ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN
Môn: KINH DOANH NGOẠI HỐI
Đề tài: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA
RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
1
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
Mục Lục
2
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................2
DANH MỤC VIẾT TẮT, KÝ HIỆU CÔNG THỨC...........................................................................4
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM.....................................5
II. LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ KHI SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ....................................................................................................................13
III. HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ Ở
NHTMCP ACB...................................................................................................................................16
IV. Đánh giá và giải pháp trong việc sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ tại các NHTM nói chung
và ACB nói riêng.................................................................................................................................29
KẾT LUẬN........................................................................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................35
36
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới thì hoạt động xuất nhập khẩu luôn
đóng một vị trí rất quan trọng với nền kinh tế quốc dân. Cùng với nó là nhu cầu sử dụng
đồng ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu ngày càng trở nên cấp thiết. Sự
biến động về tỷ giá là nguyên nhân gây ra thua lỗ cho các DN XNK trước sự biến động khó
lường của tình hình tài chính quốc tế. Chính vì vậy mà nghiệp vụ ngoại hối phái sinh ra đời
để hạn chế thấp nhất rủi ro và thua lỗ có thể xảy ra cho các chủ thể tham gia vào thị trường
tài chính.
Trên thế giới, nghiệp vụ ngoại hối phái sinh đã được sử dụng rất rộng rãi để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá cho các DN và nó đã thể hiện được tầm quan trọng đối với các chủ thể
tham gia vào thị trường tài chính. Đối với các NHTM, bên cạnh các nghiệp vụ mang tính
truyền thống, các ngân hàng đã không ngừng phát triển các nghiệp vụ mới, hiện đại, trong
đó, phải kể đến các các công cụ phái sinh tiền tệ (Currency Derivaties) như các giao dịch,
hợp đồng ngoại hối kì hạn, hợp đồng ngoại hối hoán đổi, hợp đồng ngoại hối quyền chọn và
hợp đồng ngoại hối tương lai. Đây là những công cụ tài chính có thể đem lại lợi nhuận rất
2
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
cao cho NHTM, nhưng nó cũng chứa đầy những rủi ro, vì khi tham gia hoạt động kinh
doanh tiền tệ này, ngân hàng sẽ tạo ra trạng thái ngoại tệ mở và dẫn đến rủi ro tỷ giá cho
ngân hàng. Hiện nay, mặc dù trên các thị trường ngoại hối quốc tế, các công cụ này đã được
triển khai và phát triển, nhưng tại Việt Nam, số lượng NHTM thực hiện công cụ tài chính
phái sinh tiền tệ còn rất khiêm tốn và với tỷ trọng còn rất thấp. Về phía các DN XNK Việt
Nam, mặc dù NHNN đã cho phép hệ thống NHTM mại thực hiện các nghiệp vụ phái sinh để
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá từ lâu, nhưng đến nay, nhiều DN vẫn chưa nhận thức rõ
lợi ích của công cụ này.
Trước tình hình bất ổn của tỷ giá từ giai đoạn nửa cuối năm 2007 tới nay đã gây ra
những tác động tiêu cực đến các DN XNK vì họ không có sự chuẩn bị để đối phó với tình
hình này. Có thể nói đây là một vấn đề cấp thiết cần đưa ra thảo luận và tìm hướng giải
quyết. Bởi vậy, việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá là một vấn đề rất
đáng quan tâm ở DN XNK cũng như NHTM. Hơn nữa, quá trình sử dụng công cụ phái sinh
đòi hỏi cơ chế pháp lý phải liên tục được điều chỉnh và hoàn thiện nhằm thích ứng với môi
trường trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi.
Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá trong thị trường hàng hóa và thị trường tài chính hiện nay. Nhóm chúng
em đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại NHTMCP Á Châu”. Trong giới hạn đề tài, nhóm đi sâu vào
nghiên cứu, phân tích, đánh giá nhu cầu sử dụng công cụ tài chính phái sinh để bảo hiểm rủi
ro tỷ giá ở Việt Nam, qui tắc, qui trình thực hiện hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi tại
NHTMCP Á Châu.
Đề tài nghiên cứu với mục đích là nhằm hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về mặt lý thuyết và
cơ sở ứng dụng công cụ tài chính phái sinh trong vấn đề phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đặc biệt là
ứng dụng vào thực tiễn bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở NHTMCP Á Châu. Đối tượng nghiên cứu
của đề tài là thực trạng sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở NHTMCP Á
Châu. Phạm vi nghiên cứu là qui tắc, qui trình sử dụng hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi
và đưa ra tình huống cụ thể để phân tích.
Nội dung đề tài chia làm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam
Phần 2: Lợi ích và hạn chế khi sử dụng CCTCPS để phòng ngừa RRTG
Phần 3: Hoạt động sử dụng CCTCPS để phòng ngừa RRTG tại NHTMCP Á Châu
3
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
Với nguyện vọng hoàn thành đề tài thật tốt, song với thời gian nghiên cứu có hạn, cho
nên mặc dù đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cùng với sự hiểu biết của mình nhưng chắc
chắn đề tài không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, nhóm rất mong nhận được sự chỉ
dạy của cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, nhóm chúng em xin chân thành
cảm ơn sự tận tình quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS. Mai Thu Hiền đã hướng dẫn chúng em
hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
DANH MỤC VIẾT TẮT, KÝ HIỆU CÔNG THỨC
NHNN
: ngân hàng Nhà nước
NHTM
: ngân hàng thương mại
ACB
: NHTM cổ phần Á Châu
DNXNK
: doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
CCTCPS
: công cụ tài chính phái sinh
Sm
: tỷ giá mua giao ngay
Sb
: tỷ giá bán giao ngay
Ltg(VND)
: lãi suất tiền gởi đồng VN
Lcv(VND)
: lãi suất cho vay đồng VN
Ltg(NT)
: lãi suất tiền gởi ngoại tệ
Lcv(NT)
: lãi suất cho vay ngoại tệ
4
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM
1. Khái niệm:
Nhắc đến chứng khoán, mọi người thường chỉ nghĩ đến cổ phiếu, trái phiếu như những công
cụ đầu tư hiệu quả, trong khi thị trường chứng khoán còn rất bao la, mà cổ phiếu, trái phiếu
chỉ là một vài trong số đó. Còn vô số những khái niệm và công cụ đầu tư khác phải kể đến,
mà chứng khoán phái sinh chính là yếu tố quan trọng đầu tiên không thể bỏ qua.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên cơ sở những
công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro,
bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng
nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc để đảm bảo rằng nếu
giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ
được duy trì ở mức ban đầu. Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành
và mua đi bán lại các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng
quyền chọn. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính là
Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn mua hoặc bán
(options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps). Ngày nay khi thị trường chứng khoán biến động
từng giây từng phút thì việc nắm trong tay những công cụ phái sinh là một biện pháp khôn
ngoan để đối phó với rủi ro.
Các phái sinh chứng khoán Futures và Options thường phức tạp và có tính chất dao động
mạnh, nhưng đồng thời cũng là các phương án đầu tư có ích.
Futures là nghĩa vụ mua hoặc bán một hàng hoá cụ thể nào đó, ví dụ như: ngũ cốc, vàng hay
trái phiếu Kho bạc trong một ngày nào đó theo một giá đã được xác lập trước.
Options là quyền bán hoặc mua một hạng mục hàng hoá cụ thể nào đó như: cổ phiếu, kim
loại quý hoặc trái phiếu Kho bạc theo một giá đã xác lập trước trong một khoản thời gian
nào đó.
2. Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả.
Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng từ các giao dịch
giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn.
Thứ 2, tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước hết đó là yêu cầu
một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Thêm nữa, tỷ suất sinh lời và rủi ro
có thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như mong muốn.
Thứ 3, Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể
tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá, chênh lệch lãi suất. Tất cả
các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi nhuận.
5
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
Thị trường phái sinh giúp các tín hiệu thị trường khó bị bóp méo. Vì thế, các nhà đầu cơ với
ý định thao túng thị trường cũng có những khó khăn nhất định. Chính vì thế, đặt bên cạnh thị
trường giao ngay, sự hiệu quả của thị trường phái sinh giúp nâng cao tính lành mạnh cho thị
trường đó.
3. Cơ sở pháp lý liên quan đến sự phát triển công cụ phái sinh ở Việt
Nam
Giao dịch hối đoái kỳ hạn v à h o á n đ ổ i chính thức ra đời từ khi Ngân hàng Nhà nước
ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐNHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998
Từ năm 1999, NHNN Việt Nam đã ban hành quy định tạo điều kiện cho sự phát triển của
công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam theo Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN 7 ngày
25/2/1999 về Giao dịch kỳ hạn. Theo đó, các giao dịch kỳ hạn được thực hiện trong hợp
đồng mua bán USD và VND giữa NHTM với doanh nghiệp (DN) xuất nhập khẩu hoặc với
các NHTM khác được phép của NHNN.
Giao dịch hoán đổi đã có cơ sở pháp lý từ những năm 90, cụ thể là Quyết định số 430/QĐNHNN13 ngày 24/12/1997, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 893/2001 /QĐ-NHNN ngày
17/7/2001. Tiếp đến là Quyết định số 1133/QĐ-NHNN ngày 30/09/2003 về quy chế thực
hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cho phép mở rộng danh mục các NHTM và các TCTD, các
DN được sử dụng công cụ hoán đối lãi suất. Hoán đổi lãi suất được thực hiện đối với cả
VND và ngoại tệ giữa các ngân hàng với DN vay vốn tại NH; giữa NH với những DN vay
vốn tại các tổ chức tín dụng (TCTD) khác, kể cả vay vốn nước ngoài; giữa các NH trong
nước với nhau và giữa các NHTM trong nước với các TCTD nước ngoài.
Giao dịch quyền chọn tiền tệ được thực hiện theo Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN của
Thống đốc NHNN, chỉ bao gồm giao dịch giữa các ngoại tệ (không liên quan đến VND).
Đối tượng được tham gia giao dịch hối đoái bao gồm TCTD được phép, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, cá nhân và NHNN Việt Nam. TCTD được duy trì tổng giá trị hợp đồng quyền
chọn không có giao dịch đối ứng tối đa là 10% so với vốn tự có. Cũng trong Quyết định này,
các TCTD không được mua quyền chọn của tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân mà họ
chỉ được phép bán quyền chọn cho các đối tượng này mà thôi.
Về tỷ giá giao dịch, Quyết định số 648/2004 do Thống đốc NHNN ban hành ngày 28/5/2004
quy định kì hạn của giao dịch kỳ hạn (Forward) và giao dịch hoán đổi (Swap) có thời hạn từ
3 ngày đến 365 ngày với tỷ giá kì hạn được xác định trên cơ sở: (i) Tỷ giá giao ngay của
ngày kí hợp đồng kì hạn, hoán đổi; (ii) chênh lệch giữa 2 mức lãi suất hiện hành là lãi suất
6
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
cơ bản của VND (tính theo năm) do NHNN công bố và lãi suất mục tiêu do Cục dự trữ Liên
bang Mỹ (Fed) công bố; và (iii) kì hạn của hợp đồng.
4. Lợi ích và hạn chế khi dùng CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Khi doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện thường xuyên các giao dịch sử dụng ngoại tệ và
trong bối cảnh tỉ giá hối đoái biến động thất thường như vậy, rất cần có một công cụ hiệu
quả giúp các doanh nghiệp bảo vệ được nguồn vốn ngoại tệ của mình. Các công cụ phái sinh
được tạo ra nhằm mục đích này, ở đó, các nhu cầu trên thị trường gặp nhau và rủi ro được
chia sẻ một cách cân bằng, giúp nhà đầu tư, doanh nghiệp tránh được những thất thoát lớn.
Các công cụ phái sinh đã rất phổ biến trên thế giới và hành lang pháp lý trong nước cũng đã
có lối mở để áp dụng. Tuy nhiên, tính phổ biến và nhận thức của doanh nghiệp trong nước
về công cụ này còn hạn chế; doanh nghiệp chưa được hỗ trợ và tư vấn tốt về việc bảo hiểm
rủi ro tỉ giá bằng các công cụ phái sinh. Mặt khác, lỗ tỷ giá được tính vào chi phí tài chính
của doanh nghiệp trước khi chịu thuế, trong một số trường hợp khi khoản vay ngoại tệ chưa
đến hạn phải trả, khoản “lỗ tỉ giá” này thực chất chỉ là lỗ danh nghĩa (do doanh nghiệp chưa
thực sự mua ngoại tệ để trả nợ), nhưng lại được hạch toán vào chi phí nên doanh nghiệp
tránh được một khoản thuế phải nộp. Điều này phần nào đánh mất động lực để doanh nghiệp
nghiên cứu sử dụng các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa lỗ.
4.1. Rủi ro tỉ giá hối đoái:
Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do sự biến
động về tỉ giá giữa các đồng tiền.
Nếu tỉ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỉ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lại
thì bị lỗ. Trong nền kinh tế thị trường, tỉ giá luôn biến động, với biến đổi của tỷ giá
hối đoái, nguy cơ đối mặt với rủi ro tỉ giá hối đoái là rất lớn.
4.2.Hợp đồng kì hạn:
Là hợp đồng mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một
thời hạn nhất định kể từ khi thoả thuận hợp đồng. Ở Việt Nam, giao dịch ngoại tệ kỳ
hạn chính thức ra đời từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao
dịch ngoại hối kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998. Theo
7
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
quy chế này, giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua,
bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ
được thực hiện trong tương lai.
*Lợi ích:
Trong giao dịch kỳ hạn, mọi điều kiện mua bán được cố định tại thời điểm thoả thuận,
việc giao nhận chỉ được thực hiện vào ngày giá trị đã thoả thuận trước trên cơ sở kỳ hạn mua
bán. Tỷ giá được sử dụng trong giao dịch này là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá này được xác định dựa
trên tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền.
Do tất cả các điều kiện của giao dịch có kỳ hạn đều được thoả thuận tại thời điểm ký
hợp đồng, nên giao dịch có kỳ hạn được sử dụng phổ biến để bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng trả chậm, để biết được số tiền chi ra mua ngoại tệ khi
hợp đồng đến hạn, doanh nghiệp sẽ thoả thuận với ngân hàng một hợp đồng mua ngoại tệ đề
phòng tỷ giá thị trường tại thời điểm thanh toán biến động do ngoại tệ lên giá. Ngược lại, đối
với doanh nghiệp xuất hàng trả chậm, doanh nghiệp sẽ thoả thuận bán ngoại tệ theo hợp
đồng kỳ hạn vời ngân hàng để tránh rủi ro do ngoại tệ xuống giá.
*Hạn chế
Giao dịch ngoại tệ kì hạn thỏa mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng
mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kì hạn là
giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện
hợp đồng.
Hợp đồng kì hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán
ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại thì không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.
Đôi khi trên thực tế, khách hàng vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại, đồng
thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở tương lai.
4.3.
Hợp đồng hoán đổi:
8
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
Thị trường hoán đổi (Swaps market) ra đời những năm cuối thập niên 80, đầu thập
niên 90 thế kỷ XX, trong bối cảnh diễn ra sự nới lỏng và hoà nhập thị trường vốn các
nước cùng với sự biến động mạnh của lãi suất và tỉ giá trên thị trường. Thị trường
hoán đổi bao gồm hoán đổi lãi suất (Interest swap) và hoán đổi ngoại tệ (Currency
swap); trong đó, hoán đổi ngoại tệ là trao đổi một khoản nợ bằng đồng tiền này cho
một khoản nợ bằng đồng tiền khác. Bằng cách hoán đổi này, các bên tham gia có thể
thay thế dòng tiền tệ phải trả từ một đồng tiền này sang một đồng tiền khác. Ở Việt
Nam, thị trường hoán đổi ngoại tệ cũng ra đời từ Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7
ngày 10/1/1998 nói trên của Ngân hàng Nhà nước; hiện nay, Ngân hàng Á Châu và
một số ngân hàng khác cũng đã cung cấp sản phẩm này.
*Lợi ích:
Bất kì một dư án vay vốn nào bằng ngoại tệ để đầu tư, sản xuất kinh doanh
nhưng khi thu hồi vốn bằng một đồng tiền khác, lập tức xuất hiện rủi ro này.
Trong giao dịch hoán đổi, các bên tham gia bao gồm ngân hàng và khách hàng
đều có những lợi ích nhất định. Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng
được thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, tức là vào
ngày hiệu lực, đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ vào ngày đáo
hạn. Điều này giống như hợp đồng kỳ hạn, do đó khách hàng có thể phòng ngừa được
rủi ro tỉ giá.
Đối với ngân hàng lợi ích thể hiện ở chỗ một mặt ngân hàng đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng, góp phần nâng cao uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu. Mặt
khác, ngân hàng có thể kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ.
*Hạn chế:
Giao dịch hoán đổi là sự kết hợp giữa giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.
Bản than giao dịch hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao ngay
là có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai, đồng thời
khắc phục nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ
của khách hàng ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế ở:
9
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
-
Nó là hợp đồng bắt buộc các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá
trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có mặt lợi là bảo hiểm
được rủi ro ngoại hối cho khách hàng nhưng đồng thời đánh mất cơ hội kinh
-
doanh nếu như tỉ giá biến động trái với dự đoán.
Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điềm hiệu lực và thời điểm
đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời
gian giữa hai thời điểm đó.
4.4.
Hợp đồng quyền chọn (Option)
Là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua Option có quyền, chứ
không phải nghĩa vụ, mua (call) hoặc bán (put) một số lượng ngoại tệ nhất định với
một tỷ giá đã được ấn định tại thời điểm giao dịch, trong một thời hạn cụ thể trong
tương lai, sau khi đã trả một khoản phí (gọi là premium) cho người bán Option ngay
từ lúc ký hợp đồng. Người bán hợp đồng quyền chọn (ngân hàng, công ty tài
chính…) phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nếu nười mua yêu cầu. Có hai kiểu quyền
chọn ngoại tệ. Quyền chọn kiểu Mỹ cho phép người mua quyền chọn thực hiện quyền
tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của quyền chọn. Quyền chọn kiểu
châu Âu chỉ cho phép người mua quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng quyền
chọn.
Có 2 dạng quyền chọn ngoại tệ căn bản:
-
Quyền chọn mua: cho phép người mua Option có quyền quyết định thực hiện
mua ngoại tệ hay không mua ngoại tệ theo tỷ giá đã ấn định trước trong hợp
đồng.
-
Quyền chọn bán: cho phép người mua Option có quyền quyết định thực hiện
bán ngoại tệ hay không bán ngoại tệ theo tỷ giá đã ấn định trước trong hợp
đồng.
10
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
Ngoài mục đích sử dụng cho việc đầu cơ trên thị trường ngoại hối, hợp đồng
quyền chọn cũng được đánh giá là một công cụ hữu ích giúp các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro do biến động tỷ giá. Doanh nghiệp có thể mua một
quyền chọn bán ngoại tệ với tỷ giá xác định, trong khoảng thời gian nhất định để bảo
vệ nguồn vốn và các khoản phải thu của mình, hoặc mua một quyền chọn mua ngoại
tệ với tỷ giá xác định, trong khoảng thời gian nhất định để phòng ngừa rủi ro từ
những biến động mạnh về tỉ giá đối với các khoản phải trả trong tương lai.
Như vậy, so với hợp đồng kỳ hạn thì hợp đồng quyền chọn ưu việt hơn ở tính
linh hoạt của nó. Nếu hợp đồng kỳ hạn có tính bắt buộc, cả về nghĩa vụ thực hiện và
thời gian thực hiện thì hợp đồng quyền chọn cho phép người mua cân nhắc quyết
định có thực hiện quyền hay không (có quyền chứ không phải nghĩa vụ thực hiện
quyền chọn); đặc biệt, hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ còn cho phép người mua quyền
chọn thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào có lợi nhất trong thời gian hiệu lực của hợp
đồng. Đây là những tính năng rất hữu ích của hợp đồng quyền chọn, cả với mục đích
đầu cơ cũng như phòng ngừa rủi ro tỉ giá.
5. Đánh giá việc sử dụng công cụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại
Việt Nam
Bên cạnh một số kết quả nhất định và nổi bật thì sau hơn 10 năm quy định và triển khai các
công cụ tài chính phái sinh tiền tệ vẫn còn không ít những trở ngại, bất cập, cản trở sự phát
triển các công cụ này tại Việt Nam. Một số hạn chế về sự phát triển các công cụ tài chính
phái sinh tiền tệ tại NHTM Việt Nam trong thời gian qua như:
- Các giao dịch mua bán ngoại tệ tại NHTM Việt Nam chủ yếu là giao dịch giao ngay.
- Số lượng NHTM Việt Nam triển khai công cụ tài chính phái sinh tiền tệ còn quá ít dẫn đến
doanh số thực hiện công cụ tài chính phái sinh tiền tệ chiếm tỷ trọng thấp, chưa đến 10%.
- Các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ đã triển khai tại một số NHTM Việt Nam chưa
phong phú, chưa đa dạng, chưa tạo nhiều tiện ích nên chưa hấp dẫn đối với khách hàng, vì
vậy số lượng khách hàng tham gia còn khá khiêm tốn.
11
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
- Hoạt động mua bán ngoại tệ nói chung và thực hiện công cụ tài chính phái sinh chủ yếu tập
trung tại hội sở chính của từng hệ thống NHTM Việt Nam và một số chi nhánh lớn của NH.
- Phần lớn các NHTM chưa thật sự quan tâm và đầu tư đúng mức để triển khai có hiệu quả
các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
- Phần lớn các NHTM chưa chuẩn bị nguồn lực, hệ thống công nghệ để triển khai công cụ
tài chính phái sinh tiền tệ.
- Một số NHTM triển khai công cụ tài chính phái sinh tiền tệ thiếu sự kiểm soát dẫn đến tổn
thất lớn cho NH. Điển hình là sự kiện kinh doanh ngoại tệ tại một NHTM Việt Nam theo kết
quả của Thanh tra NHNN, đến ngày 31/12/2004 kinh doanh ngoại tệ lỗ của NH này lên tới
499,8 tỷ đồng, riêng quý IV/2004 chiếm 98,9% số lỗ nói trên (447,6 tỷ đồng). Trong số này,
hoạt động kinh doanh đồng EUR và USD lỗ tới 28,3 triệu USD. Đặc biệt, liên tiếp trong
những ngày cuối năm 2004, có 10 giao dịch mua ngoại tệ lên tới 30 triệu EUR/giao dịch.
Rủi ro chủ yếu từ rủi ro hoạt động, trong đó lỗ chủ yếu xuất phát từ các giao dịch không phải
do cán bộ phòng kinh doanh ngoại tệ thực hiện mà do lãnh đạo không trực tiếp kinh doanh
hoặc chỉ đạo cho nhân viên giao dịch thực hiện, giao dịch vượt quá hạn mức quy định. Các
báo cáo trạng thái ngoại tệ của NH này gửi về NHNN cũng không phản ánh chính xác thực
tế trạng thái của NH.
- Các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và công cụ tài chính phái sinh
chậm thay đổi, chưa tương thích với thay đổi của thị trường. Chẳng hạn như Quyết định số
1820/NHNN-QLNH ban hành ngày 18/3/2009 trong đó quyền chọn chỉ được thực hiện giữa
ngoại tệ và ngoại tệ, không được thực hiện quyền chọn giữa ngoại tệ và VND, chưa có quy
định rõ ràng về kế toán đối với DN về phí quyền chọn sẽ được ghi nhận như một khoản chi
phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập DN, quy định về tỷ giá của NHNN vẫn còn tạo sự
chênh lệch giữa tỷ giá niêm yết và tỷ giá trên thị trường.
6. Nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở các tổ chức kinh tế tại Việt Nam hiện
nay
Trước đây, các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn sản xuất kinh doanh bình thường mà không
chịu nhiều rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, vì vai trò kiểm soát của nhà nước
được thực hiện khá tốt. Vì thế mà, dù cho ngân hàng nhà nước đã cho phép sử dụng các sản
phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hoán đổi, quyền chọn, kỳ hạn nhưng vẫn
không phát huy tác dụng. Nếu có được sử dụng thì cũng là bởi các nhà đầu tư cá nhân nhằm
mục đích đầu cơ sinh lợi ngắn hạn. Nhưng với những dao động lớn của tỷ giá, lãi suất, giá
vàng, giá dầu, thị trường chứng khoán như hiện nay, thì ắt hẳn doanh nghiệp nào cũng cần
12
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
có cái nhìn đúng đắn về công cụ phái sinh, không chỉ để bảo vệ mà còn là phương tiện sống
còn trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
những đối thủ nước ngoài nặng ký, già dặn kinh nghiệm, có chính sách quản lý rủi ro tốt sẽ
bóp chết các doanh nghiệp hoạt động nhỏ lẻ, xem thường các rủi ro của thị trường. Vì thế,
trong thời gian tới, vai trò bảo hiểm của sản phẩm phái sinh sẽ được coi trọng, nhất là sản
phẩm hoán đổi giúp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
II.
LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ KHI SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI
SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
1. Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do sự biến động
về tỷ giá giữa các đồng tiền.
Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lại thì
bị lỗ. Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá luôn biến động, với biến đổi của tỷ giá hối đoái,
nguy cơ đối mặt với rủi ro tỷ giá hối đoái là rất lớn.
1.1.
Hợp đồng kỳ hạn
1.1.1. Hợp đồng kỳ hạn giảm rủi ro như thế nào
Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn thường được ngân hàng áp dụng để đáp ứng nhu
cầu ngoại tệ kỳ hạn của khách hàng. Chẳng hạn, một nhà xuất khẩu có một hợp đồng
xuất khẩu trị giá 120.000USD ba tháng nữa sẽ đến hạn thanh toán. Giả sử thị trường ngoại
hối được thả nổi và tỷ giá USD/VND ba tháng nữa như thế nào không ai có thể đoán
được. USD có khả năng lên giá cũng có khả năng xuống giá so với VND. Nếu USD lên
giá so với VND thì tốt cho nhà xuất khẩu, nhưng nếu USD xuống giá so với VND thì nhà
xuất khẩu sẽ bị thiệt hại. Để tránh thiệt hại do biến động tỷ giá USD/VND, nhà xuất khẩu
thoả thuận bán USD cho ngân hàng theo hợp đồng kỳ hạn. Ngân hàng mua USD của nhà
xuất khẩu theo tỷ giá mua kỳ hạn được thoả thuận trước và cố định trong suốt thời hạn
giao dịch. Nhờ vậy nhà xuất khẩu tránh được rủi ro tỷ giá.
Ngược lại với nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu lo sợ USD lên giá sẽ làm cho chi phí
nhập khẩu tăng lên. Để tránh rủi ro tỷ giá, nhà nhập khẩu liên hệ và thoả thuận mua ngoại
tệ, USD, kỳ hạn từ ngân hàng. Ngân hàng sẽ bán số ngoại tệ kỳ hạn vừa mua của nhà
xuất khẩu cho nhà nhập khẩu theo tỷ giá bán kỳ hạn. Tỷ giá này là tỷ giá được xác định
trước và cố định trong suốt kỳ hạn giao dịch. Nhờ vậy, nhà nhập khẩu tránh được rủi ro tỷ
giá do tỷ giá biến động.
13
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
1.1.2.
Hạn chế
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thoả mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà
việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao dịch
bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng.
Chẳng hạn trong ví dụ phân tích ở phần tình huống ở phần sau, nếu đến ngày đáo hạn,
tỷ giá giao ngay trên thị trường lớn hơn tỷ giá kỳ hạn (19621) Saigonimex bị thiệt nhưng vẫn
phải thực hiện hợp đồng bán ngoại tệ cho ngân hàng theo tỷ giá 19621, thay vì bán theo tỷ
giá giao ngay lúc này cao hơn tỷ giá kỳ hạn. Ngược lại, nếu tỷ giá giao ngay vào ngày đáo
hạn nhỏ hơn tỷ giá kỳ hạn (19801), Cholimex vẫn phải mua ngoại tệ của ngân hàng theo tỷ
giá cao hơn, thay vì mua theo tỷ giá giao ngay, lúc này thấp hơn tỷ giá kỳ hạn.
Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách
hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua
hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế, khách hàng vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện
tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở trong tương lai. Chẳng hạn, một nhà xuất
nhập khẩu hiện tại cần VND để thanh toán các khoản chi tiêu trong nước nhưng đồng thời
cần ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu ba tháng nữa sẽ đến hạn. Đáp ứng nhu cầu
này, nhà xuất nhập khẩu có thể liên hệ với ngân hàng thực hiện hai giao dịch.
• Bán ngoại tệ giao ngay để lấy VND chi tiêu trong nước
• Mua ngoại tệ kỳ hạn để ba tháng sau có ngoại tệ thanh toán hợp đồng nhập khẩu
đến hạn.
Trong hai giao dịch trên, giao dịch thứ nhất là giao dịch hối đoái giao ngay, giao dịch
thứ hai là giao dịch hối đoái kỳ hạn. Rõ ràng trong tình huống này chỉ với giao dịch hối đoái
giao ngay hay chỉ với giao dịch hối đoái kỳ hạn chưa thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch
của khách hàng, mà phải kết hợp cả hai loại giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. Sự kết hợp này hình thành nên một loại giao dịch mới, đó là giao
dịch hoán đổi. Sau đây sẽ xem xét chi tiết hơn về loại giao dịch này.
2. Hợp đồng hoán đổi
2.1.
Hợp đồng hoán đổi giảm rủi ro tỷ giá như thế nào
Bất kỳ một dự án vay vốn nào bằng ngoại tệ để đầu tư, sản xuất kinh doanh nhưng khi
thu hồi vốn bằng một đồng tiền khác, lập tức xuất hiện rủi ro này.
Trong giao dịch hoán đổi, các bên tham gia bao gồm ngân hàng và khách hàng đều có
những lợi ích nhất định. Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được
14
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, tức là vào ngày hiệu lực, đồng
thời cũng thỏa mãn nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ vào này đáo hạn. Điều này giống như
hợp đồng kỳ hạn, do đó khách hàng có thể phòng ngừa được rủi ro biến động tỷ giá.
Đối với ngân hàng lợi ích thể hiện ở chỗ một mặt ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng góp phần nâng cao uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu của mình.
Mặt khác, ngân hàng có thể kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán ngoại
tệ.
Ví dụ: DN B đi vay ngân hàng A 10.000 USD để nhập khẩu thiết bị từ Châu Âu và sản
xuất thành phẩm xuất khẩu sang EU. Chẳng hạn tỷ giá tại thời điểm nhập khẩu thiết bị là
EURUSD = 1,540. Doanh thu về bằng đồng EUR tại mức tỷ giá là EURUSD = 1,350. Có
thể thấy rằng trước đây chỉ cần 6493,5 EUR để trả nợ gốc nhưng với tỷ giá mới thì DN cần
đến 7407,4 EUR mới có thể trả được nợ gốc 10.000 USD. Rủi ro tỷ giá đã xuất hiện với
doanh nghiệp. Khi thực hiện Swap tiền tệ (với ngân hàng C), DN B nhận được EUR để nhập
nguyên liệu và cuối kì hạn hoán đổi thì lấy thu nhập bằng EUR để đổi lại đồng đô la Mỹ
theo tỷ giá xác định trước và đem đi trả nợ ngân hàng. Như thế DN không bị ảnh hưởng bởi
biến động tỷ giá EURUSD.
Sơ đồ hoán đổi rủi ro tỷ giá:
2.2.
Hạn chế
Giao dịch hoán đổi là một sự kết hợp giữa giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Bản
thân giao dịch hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao ngay là có thể
thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai, đồng thời khắc phục được
nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở
thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, cũng như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn
chế ở hai điểm:
• Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá
trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điền này có mặt lợi là bảo hiểm được rủi ro
15
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
ngoại hối cho khách hàng nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá
biến động trái với dự đoán của khách hàng.
• Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn,
mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quảng thời gian giữa hai thời điểm
đó. Chẳng hạn trong tình huống của Saigonimex trên đây nếu vào một thời điểm nào đó sau
khi thỏa thuận hợp đồng giao dịch, USD lên giá so với VND, Saigonimex có lợi vì đang có
trạng thái dương USD kỳ hạn 3 tháng. Thế nhưng lúc này Saigonimex vẫn không được
hưởng lợi vì hợp đồng chưa đến hạn. Đến khi hợp đồng đến hạn có thể lợi ích đó không còn
vì biết đâu chừng bấy giờ USD lại xuống giá so với VND.
III.
HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA
RỦI RO TỶ GIÁ Ở NHTMCP ACB
1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số
0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số
553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993,
ACB chính thức đi vào hoạt động.
Các hoạt động kinh doanh chính:
+ Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổchức tín dụng
trong và ngoài nước; Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và
giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế;
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách;
+ Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;
+ Thanh toán quốc tế, bao thanh toán;
+ Môi giới và đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bào lãnh
phát hành;
+ Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và
các dịch vụ ngân hàng khác.
2. Phân tích ảnh hưởng biến động tỷ giá hối đoái đến Ngân hàng ACB:
2.1. Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá và cơ sở nhận biết rủi ro tỷ giá:
Mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế đều chứa đựng khả năng rủi ro. Chẳng hạn một nhà
doanh nghiệp khi sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó, anh ta tin rằng sẽ có thị trường tiêu
16
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
thụ và sẽ được số tiền lớn hơn đã bỏ ra do tiêu thụ sản phẩm. Số tiền này nhà doanh nghiệp
dùng để trang trải chi phí làm ra sản phẩm, nộp thuế cho nhà nước…nhưng sự thật đôi khi
lại rất lại rất phũ phàng, vì mọi thứ có thể không diễn ra theo trật tự logic của nó: sản phẩm
sản xuất ra rồi nhưng việc tiêu thụ lại không trôi chảy, việc thanh toán tiền hàng cũng không
hề suông sẻ hoặc đồng tiền thu được do bán hàng bị mất giá. Đấy là chưa kể đôi khi cũng có
những nguyên nhân bên ngoài tác động như khó khăn trong việc thu tiền hàng, hoặc ở nước
con nợ bắt đầu xuất hiện hàng loạt các tình hình không tốt như chiến tranh, nội chiến hay
đảo chính, thậm chí nước con nợ bị cấm vận hay bao vây kinh tế của các thế lực bên ngoài.
Hoặc do làm ăn yếu kém, các đối tác là những con nợ bị phá sản, không có khả năng thanh
toán.
Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng giống như hoạt động của các tổ chức kinh tế khác
có liên quan đến mua bán, thu chi ngoại tệ, cũng không tránh khỏi rủi ro.
Những rủi ro xuất hiện tại NH ACB là: rủi ro thực hiện, rủi ro thanh khoản và đặc biệt là rủi
ro do tỷ giá gây ra. Ở tiểu luận này, chúng em xin phép chỉ đi sâu vào ảnh hưởng của biến
động tỷ giá đến ngân hàng thương mại ACB :
Cơ sở nhận biết rủi ro do biến động tỷ giá: Kinh doanh ngoại tệ là nghiệp vụ quan trọng
trong hoạt động của các NHTM nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả
năng sinh lời cho NH. Việc tham gia vào các giao dịch ngoại hối ngày càng gia tăng đã đặt
các NH trước nguy cơ rủi ro tỷ giá và do các NH thường xuyên không cân bằng về trạng thái
ngoại tệ. Lịch sử đã ghi lại không ít dấu ấn về sự đổ vỡ NH như: sự phá sản của NH Herstatt
năm 1974, sự sụp đổ của tập đoàn Barrings hay gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ Đông Nam Á trong đó rủi ro tỷ giá là một trong những nguyên nhân cơ bản. Vậy rủi
ro tỷ giá mà NH ACB đang phải đối mặt là gì ? Rủi ro do biến động tỷ giá là loại rủi ro do
chênh lệch giá của các đồng tiền mang lại. Chênh lệch giá có thể hiểu đơn giản đó là chênh
lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra. Nếu tỷ giá bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà
kinh doanh có lãi. Ngược lại thì bị lỗ. Lãi là do năng lực kinh doanh cũng có thể là do vận
may. Nếu là vận may thì không phải lúc nào vận may cũng xuất hiện thậm chí còn có nguy
cơ phá sản do lỗ gây ra, nó không chỉ xuất hiện trong một lĩnh vực mà ngược lại nhiều lĩnh
vực khác nhau trong hoạt động kinh tế. Song trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối thì loại rủi
ro tỷ giá là biểu hiện điển hình nhất.
Hầu hết các dịch vụ ngân hàng thương mại hình thành nên tài sản nợ, tài sản có hay các
khoản thanh toán bằng ngoại tệ đều chịu ảnh hưởng của rủi ro và tổn thất ngoại hối. Rủi ro
17
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
tỷ giá của NHTM có thể phát sinh qua những hoạt động dưới đây:
- Hợp đồng với khách hàng nội địa liên quan đến tài sản có, tài sản nợ và các giao
dịch ngoại bảng bằng ngoại tệ.
- Hợp đồng với khách hàng nước ngoài liên quan đến tài sản có, tài sản nợ và các giao
dịch ngoại bảng bằng ngoại tệ hay nội tệ.
- Mua và bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn) với khách hàng hoặc cung cấp dịch vụ
phòng ngừa tổn thất ngoại hối cho khách hàng.
- Giao dịch ngoại tệ trên tài khoản riêng của NHTM, như giao dịch kinh doanh ngoại
tệ của NH trên thị trường quốc tế.
Thế nhưng bất luận giao dịch gì phát sinh như thế nào, suy cho cùng các giao dịch
này cũng hình thành nên các khoản phải thu và phải trả bằng ngoại tệ đối với ngân hàng
thương mại, từ đó gây ra rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá phát sinh như vừa phân tích trên đây có
thể gây ra tổn thất cho NHTM khi tỷ giá thay đổi. Tương tự như doanh nghiệp, tổn thất
ngoại hối trong giao dịch của NHTM có thể chia thành hai loại: tổn thất giao dịch
(transaction exposure) và tổn thất kế toán (accounting exposure).
2.2.
Đánh giá ảnh hưởng biến động tỷ giá đến Ngân hàng ACB:
Tổn thất giao dịch (transaction exposure) có thể xem xét dưới hai góc độ: tổn thất
ròng giao dịch cùng thời hạn (net exposure) và tổn thất ròng giao dịch gộp (Net total
exposure). Đây là hai khái niệm căn bản cần làm rõ trong quản lý tổn thất ngoại hối của ngân
hàng thương mại.
* Tổn thất ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn đối với một loại ngoại tệ nào đó
được xác định bằng chênh lệch giá trị giữa tài sản có và tài sản nợ, cộng với trạng thái ròng
mua bán ngoại tệ đó, xét trong cùng một thời hạn nhất định. Về mặt toán học, tổn thất ròng
giao dịch cùng thời hạn có thể xác định bằng công thức:
NEi = (Ai – Li) + (CLi – CSi), trong đó:
Ai và Li lần lượt là tài sản có và tài sản nợ tính bằng ngoại tệ i,
18
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
CLi và CSi lần lượt là trạng thái mua và bán đối với ngoại tệ i.
Ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn dương khi NEi > 0 và,
ngược lại, ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn âm khi NEi < 0.
Nếu ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch cùng thời hạn dương đối với một loại ngoại tệ
nào đó thì khi ngoại tệ đó xuống giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ bị tổn thất ròng giao dịch
với ngoại tệ đó. Ngược lại, nếu ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch cùng thời hạn âm đối
với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó lên giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ bị tổn
thất ròng giao dịch với ngoại tệ đó.
* Tổn thất ròng giao dịch gộp đối với một loại ngoại tệ nào đó (NTE) được xác định
bằng tổn thất ròng của từng giao dịch ngoại tệ đó sau khi đã hiệu chỉnh theo thời lượng
(durations) của từng giao dịch . Về mặt toán học, tổn thất ròng giao dịch gộp đối với loại
ngoại tệ nào đó được xác định bởi công thức:
NTE = ΔRiNi/D – ΔPjNj/D
trong đó:
Ri là giao dịch i hình thành nên khoản phải thu ngoại tệ kỳ hạn của ngân hàng. Ri có
thể là giao dịch tài sản có như cho vay, mua trái phiếu, kỳ phiếu hay đầu tư bằng ngoại tệ …)
và các giao dịch mua ngoại tệ kỳ hạn.
Pi là giao dịch i hình thành nên khoản phải trả ngoại tệ kỳ hạn của ngân hàng. Pi có
thể là giao dịch tài sản nợ như nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hay thu hút đầu
tư bằng ngoại tệ …) và các giao dịch bán ngoại tệ kỳ hạn.
D là thời lượng trung bình (duration) của tất cả các loại giao dịch, kể cả giao dịch tài
sản có, tài sản nợ và giao dịch mua hoặc bán ngoại tệ.
Ni và Nj là thời hạn tương ứng với giao dịch khoản phải thu i và khoản phải trả j, (i, j
= 1,2,3…).
Ngân hàng có trạng thái ngoại tệ gộp dương khi NTE > 0 và, ngược lại, ngân hàng có
trạng thái ngoại tệ gộp âm khi NTE < 0. Nếu ngân hàng có trạng thái ngoại tệ gộp dương đối
với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó xuống giá so với nội tệ ngân hàng sẽ bị tổn
19
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
thất ngoại hối gộp đối với ngoại tệ đó. Ngược lại, nếu ngân hàng có trạng thái ngoại tệ gộp
âm đối với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó lên giá so với nội tệ ngân hàng sẽ bị
tổn thất ngoại hối gộp đối với ngoại tệ đó.
Rủi ro tỷ giá là rủi ro có ý nghĩa rộng lớn của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. Nó sẽ
xuất hiện nếu vị thế được tạo ra, ví dụ ngân hàng mua của một khách hàng hay một ngân
hàng khác một số lượng USD với tỷ giá nào đó, thì cho đến lúc bán lại khối lượng này NH
mới hết lo lắng về rủi ro tỷ giá. Rủi ro chỉ tồn tại trong khoảng thời gian mà “vị thế” này tồn
tại, nhưng nó cũng quan trọng ngay cả khi khoảng thời gian giữa lúc hình thành và khóa sổ
“vị thế” này. Thậm chí chỉ trong vòng một phút. Khi chỉ có một biến động nhỏ về tỷ giá có
thể dẫn đến là một khoản lãi khổng lồ mà cũng có thể là một thất thoát lớn, nếu khối lượng
kinh doanh lớn. Nếu NH vẫn giữ khoản này qua đêm thì rủi ro càng lớn hơn nữa.
3. Thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ACB
Bảng: DOANH SỐ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG PHÁI SINH TẠI NHTMCP ACB 20082011
Hợp đồng phái sinh
Kỳ hạn tiền tệ
Hoán đổi tiền tệ
Quyền chọn
Hoán đổi lãi suất
Tương lai
Tổng cộng
2008
7.421.107
1.740.102
132.340
9.293.549
2009
1.600.673
1.341.755
954.783
1.877.790
3.170.454
8.945.475
2010
22.577.199
2.913.464
33.399.926
62.741.556
2011
53.445.556
1.631.731
101.386.315
157.414.924
20
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
3.1.
Nghiệp vụ kỳ hạn
3.1.1. Qui tắc sử dụng hợp đồng kỳ hạn tại ACB
* Số tiền ký quỹ
Để đảm bảo tính cam kết thực hiện hợp đồng, khách hàng cần ký quỹ tại ngân hàng ACB
một khoản tiền như sau:
Số tiền ký quỹ = % × số lượng giao dịch = ….
Vào ngày ký kết hợp đồng, ngân hàng được phép trích tiền gửi tài khoản thanh toán của
khách hàng để ký quỹ. ACB sẽ hoàn trả toàn bộ số tiền ký quỹ và tiền lãi ký quỹ sau khi
khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình cho ngân hàng.
Số tiền ký quỹ có thể thực hiện bằng ngoại tệ hoặc VND theo tỷ giá quy đổi do ngân
hàng quyết định.
Số tiền ký quỹ được hưởng mức lãi suất do ngân hàng quyết định trong từng thời kỳ.
* Xuất trình chứng từ
Khách hàng chỉ được yêu cầu xuất trình chứng từ thanh toán chứng minh mục đích sử
dụng ngoại tệ hợp pháp cho ngân hàng theo các quy định quản lý ngoại hối hiện hành khi
dùng đồng Việt Nam mua ngoại tệ vào ngày ký kết hợp đồng và vào ngày hiệu lực thanh
toán của hợp đồng.
* Mục đích sử dụng ngoại tệ
Khách hàng cam kết sử dụng ngoại tệ theo đúng pháp luật và các quy định của Chính phủ
về quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại tệ, và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về
việc sử dụng này.
* Thực hiện hợp đồng
Hai bên có nghĩa vụ phải thực hiện thanh toán đầy đủ trên toàn bộ trị giá hợp đồng vào
ngày hiệu lực thanh toán.
Trước ngày hiệu lực thanh toán của hợp đồng, khách hàng có thể yêu cầu thực hiện giao
dịch ngoại tệ bù trừ bằng cách ký kết với ngân hàng một hợp đồng kỳ hạn khác có cùng số
lượng, cùng ngày hiệu lực thanh toán nhưng trái chiều với hợp đồng này theo tỷ giá kỳ hạn
do ngân hàng tính toán và quyết định. Đến ngày hiệu lực thanh toán, bên này phải trả tiền
chênh lệch giá cho bên kia, chứ không giao nhận ngoại tệ thực tế.
Vào ngày hiệu lực thanh toán của hợp đồng, nếu khách hàng không chuẩn bị đầy đủ toàn
bộ số tiền phải thanh toán cho ngân hàng hoặc không xuất trình chứng từ chứng minh mục
21
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
đích sử dụng ngoại tệ hợp pháp cho ngân hàng trong trường hợp dùng đồng Việt Nam để
mua ngoại tệ kỳ hạn, thì ngân hàng vẫn thực hiện hợp đồng kỳ hạn này và đồng thời thực
hiện luôn một giao dịch ngoại tệ bù trừ bắt buộc có cùng số lượng nhưng trái chiều với hợp
đồng kỳ hạn này theo tỷ giá giao ngay hiện hành do ngân hàng niêm yết hai chiều gồm giá
mua và giá bán tính tại thời điểm thực hiện giao dịch ngoại tệ bù trừ để làm cơ sở thanh toán
tiền chênh lệch giá, chứ không giao nhận ngoại tệ thực tế.
Trong trường hợp các chứng từ xuất trình của khách hàng cho thấy số lượng ngoại tệ
thực tế được chứng minh mục đích sử dụng nhỏ hơn giá trị của hợp đồng kỳ hạn này, ngân
hàng sẽ chỉ thực hiện hợp đồng kỳ hạn cho khách hàng với số lượng tối đa bằng với phần
ngoại tệ có thể xuất trình chứng từ của khách hàng. Đối với phần ngoại tệ còn lại mà khách
hàng không chứng minh được mục đích sử dụng, ngân hàng sẽ thực hiện luôn một giao dịch
ngoại tệ bù trừ bắt buộc.
Trong trường hợp thanh toán chậm tiền chênh lệch giá, bên vi phạm sẽ chịu mức phạt tối
đa bằng 150% lãi suất cho vay ngắn hạn hiện hành do ngân hàng công bố trong từng thời kỳ.
* Thanh lý hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt hiệu lực và mặc nhiên được thanh lý sau khi hai bên đã thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
* Rủi ro khi thực hiện hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là công cụ lâu đời nhất, và có lẽ vì lí do đó mà nó ít phức tạp nhất.
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa 2 bên. Người mua và người bán, để mua hoặc bán tài sản
vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn,
giá thực tế cao hơn giá thực tế thì người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận; nếu
ngược lại thì người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.
Bản thân hợp đồng kỳ hạn mang trong mình 3 loại rủi ro.
Thứ 1: nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, rủi ro vốn có của
công ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự sụt giảm này sẽ được đền bù bằng lợi nhuận
của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn cung cấp một cách phòng ngừa rủi ro hoàn
hảo.
Thứ 2, rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng chi trả của hợp đồng. Rủi ro này có hai
chiều, người sở hữu hợp đồng hoặc là người nhận được hoặc là người chi trả, phụ thuộc vào
biến động giá cả thực tế của tài sản cơ sở.
22
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
Thứ 3, giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày nào đáo hạn của hợp đồng,
không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong thời hạn của hợp
đồng. Vậy nên, bản thân những hợp đồng kỳ hạn có chứa nhiều rủi ro nhất trong các công cụ
phái sinh.
3.1.2. Tình huống
Tình huống 1: Ngày 1/1/2013, công ty A nhập khẩu một lô hàng từ Châu Âu, và phải thanh
toán bằng đồng EUR với giá trị lô hàng là 20.000 EUR, nhưng ngày thanh toán là 1 tháng
sau. Công ty A lo rằng nếu một tháng sau mới mua EUR để thanh toán mà giá EUR lúc đó
lại tăng lên, thì sẽ bị lỗ ngoài mong muốn. Để tránh rủi ro Công ty A sẽ tới ACB ký hợp
đồng Mua Kỳ Hạn đồng EUR với số lượng là 2000 EUR, thời hạn 1 tháng, với giá Kỳ hạn là
23.294 đồng/EUR (Giá bán giao ngay ACB đang niêm yết lúc này là 23.278). Vào ngày đáo
hạn hợp đồng, dù tỷ giá EUR/VND là bao nhiêu công ty A cũng được mua EUR với giá
23.924 đồng.
Trường hợp 1: vào ngày 1/2/2013 Giá EUR là 24.000 đồng/EUR thì công ty A lời
1.520.000 đồng = (24.000-23.924)*20.000.
Trường hợp 2: vào ngày 1/2/2013 Giá EUR là 23.800 đồng/EUR thì công ty A lỗ
2.480.000 đồng = (23.924-23.800)*20.000.
Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái, công ty A đã sử dụng hợp đồng kỳ hạn cho EUR với
kỳ vọng giá EUR vào ngày 1/2/2013 sẽ giảm so với giá EUR trên hợp đồng. Còn ngân hàng
ACB thì kỳ vọng ngược lại là giá EUR sẽ tăng. Như ví dụ trên, ở trường hợp 1 ngân hàng
ACB bị lỗ vì kì vọng sai về giá EUR vào ngày 1/2/2013 cong trường hợp 2 thì ngược lại.
Tình huống 2: Để minh họa cho việc sử dụng giao dịch kỳ hạn giữa ngân hàng
và khách hàng, chúng ta xem xét tình huống sau đây: Ngày 04/08/200x tại ngân hàng
ACB có hai khách hàng liên hệ giao dịch ngoại tệ kỳ hạn:
• Công ty Saigonimex liên hệ với ACB để bán 90.000EUR kỳ hạn 6 tháng.
• Công ty Cholimex liên hệ muốn mua 100.000EUR kỳ hạn 3 tháng.
Đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng, ACB sẽ chào tỷ giá mua kỳ hạn 6 tháng cho
công ty Saigonimex và tỷ giá bán kỳ hạn 3 tháng cho công ty Cholimex. Thông tin cần
thiết để xác định tỷ giá kỳ hạn bao gồm:
• Tỷ giá giao ngay USD/VND: 15888 – 15890
• Tỷ giá giao ngay EUR/USD: 1,2248 – 1,2298
23
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
• Lãi suất kỳ hạn 3 tháng và kỳ hạn 6 tháng của VND và EUR như sau:
Vào ngày thoả thuận, dựa vào thông tin tỷ giá và lãi suất trên đây, ACB sẽ xác định và
chào tỷ giá kỳ hạn cho khách hàng như sau:
+ Đối với Saigonimex, ACB chào tỷ giá mua EUR/VND kỳ hạn 6 tháng. Để xác định tỷ
giá này trước tiên cần xác định tỷ giá mua giao ngay EUR/VND = EUR/USD x
USD/VND = 1,2248 x 15888 =19459. Kế đến tỷ giá kỳ hạn được xác định theo công
thức:
Fm = Sm +
Sm[Ltg(VND) - Lcv(NT)]N
100 x 360
= 19459 +
19459[0,68 *12 −6,5]180
= 19621
100* 360
+ Đối với Cholimex, ACB chào tỷ giá bán EUR/VND kỳ hạn 3 tháng. Để xác định tỷ giá
này trước tiên cần xác định tỷ giá bán giao ngay EUR/VND = EUR/USD x USD/VND =
1,2298 x 15890 =19542. Kế đến tỷ giá kỳ hạn được xác định theo công thức:
Fb = Sb +
Sb[Lcv(VND) - Ltg(NT)]N
100 x 360
= 19542+
19542[0,96 *12−6,2]90
=19801
100 * 360
Nếu ngân hàng và khách hàng đồng ý giao dịch thì vào ngày đáo hạn sẽ thực hiện chuyển
giao ngoại tệ như sau:
Saigonimex giao cho ngân hàng 90.000EUR, ngân hàng thanh toán
cho Saigonimex số tiền VND bằng 90.000 x 19621 = 1.765.890.000VND
24
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền
• Choloimex nhận 100.000EUR và thanh toán cho ngân hàng số tiền bằng 100.000 x
19801 = 1.980.100.000VND.
3.2.
Nghiệp vụ hoán đổi
3.2.1. Qui tắc sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tại ACB
Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với
nhau một số nội dung chính như sau:
Thời hạn giao dịch – Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu
ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thoả thuận chọn một ngày
đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.
Điều kiện thực hiện – Giao dịch hoán đổi áp dụng đối với khách hàng có đủ các điều
kiện sau: (1) có giấy phép kinh doanh, (2) xuất trình các chứng từ chứng minh nhu cầu sử
dụng ngoại tệ, (3) mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản VND ở ngân hàng, (4) trả phí giao dịch
theo qui định, (5) duy trì một tỷ lệ đặt cọc tối đa không quá 5% trị giá hợp đồng để bảo đảm
việc thực hiện hợp đồng, và (6) ký hợp đồng giao dịch hoán đổi với ngân hàng.
Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày
khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao
dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.
Xách định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá
giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm
giao dịch do hai bên thoả thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay,
chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.
Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi – Tại ngân hàng TMCP ACB quy trình thực
hiện giao dịch hoán đổi tiến hành qua các bước sau đây:
• Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi đến liên hệ với phòng kinh doanh
tiền tệ của ngân hàng
• Căn cứ vào cung và cầu ngoại tệ, phòng kinh doanh tiền tệ sẽ chào giá và kỳ hạn cụ thể
cho khách hàng
• Nếu khách hàng đồng ý giá cả thì hai bên sẽ ký hợp đồng hoán đổi.
Số tiền ký quỹ: để đảm bảo tính cam kết thực hiện hợp đồng, Bên B cần ký quỹ tại Bên
A một khoản tiền như sau:
25
CCPS phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH ACB
GVHD: TS. Mai Thu Hiền