- Thẻ thanh toán: là thẻ dùng cho việc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch
vụ của chủ thẻ ở các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc trả tiền qua mạng máy tính.
- Thẻ hổn hợp: là thẻ có cả hai công dụng, vừa có thể dùng để rút tiền
mặt, vừa có thể dùng để thanh toán.
(ii) Căn cứ vào nguồn chi trả, thẻ thanh toán (thẻ ngân hàng) bao gồm
3 loại: