Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

đề tài thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.53 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .............................................. 2
1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán .............................. 2
2. Khái niệm, vai trò, chức năng của thị trường chứng khoán ........................................... 3
2.1. Khái niệm ..................................................................................................................... 3
2.2. Vai trò .......................................................................................................................... 3
2.3. Chức năng.................................................................................................................... 4
3. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán ........................................................ 5
4. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán................................................................ 5
5. Cách thức mở tài khoản và giao dịch chứng khoán ....................................................... 6
5.1. Cách thức mở tài khoản............................................................................................... 6
5.2. Giao dịch chứng khoán................................................................................................ 6
II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ....................................................... 8
1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của TTCK ở Việt Nam ..................................... 8
2. Một số đặc điểm của TTCK Việt Nam ........................................................................... 8
3. Các trung tâm giao dịch chứng khoán tại Việt Nam ...................................................... 9
4. Tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam .................................................................. 10
5. Các mặt thuận lợi và một số hạn chế của TTCK Việt Nam, nguyên nhân .................. 12
6. Mô hình tổ chức TTCK Việt Nam ............................................................................... 13
III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...................................................................................... 14
1. Giải pháp....................................................................................................................... 14
2. Định hướng ................................................................................................................... 16
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 17

1


I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN


1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) ban đầu phát triển một cách tự phát và sơ khai,
xuất phát từ nhu cầu đơn lẻ. Vào giữa thế kỷ XV, tại những thành phố trung tâm ở
phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để trao đổi, mua bán các
vật tư hàng hóa. Lúc đầu chỉ là một nhóm nhỏ, sau đó tăng dần và hình thành một khu
chợ riêng. Cuối thế kỷ XV, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ trở thành "thị
trường" với việc thống nhất các quy ước và dần dần các quy ước này được sửa đổi hoàn
chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia thị
trường.
"Phiên chợ đầu tiên diễn ra vào năm 1453 tại gia đình Vanber ở Bruges (Bỉ), tại
đó một bảng hiệu hình ba túi da với một từ tiếng Pháp là "Bourse" tức là “mậu dịch thị
trường” hay còn gọi là Sở giao dịch.
Vào năm 1547, thành phố ở Bruges (Bỉ) mất đi sự thịnh vượng do eo biển Even bị
lắp cát nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và chuyển qua thị trường Auvers (Bỉ). Ở
đây thị trường phát triển rất nhanh và vào giữa thế kỷ XVI, một quan chức đại thẩm Anh
quốc đã đến quan sát để về thiết lập mậu dịch thị trường tại London (Anh), nơi mà sau
này được gọi là Sở giao dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng
lần lượt được thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu.
Sự phát triển thị trường ngày càng mạnh cả về lượng và chất với số thành viên
tham gia đông đảo với nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy, theo tính chất tự nhiên nó lại
được phân ra thành nhiều thị trường khác nhau như: thị trường giao dịch hàng hóa, thị
trường hối đoái, thị trường giao dịch các hợp đồng tương lai, thị trường chứng
khoán...với đặc điểm riêng của từng thị trường thuận lợi cho hoạt động giao dịch của
những người tham gia thị trường.
Quá trình các giao dịch chúng khoán diễn ra và hình thành như vậy một cách tự
phát cũng tương tự ờ Pháp, Hà Lan, các nước Bắc Âu, các nước Tây Âu và Bắc Mỹ.
Các phương thức giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao
dịch bằng tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Cho đến năm 1921, ở Mỹ, khu chợ
ngoài trời được chuyền vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khoán được chính phủ chính
thức thành lập.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ, khoa học kỹ thuật, các phương
thức giao dịch tại các Sở giao dịch chứng khoán cũng được cải thiện theo tốc độ và khối
lượng yêu cầu nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cho giao dịch. Các Sở giao dịch dần
dần sử dụng máy vi tính để truyền các lệnh đặt hàng và chuyển dần từ giao dịch thủ công
kết hợp với máy tính sang sử dụng hoàn toàn hệ thống giao dịch điện tử.
Cho đến nay, trên thế giới đã có khoảng trên 160 Sở giao dịch chứng khoán phân
bố trên khăp các châu lục, bao gồm cả các nước phát triển trong khu vực Đông Nam Á
vào những năm 1960-1970 và những nước như Ba Lan, Hungari, Séc, Nga, Trung quốc
vào những năm 1990.
2


Quá trình hình thành và phát triển của TTCK thế giới cho thấy giai đoạn đầu thị
trường phát triển một cách tự phát với sự tham gia của các nhà đầu cơ. Dần dần về sau
mới có sự tham gia của công chúng đầu tư. Khi phát triển đến mức độ nhất định, thị
trường bắt đầu phát sinh những trục trặc dẫn đến phải thành lập cơ quan quản lý nhà nước
và hình thành hệ thống pháp lý để điều chỉnh hoạt động của thị trường.
2. Khái niệm, vai trò, chức năng của thị trường chứng khoán
2.1. Khái niệm
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, bao
gồm: trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh.
Thị trường chứng khoán là hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán dài
hạn (cổ phiếu, trái phiếu) có tổ chức, theo pháp luật (luật giao dịch chứng khoán). TTCK
là nơi chắp nối quan hệ cung và cầu vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế quốc gia và quốc
tế, là nơi gặp gỡ giữa những người cần vốn huy động đầu tư (người phát hành chứng
khoán) với những người có vốn nhàn rỗi muốn đầu tư (người muốn mua chứng khoán)
cũng như giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với nhau.
Phân loại thị trường chứng khoán
- Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn:

+ Thị trường sơ cấp: Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị
trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu
tư mua các chứng khoán mới phát hành.
+ Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
- Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường:
+ Thị trường tập trung (sở giao dịch chứng khoán)
+ Thị trường phi tập trung (thị trường OTC)
- Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường:
TTCK cũng có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái
phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
2.2. Vai trò của thị trường chứng khoán
- TTCK có vai trò quan trọng trong huy động vốn để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
và các nhu cầu chi tiêu của Chính Phủ.
- TTCK là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, một lĩnh
vực mà hệ thốn ngân hàng thương mại chưa thể đáp ứng được cho các doanh nghiệp.
- TTCK góp phần điều hòa vốn giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo
nên sự phát triển nhanh và đồng đều của nền kinh tế.
- TTCK tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn
3


- Thông qua TTCK, các chủ thể kinh tế đều có thể trở thành nhà đầu tư trực tiếp vào
nền sản xuất kinh tế quốc dân và trở thành những người chủ sở hữu một phần giá trị tài
sản doanh nghiệp.
- Là một kênh thu hút đầu tư và tạo tính thanh khoản cho chứng khoán.
- Tạo môi trường để nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và phát triển
kinh tế xã hội.
2.3. Chức năng của thị trường chứng khoán

2.3.1.Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của
họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã
hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được
các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các
nhu cầu chung của xã hội.
2.3.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa
chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời
hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả
năng, mục tiêu và sở thích của mình.
2.3.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành
tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một
trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho
thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu
quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
2.3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách
tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp
được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản
phẩm.
2.3.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén, chính
xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đàu tư các mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng;
ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế,
TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp
Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể
mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản

lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác
động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh
tế.
4


3. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là các hàng hóa trừu tượng, người đầu tư không thế kiêm tra trực
tiếp được các chứng khoán như những hàng hóa thông thường mà phải dựa trên cơ sở các
thông tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố
thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy
đủ, trung thực và kịp thời những thông tin liên quan tới tố chức phát hành, tới đạt phát
hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ
thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, sở giao dịch,
các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan khác.
Nguyên tắc trung gian
Theo nguyên tấc này, trên TTCK, các giao dịch được thực hiện thông qua tố chức
trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư thường
không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị
trường thứ cấp, thông qua nghiệp vụ môi giới, kinh doanh m à công ty chứng khoán mua,
bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc két nôi các khách hàng với nhau qua việc
thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
Nguyên tắc đấu giá
Mọi việc mua bán chứng khoán trên TTCK đều hoạt động trên nguyên tắc đấu giá.
Nguyên tầc đấu giá dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định.
4. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
- Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị
trường chứng khoán; bao gồm Chính phủ và chính quyền địa phương (phát hành các

trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương), Doanh nghiệp (phát hành các cổ phiếu
và trái phiếu doanhnghiệp), Các tổ chức tài chính (phát hành các công cụ tài chính như
các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ).
- Nhà đầu tư: là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu
tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
- Các tổ chức kinh doanh trên TTCK: Công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư chứng
khoán, Các trung gian tài chính.
- Các tổ chức có liên quan đến TTCK gồm:
+ Ủy ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với TTCK ở Việt Nam.
+ Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban
hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp
với các quy định của luật pháp và UBCKNN.
+ Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
+ Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
+ Các tổ chức tài trợ chứng khoán

5


5. Cách thức mở tài khoản và giao dịch chứng khoán
5.1. Cách thức mở tài khoản
Theo quy định của Luật Chứng khoán hiện hành thì việc mở tài khoản chứng
khoán chỉ có hiệu lực pháp lý khi Hợp đồng được ký mực tươi (thêm dấu đỏ nếu là tổ
chức) bản gốc của cả 2 bên (Khách hàng / Nhà đầu tư và Công ty chứng khoán). Căn cứ
vào đó, thực tế ở Việt Nam đã phát sinh ra 2 cách mở tài khoản chứng khoán chính như
sau:
a. Mở tài khoản chứng khoán trực tiếp: đây là cách đơn giản nhất, bạn chỉ việc
cầm Chứng minh thư Nhân dân (CMND) lên Công ty Chứng khoán (CTCK) và yêu cầu
Mở tài khoản Chứng khoán cho mình. Và sau đó cứ làm theo hướng dẫn là xong.

b. Mở tài khoản chứng khoán từ xa (Chỉ có một số CTCK áp dụng): do bị giới
hạn bởi điều Luật Chứng khoán như đã nói ở trên là Hợp đồng Mở tài khoản chứng
khoán phải là chứng từ gốc nên thực sự là không có Online đúng nghĩa như nhiều CTCK
vẫn quảng cáo, mà bản chất là bạn khai thông tin cá nhân trên website của họ, họ gởi cho
bạn bản mềm qua email (hoặc bản cứng qua Chuyển phát nhanh), sau đó bạn in bản mềm
đó ra để khai thông tin, ký xác nhận và gởi bộ hồ sơ đó qua chuyển phát nhanh về CTCK,
sau khi CTCK nhận được hô sơ thì sẽ kiểm duyệt và xác nhận, đóng dấu sẽ thông báo lại
cho bạn biết là Hồ sơ Mở tài khoản Chứng khoán của bạn đã Hợp lệ và có hiệu lực, đồng
thời gởi lại cho bạn 1 bản trong bộ Hồ sơ đó (Có thể là bản photo có dấu treo của Công ty
nếu bạn chỉ khai ban đầu 1 bản).
5.2. Cách thức giao dịch chứng khoán
TTGDCK hoặc SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao
dịch theo 2 phương thức:
5.2.1. Phương thức khớp lệnh
Phương thức khớp lệnh là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực
hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng theo nguyên
tắc xác định giá thực hiện như sau:
- Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất.
- Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá
thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
- Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện thứ hai thì mức giá cao hơn sẽ được
chọn.
a. Nguyên tắc khớp lệnh.
Trong khớp lệnh định kỳ, mỗi lần khớp lệnh sẽ hình thành một mức giá thực hiện
duy nhất là mức giá thỏa mãn điều kiện thực hiện được một khối lượng giao dịch lớn
nhất. Để xác định những lệnh được thực hiện trong mỗi lần khớp lệnh, phải sử dụng
nguyên tắc của ưu tiên khớp lệnh theo trật tự sau:
- Thứ nhất: Ưu tiên về giá (lệnh mua giá cao hơn, lệnh bán giá thấp hơn được ưu tiên
thực hiện trước).
- Thứ hai: Ưu tiên về thời gian (Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên

thực hiện trước)
- Thứ ba: Ưu tiên về khách hàng (Lệnh khách hàng - lệnh môi giới được ưu tiên thực
hiện trước lệnh tự doanh - lệnh của nhà môi giới).
- Thứ tư: Ưu tiên về khối lượng (Lệnh nào có khối lượng giao dịch lớn hơn sẽ được ưu
tiên thực hiện trước).
6


Ngoài ra, các Sở giao dịch chứng khoán có thể áp dụng nguyên tắc phân bổ theo tỷ
lệ đặt lệnh giao dịch.
Hệ thống giao dịch khớp lệnh hiện nay được các Sở giao dịch trên thế giới áp
dụng rộng rãi do có những ưu việt hơn so với hệ thống đấu giá theo giá.
b. Ưu điểm và nhược điểm.
Ưu điểm
- Quá trình xác lập giá được thực hiện một cách có hiệu quả. Tất cả các lệnh mua và bán
cạnh tranh với nhau, qua đó người đầu tư có thể giao dịch tại mức giá tốt nhất.
- Hệ thống đảm bảo được tính minh bạch của thị trường do lệnh giao dịch của nhà đầu tư
được thực hiện theo những quy tắc ghép lệnh.
- Kỹ thuật giao dịch đơn giản, dễ theo dõi, dễ kiểm tra và giám sát.
- Bằng cách theo dõi thông tin được công bố, người đầu tư có thể đưa ra những quyết
định kịp thời trước tình hình diễn biến của thị trường.
Nhược điểm: Giá cả dễ biến động khi mất cân đối cung cầu
5.2.2. Phương thức thoả thuận
Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.
5.2.3. Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục
Có hai phương thức khớp lệnh trên hệ thống khớp lệnh: khớp lệnh liên tục và khớp
lệnh định kỳ.
a. Phương thức khớp lệnh liên tục (continuous auction)
Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện liên tục khi có các lệnh đối

ứng được nhập vào hệ thống.
Ưu điểm
- Giá cả phản ánh tức thời các thông tin trên thị trường. Hệ thống cung cấp mức giá liên
tục của chứng khoán, từ đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thị trường mộtcách
năng động và thường xuyên vì nhà đầu tư có thể ngay lập tức thực hiện lệnh hoặc nếu
không cũng nhận được phản hồi từ thị trường một cách nhanh nhất để kịpthời điều chỉnh
các quyết định đầu tư tiếp theo.
- Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ giao dịch nhanh. Vì vậy, hình thức khớp lệnh này phù
hợp với các thị trường có khối lượng giao dịch lớn và sôi động.
- Hạn chế được chênh lệch giữa giá lệnh mua và lệnh bán, từ đó thúc đẩy các giao dịch
xảy ra thường xuyên và liên tục.
Nhược điểm: Hình thức khớp lệnh liên tục chỉ tạo ra mức giá cho một giao dịch
điển hình chứ không phải là tổng hợp các giao dịch.
b. Phương thức khớp lệnh định kỳ (call auction)
Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch dựa trên cơ sở tập hợp tất cả các lệnh
mua và bán trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó khi đến giờ chốt giá giao dịch,
giá chứng khoán được khớp tại mức giá đảm bảo thực hiện được khối lượng giao dịch là
lớn nhất (khối lượng mua và bán nhiều nhất)
Ưu điểm
- Khớp lệnh định kỳ là phương thức phù hợp nhằm xác lập mức giá cân bằng trên thị
trường. Do lệnh giao dịch của người đầu tư được tập hợp trong một khoảng thời gian nhất
định nên khớp lệnh định kỳ có thể ngăn chặn được những đột biến về giá thường xuất
hiện dưới ảnh hưởng của lệnh giao dịch có khối lượng lớn hoặc thưa thớt.
7


- Tạo sự ổn định giá cần thiết trên thị trường, giảm thiểu những biến động về giá nảy
sinh từ tình trạng giao dịch thất thường.
Nhược điểm
Giá chứng khoán được xác lập theo phương thức khớp lệnh định kỳ không phản ánh

tức thời thông tin trên thị trường và hạn chế cơ hội giao dịch của người đầu tư. Khớp lệnh
định kỳ thường được các Sở giao dịch sử dụng để xác định giá mở cửa, đóng cửa hoặc
giá chứng khoán được phép giao dịch lại sau một thời gian bị ngừng giao dịch.
II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Sơ lược về sự hình thành TTCK ở Việt Nam
Ngày 10/7/1998, ban hành nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK,
thành lập hai trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh.
- Ngày 20/07/2000, TTGDCK TP.HCM chính thức vận hành, phiên giao dịch đầu
tiên vào ngày 28/07/2000.
- Ngày 08/03/2005, TTGDCK Hà Nội khai trương hoạt động Hoạt động ban đầu là
tổ chức đấu giá chứng khoán cho doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. Phiên giao dịch
đầu tiên vào ngày 14/07/2005.
- Ngày 11/05/2007, TTGDCK TP.HCM chính thức chuyển đổi thành Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM và khai trương vào ngày 08/08/2007.
- Ngày 02/01/2009, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 01/2009/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2. Một số đặc điểm của TTCK Việt Nam
a. Thị trường còn non trẻ
Tính từ khi TTGDCK HCM được thành lập (20/07/2000) đến thời điểm hiện tại thì
TTCK Việt Nam mới trái qua chưa được 8 năm hoạt động. So với các nước phương Tây
thì ta đi sau họ đến hàng trăm năm. Trong giai đoạn này không tránh khỏi những vướng
mắc ban đầu như việc thiếu kinh nghiệm trong quản lý thị trường, xây dụng khung pháp
lý, điều tiết các hoạt động có liên quan. Tuy vậy, chúng ta đang từng bước khắc phục và
đã đạt được những thành quà bước đầu.
b. Tính khó dự báo
Nói về TTCK, Ngân hàng thế giới (World Bank), Công ty tài chính quốc tế (IFC) và
Morgan Stanley Capital International xếp Việt Nam vào nhóm thứ ba trong số ba nhóm
thị trường mới nồi (Frontier Markets Indices) đang tồn tại những đặc điểm đáng lưu ý.

Một thị trường với mức độ biến động giá cô phiếu rất cao; rủi ro cao đồng nghĩa với nhà
đầu tư kỳ vọng mức sinh lời cao hơn TTCK các nước phát triển; tính thanh khoản thấp và
thị trường phổ thuộc vào những công ty niêm yết hàng đầu; mức độ mờ cửa ra thị trường
thế giới còn nhiều hạn chế; tính minh bạch của các doanh nghiệp và thị trường còn thấp...
Chính những đặc điểm này tác động rất mạnh đến giá cổ phiếu trên thị trường và khiến
cho giá cồ phiếu trờ nên khó dự báo.
8


c. Phụ thuộc nhiều vào nhà đầu tư nước ngoài
Trên bình diện quốc tế nói chung, việc các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ một phân lớn,
thậm chí chi phối hoàn toàn xu hướng thay đổi của TTCK một quốc gia nào đó đã trở
thành hiện tượng phổ biến. Điều này xảy ra ngay cà với những TTCK được coi là non trẻ
như tại vài nước khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên nếu nhìn toàn cảnh TTCK Việt Nam
dù đã đi vào đã hoạt động được gần 8 năm, nhưng cho đến nay, sự chi phối và những tác
động cổ thể của nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường vẫn còn là những ẩn số. Có rất
nhiều ý kiến lo lắng cho rằng, thế mạnh của dịch vụ chứng khoán nước ngoài có thể làm
lũng đoạn TTCK Việt Nam, nhất là trong thời điểm hiện nay, khi hàng ngày trên thị
trường khối lượng cố phiếu giao dịch mua vào của các nhà đầu tư nước ngoài luôn cao
gấp 4-5 lần khối lượng bán ra.
d. Nhà đầu tư chủ yếu là cá nhân.
Một đặc điểm của TTCK Việt Nam là các nhà đầu tư cá nhân vẫn là nhân tố chính tham
gia thị trường, chiếm đại đa số trong hơn 300.000 tài khoản (hơn 90%) và gần 70% khối
lượng giao dịch của toàn thị trường. Điều này đã dẫn tới những quyết định đầu tư cũng
khác nhau. Nhà đâu tư cá nhân Việt Nam thường chú trọng đầu tư ngắn hạn, chỉ quan tâm
tới lợi ích trước mắt. Đây có lẽ cũng là một trong những hạn chế lớn nhất của thị trường.
e. Tâm lý "đám đông" của các nhà đầu tư Việt Nam
Đây là một đặc điểm dễ nhận thấy ờ TTCK Việt Nam. Đặc biệt, TTCK ở Việt Nam còn
quá non trẻ, thậm chí nền kinh tế cũng mới cải cách được hơn 20 năm. Đối mặt với một
cơ hội kiếm tiền chưa bao giờ có , các nhà đầu tư Việt Nam chưa có đủ bản lĩnh, có đủ

vốn kiến thức đê thể tự đánh giá, phân tích cũng tìm cho mình một lối đi riêng. Cách duy
nhất làm họ cảm thấy yên tâm là đi theo số đông, mua theo mọi người, bán theo mọi
người. Vì vậy, tâm lý "đám đông" là một điều dễ hiểu. Nhà đầu tư có quyền và tiền của
bản thân họ. Sự xuất hiện của tâm lý "đám đông" chỉ là một sự khởi đầu tất yếu trong sự
phát triển của một TTCK.
3. Các trung tâm giao dịch chứng khoán tại Việt Nam
a. Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Trung tâm GDCK Tp.HCM được thành lập theo quyết định số 127/1998/QĐ-TTG
ngày 11/07/1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào
ngày 28/07/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước.
Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK. Trung tâm
giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã được chính phủ ký quyết định số:599/QĐ-TTG ngày
11/05/2007 chuyển đổi thành sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007 Sở
GDCK TP.HCM chính thức khai trương.
Trung tâm được chính phủ giao một số chứng năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản
lý điều hành hệ thông giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. Đó là: tổ chức, quản lý, điều
9


hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt
động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký
và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số hoạt động khác.
b. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội(SGDCK Hà Nội) được thành lập theo quyết
định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 2/1/2009 của thủ tướng chính phủ trên cơ sở chuyển đổi,
tổ chức lại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Ngày 11/7/1998, chính phải ra quyết định số:127/1998/QĐ-TTG thành lập hai
trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc ủy ban chứng khoán nhà nước. Theo đó
trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có

con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp. TTGDCK Hà
Nội có nhiệm vụ sau: Tổ chức, quản lý , điều hành việc mua bán chứng khoán; Quản lý ,
điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán; Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán
chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng khoán; Thực hiện đăng ký chứng khoán.
4. Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam
TTCK Việt Nam đã đi được chặng đường 15 năm - một chặng đường chưa phải là
dài nhưng cũng đủ để nhìn lại các dấu mốc với nhiều cung bậc cảm xúc. Cho dù đây đó
vẫn còn những mối lo khi thị trường chứng kiến sự tăng giảm đan xen của các chỉ số
chứng khoán trong thời gian qua, nhưng niềm tin về sự phát triển ổn định và bền vững
của thị trường vẫn hiện hữu khi những phiên giao dịch sôi động cuối tháng 5 và cả tháng
6/2015 đã đem lại tia hy vọng về một chu kỳ tăng trưởng mới của TTCK Việt Nam trong
hai quý cuối năm 2015.
Hiện nay TTCK trong nước đã trải qua 3/4 chặng đường đầy biến động của năm
2015. Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của của tháng 9/2015, chỉ số VN-Index đứng ở
mức 562,64 điểm, tức tăng 3,1% so với cuối năm 2014. Trong khi đó, chỉ số HNX-Index
giảm mạnh 6% xuống còn 77,97 điểm.
Tương tự như các năm trước, giao dịch của khối ngoại trong 9 tháng đầu năm
2015 tiếp tục có những ảnh hưởng đáng kể tới tâm lý nhà đầu tư cũng như diễn biến thị
trường chung.
Cụ thể, mặc dù bán ròng liên tục trong tháng 8 và tháng 9, tuy nhiên tính chung
cho cả 9 tháng đầu năm 2015, khối ngoại vẫn mua ròng lên tới hơn 4.229,38 tỷ đồng,
tương ứng khối lượng bán ròng đạt hơn 284,6 triệu cổ phiếu.
Giao dịch của khối ngoại trên sàn HOSE và HNX trong 9 tháng vừa qua có phần
sôi động hơn cùng thời điểm năm 2014, họ thực hiện mua vào hơn 1,9 tỷ cổ phiếu, trong
khi bán ra là hơn 1,65 tỷ cổ phiếu. Giá trị mua vào đạt hơn 54.777 tỷ đồng và giá trị bán
ra là hơn 50.547 tỷ đồng.

10



Trên sàn HNX, khối ngoại giao dịch có phần kém sôi động hơn cùng thời điểm
năm 2014, họ đã mua vào gần 242 triệu cổ phiếu, trong khi bán ra là hơn 177,7 triệu cổ
phiếu. Giá trị mua vào đạt hơn 3.844,6 tỷ đồng, còn giá trị bán ra đạt 3.073 tỷ đồng. Tổng
khối lượng mua ròng đạt hơn 64,2 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị mua ròng hơn 771,6
tỷ đồng, giảm 28,6% so với 9 tháng đầu năm 2014.

Ba cái tên dẫn đầu giá trị mua ròng của khối ngoại trên HNX trong 9 tháng đầu

năm 2015 là HUT, SHB và VND. Trong đó, HUT được khối ngoại mua ròng hơn 138,7
tỷ đồng (9,2 triệu cổ phiếu). SHB và VND được mua ròng lần lượt 131,2 tỷ đồng (14,9
triệu cổ phiếu) và 129 tỷ đồng (9,8 triệu cổ phiếu).
Chiều ngược lại, DBC là cổ phiếu bị bán ròng mạnh nhất, đạt hơn 256 tỷ đồng (8,6
triệu cổ phiếu). Tiếp sau đó, NTP cũng bị bán ròng hơn 150,8 tỷ đồng (2,9 triệu cổ
phiếu). Các mã LAS, PVI, PVC... cũng bị khối ngoại bán ròng tương đối mạnh.
11


5. Các mặt thuận lợi và một số hạn chế của TTCK Việt Nam, nguyên nhân
Thuận lợi
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi cơ bản tạo được thuận lợi cho sự
hình thành và phát triển TTCK. Chúng ta đã tạo được những thành tựu đáng khích lợi.
Lạm phát đã giảm 67% năm 1992 xuống còn 14,4% năm 1994. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
bình quân trong 5 năm trở lại đây luôn được duy trì ở mức tốt, nền kinh tế đã bắt đầu ổn
định. Thu nhập của dân cư tăng và trong nội bộ nên kinh tế đã có tích lũy.
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, chính sách 1 giá đã tạo điều kiện cho
hang hóa lưu thông thuận tiện giữa các khu vực trong nước, lãi suất tín dụng và lãi suất
tiết kiệm đã được ấn định trên cơ sở tương quan giữa cung cầu vốn trên thị trường. Quy
luật cung cung và quy luật giá trị đang phát huy những tác dụng tích cực đến nền kinh tế.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển khá mạnh. Số doanh nghiệp cổ phần
và công ty liên doanh thu hút nhiều vốn trong nước cũng như vốn tư nước ngoài cũng

tăng nhanh. Sự ra đời của các cổ phiếu, trái phiếu do các công ty cổ phần, các doanh
nghiệp nhà nước phát hành tạo điều kiện thuận lợi cho TTCK ra đời.
Thêm vào đó nền kinh tế thị trường cũng đang dần làm thay đổi thói quen và nếp
nghĩ của dân chúng trong công việc đầu tư vốn mà họ tích lũy được.
Các yếu tố trên đây tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của TTCK và khẳng định là
TTCK sẽ được công nhận vì nó được đáp ứng nhu cầu của người đàu tư vốn, người sử
dụng vốn và cả nhà nước.
Một số hạn chế
Đối với Việt Nam, TTCK là một lĩnh vực hết sức mới mẻ, chúng ta chưa có nhiều kinh
nghiệm và thực tế, trong khi khung pháp luật về TTCK lại chưa hoàn chỉnh, có nhiều
điểm chưa thống nhất và vẫn còn bất cập trong hệ thống pháp luật.
 4 nhược điểm của thị trường trong nước.
Thứ nhất, thị trường chứng khoán Việt Nam có đa số các cổ phiếu với thanh khoản
kém và chỉ có khoảng tầm 20 cổ phiếu có vốn hóa thị trường và thanh khoản cao. Ngoài
ra, mặc dù vốn hóa thị trường của nhiều cổ phiếu cao (trên 2 tỷ USD), nhưng tỷ lệ cổ
phiếu không bị hạn chế chuyển nhượng/giá trị vốn hóa của nhiều cổ phiếu rất thấp (dưới
5%). Hơn nữa, nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế Room đầu tư vào cổ phiếu của các công
ty đại chúng, làm hạn chế sự tham gia của nhiều nhà đầu tư khiến họ bỏ cơ hội đầu tư vào
Việt Nam.
Thứ hai, pháp chế của thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa cho phép giao
dịch cổ phiếu trong ngày và chưa có phương tiện cho vay và vay chứng khoán để cho
phép các thành viên, các nhà tạo lập thị trường và các nhà đầu tư chuyên nghiệp có thể
mua và bán khống dễ dàng trong việc quản lý rủi ro trạng thái.
Thứ ba, mức biến động giá các cổ phiếu niêm yết trên thị trường Việt Nam khá
cao so với các thị trường chứng khoán trong khu vực vì chính sách vĩ mô như lãi suất,
ngoại hối hay thuế vẫn chưa thật sự ổn định.
Thứ tư, chính sách quản lý rủi ro thị trường của nhiều công ty chứng khoán vẫn
chưa đủ chuẩn để tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh, đòi hỏi nhiều kiến thức
và kinh nghiệm quản lý rủi ro để phòng ngừa các sự cố liên quan đến các sự kiện gây
biến động giá cao.

12


Nguyên nhân
Không chỉ TTCK Việt Nam mà những TTCK mới nổi đều có nhiều điểm hạn chế.
Đứng ở góc độ NĐT, những điểm hạn chế thứ nhất của TTCK Việt Nam thời gian vừa
qua là số lượng các cổ phiếu có tính thanh khoản cao chiếm tỷ trọng không nhiều trong
số các cổ phiếu được niêm yết ở hai sàn HSX và HNX. Thứ hai, biến động giá của TTCK
Việt Nam khá mạnh so với các TTCK khác. Đây là cơ hội nhưng cũng là rủi ro cho các
NĐT. Trong khi đó, các NĐT còn thiếu công cụ để bảo hiểm rủi ro trong đầu tư (các hoạt
động bán khống, giao dịch phái sinh chưa được phép mặc dù nhu cầu thực tế đã xuất
hiện).
Ngoài ra, mắt xích kết nối NĐT và thị trường là CTCK còn yếu kém trong quản trị rủi
ro và cung cấp dịch vụ đáp ứng được mong muốn của NĐT. Thị trường dường như bị ảnh
hưởng mạnh trước các động thái của NĐT nước ngoài. Với những hạn chế đó, các NĐT
cá nhân sẽ thận trọng hơn khi tham gia thị trường và thị trường dần dần sẽ dành cho các
NĐT chuyên nghiệp và có tổ chức. Đây cũng là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển.
6. Mô hình tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam
a. Về cơ quan quản lý TTCK
Đối với Việt Nam, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã được thành lập để quản lý và giám
sát thúc đẩy cho thị trường phát triển theo định hướng XHCN và bảo vệ quyền lợi cho
các nhà đầu tư. Đây là bước đi đúng phù hợp với điều kiện của Việt Nam và xu hướng
quốc tế.
b. Về sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
Hình thức sở hữu
- Là một tổ chức vận hành theo nguyên tắc thành viên
- Tổ chức theo dạng công ty cổ phần
- Là một tổ chức do Chính phủ sở hữu
Đối với Việt Nam, SGDCK sẽ do Nhà nước sở hữu, để đảm bảo an toàn, công
bằng theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Việc thành lập, đình chỉ hoạt động giải thể SGDCK do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo đề nghị của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. SGDCK Việt Nam là một tổ
chức hoạt động vì lợi nhuận đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Ủy ban chứng khoán Nhà
nước.
Số lượng SGDCK
- Việt Nam hiện có hai SGDCK:
+ TP.HCM – HOSE
+ SGDCK Hà Nội – HNX
- Để công khai hóa tất cả các hoạt động giao dịch, Nhà nước đang xem xét thành lập
SGDCK tập trung cho tất cả các chứng khoán (kể cả công ty lớn và nhỏ) có đủ điều kiện
niêm yết, hay không đủ điều kiện niêm yết được mua bán tại SGDCK. Tuy nhiên, việc
giao dịch những chứng khoán của công ty lớn điều kiện niêm yết (HOSE, HNX) tách biệt
với khu vực giao dịch những chứng khoán của những công ty vừa và nhỏ không đủ điều
kiện niêm yết (UpCoM).
Chức năng của SGDCK
- Tổ chức điều hành việc mua bán chứng khoán
13


- Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán
- Cung ứng dịch vụ lien quan đến việc mua bán chứng khoán
- Cung cấp các thông tin, kiểm tra và giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán
Phân loại thành viên
- Thành viên kinh doanh
- Thành viên lập giá
- Thành viên chính thức
- Thành viên đặc biệt
Nguyên tắc giao dịch
- Nguyên tắc trung gian
- Nguyên tắc đấu giá

- Nguyên tắc công khai
c. Về lĩnh vực đăng, ký thanh toán – bù trừ và lưu giữ chứng khoán
Hệ thống đăng ký, thanh toán – bù trừ và lưu giữ chứng khoán. Các chức năng
đăng ký, thanh toán – bù trừ và lưu giữ được kết hợp vào một mạng trung tâm duy nhất
trong cả nước. Các công ty chứng khoán và các ngân hàng được cho phép trở thành công
ty lưu ký. trong cả nước. Các công ty chứng khoán và các ngân hàng được cho phép trở
thành công ty lưu ký.
d. Về các tổ chức trung gian
Ở Việt Nam, các ngân hàng chỉ được phép kinh doanh chứng khoán dưới hình
thức thành lập các công ty độc lập, hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. Bên cạnh
đó, Nhà nước cũng cho phép các công ty chứng khoán độc lập hình thành từ các công ty
tài chính, các tổng công ty lớn.
Ở Việt Nam các công ty chứng khoán được phép thực hiện tất cả các hình thức
như: bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán, tư doanh chứng khoán, tư
vấn chứng khoán và quản lý quỹ đầu tư. Riêng hình thức quản lý quỹ đầu tư, yêu cầu
phải hoạt động tách rời dưới hình thức một công ty độc lập nhằm bảo vệ lợi ích của
những cổ đông của quỹ.
Ngoài ra hiện nay, Nhà nước còn cho phép hai loại doanh nghiệp tham gia kinh
doanh chứng khoán là công ty cổ phần và doanh nghiệp liên doanh.
Trên thế giới có hai loại quỹ đầu tư chứng khoán chủ yếu là quỹ đóng và quỹ mở. Trong
thời gian đầu Việt Nam dự kiến áp dụng hình thức quỹ đầu tư chứng khoán dạng quỹ
đóng (quỹ không mua lại cổ phần của cổ đông muốn rút vốn) để đảm bảo an toàn trong
điều kiện khả năng thanh toán của thị trường còn thấp.
e. Về sự tham gia của bên nước ngoài
Việt Nam cho phép bên nước ngoài được sở hữu một tỷ lệ phần trăm nhất định và
cho phép công ty chứng khoán nước ngoài lien doanh với công ty chứng khoán trong
nước theo một tỷ lệ lien doanh nhất định.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Giải pháp

Giải pháp tổng thể là thúc đẩy phát triển kinh tế nhằm tạo cho nền kinh tế
phát triển bền vững.
14


Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng nhu cầu đầu tư sẽ tăng, từ đó sẽ xuất hiện các
công cụ đa dạng về thời gian đáo hạn và tạo ra cơ chế cạnh tranh về lãi suất đưa đến sự
hình thánh lãi suất thị trường, làm cho thị trương vốn sôi động. Mục tiêu là trong giai
đoạn đầu của TTCK Việt Nam trái phiếu chính phủ sẽ đóng vai trò chủ đạo.
Nâng cao khả năng khai thác cầu chứng khoán:
- Thiết lập công ty tài chính chưng khoán
Việc ra đời các công ty tài chính chứng khoán sẽ tạo ra tính thanh khoản cao trên thị
trường vốn và từ đó cho phép các công ty trong nước huy động vốn ở mức giá cạnh tranh
và chi phí hợp lý. Việc thành lập công ty tài chính chứng khoán sẽ có vai trò cung cấp
những loại tín dung khác nhau cho hoạt đọng GDCK, cung cấp các hoạt động tài trợ lien
quan đến chứng khoán cho nhà đầu tư thực hiện hoặc thực hiện các hoạt động bảo lãnh
phát hành, mua sắm giữ một chứng khoán nhất định. Ngoài ra công ty tài chính chứng
khoán có thể góp phần điều chỉnh cung cầu về tài trợ chứng khoán, kích hoạt hoặc bình
ổn thị trường với chức năng cung tấp tài chính của mình, cung cấp nguồn tài chính cần
thiết cho các nhà đầu tư trên thị trường, cho phép họ mua bất kỳ chứng khoán nào mà họ
muốn. Các công ty tài chính chứng khoán tạo điều kiện phát hành và GDCK của các công
ty niêm yết dẫn đến một quy trình huy động vốn suôn sẻ cho các công ty, tăng cường tính
linh hoạt của thị trường.
- Phát triển chính sách hỗ trợ cho các nhà đầu tư nhỏ
Để TTCK Việt Nam có thể bình ổn trong tương lai việc nhanh chóng phát triển số lượng
nhà đầu tư nhỏ lẻ là một vấn đề thiết yếu. Tuy nhiên các nhà đầu tư nhỏ lại không tiếp
cận được thị trường dễ dàng. Cần tăng cường khả năng tiếp cận thị trường bằng cách nới
lỏng quy định đối với việc mở cửa tài khoản giao dịch. Mức thuế đối với thu nhập lãi suất
trái phiếu cần giảm hơn nữa và chi phí giao dịch đối với nhà đầu tư cá nhân cũng nên
được giảm bớt. Đặc biệt TTCK cần phải được xúc tiến hơn nữa với các hoạt động đầu tư

quy mô nhỏ thong qua củng cố các mối quan hệ với nhà đầu tư.
- Nới lỏng hạn chế về đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Để khuyến khiah nhà đầu tư nước ngoài tham gia hơn nữa vào thị trường Việt Nam, mức
trần giới hạn đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài cần được bãi bỏ dần, nhằm tránh
những ảnh hưởng tiêu cực tới luồng tiền nóng chảy vào nền kinh tế quốc gia, thị trường
ngoại hối và thị trường vốn. Ngoài ra, nỗ lực xây dựng được cơ sở hạ tầng vững mạnh,
thiết lập tổ chức thanh toán và bù chứng khoán độc lập, tăng tỷ lệ lưu ký tập trung, đăng
ký theo đại diện và phi vật chất chứng khoán cần được coi là những yếu tố quan trọng để
thu hút nhà đầu tư nước ngoài.
Tăng cường công tác thông tin
Phổ biến kiến thức để tạo cho công chúng hiểu sâu về chứng khoán và đầu tư chứng
khoán. Đồng thời cải thiện tình hình cung cấp thông tin của các công ty niêm yết, tạo tính
minh bạch cho TTCK, xử lý mọi hành vi gian lận, mua bán nội gián gây rối loạn thị
trường làm mất lòng tin của công chúng đầu tư. Bản tin chứng khoán và các ấn phầm
chính thức của UBCKNN nên phổ biến rộng rãi, không nên gò bó trong việc phát hành
nội bộ bởi đây là điều kiên đưa kiến thức chứng khoán tới công chúng đầu tư một cách
hiệu quà, tạo tâm lý tin tưởng vào tính minh bạch của TTCK của công chúng và họ sẵn
sang tham gia vào TTCK.

15


Tăng cường công tác quản lý của nhà nước
Với buổi ban đầu sơ khai thì sự can thiệp của nhà nước là rất cần thiết cho TTCK Việt
Nam đi dung quỹ đạo. Ở đây muốn nói dến khía cạnh bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư, xử
lý nghiêm những trường hợp mua bán nội gián, lung đoạn thị trường… tiến tới giảm bớt
các biện pháp hành chính để quản lý thị trường. Về lâu dài khi hang hóa đa dạn về chủng
loại, nhiều về khối lượng thì nên cân nhắc điều chỉnh biên độ giao động giá từ +2% tăng
lên +5% khi tiềm lực kinh tế mạnh, biên độ giao động giá có thể tăng từ +10% đến
+15%, có như thế mới tạo tính sinh động cho thị trường,tạo ra tính hấp dẫn và thu hút

được nhiều người tham gia, lúc đó TTCK mới thể hiện dung bản chất của nó là thị trường
bậc cao. Ngoài ra UBCKNN cần đưa vào các quy định cấm các tổ chức, cá nhân cùng
thực hiện trên lệnh mua và bán một loại chứng khoán trong một phiên giao dịch để tránh
việc “làm giá” gây rối loạn thị trường. Đối với các cổ phiếu có giá giao dịch trong nhiều
phiên liên tục nên đưa vào diện kiểm soát và có mưc khống chế giao dịch và biên độ giao
động riêng cho loại cổ phiếu này. Chưa nên cho phép công ty niêm yết mua lại cổ phiếu
và chưa áp dụng việc giao dịch thâu tóm doanh nghiệp.
Cần thiết xây dựng TTCK phi tập trung (OTC).
Hiện nay do chưa có thị trường OTC, việc mua bán trao tay các cổ phiếu của các công ty
chưa được niêm yết vẫn đang diễn ra một cách phức tạp và tất nhiên có nhiều khó khan
trong giao dịch, kẻ hở cho bọn đầu cơ trục lợi và tất nhiên phần thiệt sẽ thuộc về công
chúng đầu tư. Việc tổ chức thị trường hi tập trung cũng chính là xuất phát từ nhu cầu thị
trường và góp phần giảm áp lực “cầu” về chứng khoán trên TTCK tập trung.
Tóm lại để cho TTCK Việt Nam thực sự là một kênh huy động vốn cho nền kinh tế, phục
vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hoa đất nươc thì phải tiến hành hàng loạt và đồng bộ
các biện pháp. Có như vậy TTCK mới phát triển bền vững, vững bước vào kỷ nguyên của
nền kinh tế tri thức.
2. Định hướng
- Phát triển thị trường chứng khoán dựa trên chuẩn mực chung của thị trường và
các thông lệ quốc tế tốt nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế và định hướng phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
- Thực hiện hiện đại hóa tổ chức của TTCK bằng việc hợp nhất các Sở giao dịch
chứng khoán và phát triển, phân định các khu vực thị trường: cổ phiếu, trái phiếu và hình
thành thị trường sản phẩm phái sinh để nâng cao vị thế của Sở giao dịch chứng khoán VN
trong khu vực ASEAN. Xây dựng và triển khai mô hình đối tác thanh toán bù trừ trung
tâm (CCP) và hệ thống vay và cho vay chứng khoán (SBL); xây dựng và triển khai Đề án
kết nối hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán với hệ thống thanh toán
liên ngân hàng. Triển khai gói thầu công nghệ thông tin đối với thị trường chứng khoán
nhằm phục vụ hoạt động giao dịch, thanh toán bù trừ, quản lý giám sát thị trường.
- Thực hiện các giải pháp tái cấu trúc hoạt động của các định chế trung gian trên

TTCK như: hợp nhất, giải thể, phá sản các công ty chứng khoán yếu kém, thua lỗ dựa
trên nền tảng các chỉ tiêu an toàn tài chính. Xem xét nâng cao tiêu chí thành viên của Sở
giao dịch chứng khoán nhằm xử lý những công ty chứng khoán yếu kém, mở rộng tỷ lệ
16


tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK theo lộ trình cam kết trong WTO phù
hợp với điều kiện thực tế và chính sách phát triển TTCK.
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống khung pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng
khoán để thúc đẩy sự phát triển của thị trường, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát đối
với các hoạt động trên thị trường, đảm bảo an toàn của thị trường, đảm bảo an ninh tài
chính quốc gia.
- Chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh,
từng bước thu hẹp về khoảng cách phát triển giữa TTCK Việt Nam so với các thị trường
khác trong khu vực và trên thế giới.
KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang chập chững bước đi những bước đầu tiên.
Với vai trò, tầm quan trọng vốn có của nó đối với nền kinh tế đất nước, thị trường chứng
khoán Việt Nam sẽ góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam tiến đến các tầm cao mới. Cho dù
hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhiều khuyết tật, chúng ta vẫn hy vọng
vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước sẽ giúp thị trường chưng skhoán Việt
Nam phát triển hiệu quả. Thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển sẽ góp phần đảm
bảo nền kinh tế Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />0kho%C3%A1n.pdf
2. />3.
/>4. />5. />de=0&_afrWindowId=null#%40%3F_afrWindowId%3Dnull%26_afrLoop%3D2796982080508715%26_
afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-state%3D26da51rze_37
6. />
17




×