Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần dệt lưới sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.78 KB, 40 trang )

1.1. Khái

niệm về phân tích báo cáo tài chính:

Phân tích báo cáo tài chính vận dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích vào
các báo cáo tài chính, các tài liệu liên quan nhằm rút ra các ước tính và kết luận hữu ích cho
các quyết định kinh doanh. Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ sàng lọc khi chọn lựa
các “ứng viên” đầu tư hay sát nhập, và là công cụ dự báo các điều kiện và hậu quả về tài
chính trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ chuẩn đoán bệnh, khi đánh
giá các hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh và là công cụ đánh giá đối với các quyết
định quản trị và quyết định kinh doanh khác.
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là một quá trình tính toán các tỷ số mà
còn là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả hiện
hành so với quá khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp,
đánh giá những gì đã làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra,
trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc
phục các điểm yếu.
Nói cách khác, phân tích báo cáo tài chính là cần làm sao cho các con số trên
báo cáo đó “biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rỏ tình hình tài
chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương án hoạt động kinh doanh của
những nhà quản lý các doanh nghiệp đó.

1.2. Ý
1.2.1.

nghĩa phân tích báo cáo tài chính:
Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính:

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có


tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt
động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo
định kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh
nghiệp cho những người có nhu cầu sử dụng thông tin đó. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thông


tin trên báo cáo tài chính của những người sử dụng rất khác nhau, phụ thuộc vào mục đích
của họ:


Đối với nhà quản lý:

Mối quan tâm của nhà quản lý là điều hành quá trình sản xuất kinh doanh sao
cho hiệu quả nhằm mục đích đạt được lợi nhuận tối đa cho mình. Dựa trên cơ sở
phân tích nhà quản lý có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch kinh doanh, kiểm
tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình hoạt động cho tốt.


Đối với chủ sở hữu:

Chủ sở hữu quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của vốn
bỏ ra, thông qua phân tích họ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá khả năng
điều hành doanh nghiệp của nhà quản trị, từ đó có quyết định về nhân sự thích hợp.


Đối với các nhà tài trợ từ bên ngoài

Mối quan tâm của nhà tài trợ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán của đơn vị. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác dụng

giúp họ đánh giá được mức độ rủi ro và có các quyết định về tài trợ.


Đối với các nhà đầu tư tương lai

Các nhà đầu tư tương lai quan tâm trước tiên là sự an toàn của lượng vốn đầu
tư, tiếp đến là khả năng sinh lời khi đầu tư, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần các
thông tin về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của
doanh nghiệp, họ tiến hành phân tích để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.


Đối với cơ quan chức năng

Các cơ quan chức năng như cơ quan thuế tiến hành phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp để xác định được mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Cơ quan thống
kê, thông qua phân tích tình hình tài chính để tổng hợp thành số liệu thống kê, chỉ số thống
kê.
1.2.2.

Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:

Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người
sử dụng khác để họ có thể ra quyết định về đầu tư , tín dụng, và các quyết định
tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có nhu cầu nghiên cứu các


thông tin này nhưng có một trình độ tương đối về kinh doanh và các hoạt động về
kinh tế.
Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử
dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ

cổ tức hoặc tiền lãi.
Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp, nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của các nghiệp vụ kinh
tế, những sự kiện và những tình huống có làm thay đổi các nguồn lực cũng như các
nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó.

1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo
1.3.1. Tài liệu phân tích báo cáo tài chính:
a) Bảng cân đối kế toán:

tài chính:

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử
dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:


Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản

lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này
có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh
nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng



của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp.


Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý

và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn.
vốn các nhà quản trị có thể biết trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài
sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
b)

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp,

phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số
liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:


Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ). Các chỉ tiêu này liên quan đến
doanh thu, chi phí của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định
kết quả của từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.



Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình

thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
c) Bảng lưu chuyển tiền tệ:
Bảng lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp
Dựa vào lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả năng
tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền kỳ tiếp theo.
Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:




Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.


d) Bảng thuyết minh báo cáo tài chính:
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách
rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi
tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, bảng kết quả
hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết
khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ thể. Bảng thuyết minh báo cáo tài
chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần
thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
Việc tìm hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng hiểu
sâu hơn và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp.


1.3.2 Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của
các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau.
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai phương pháp: phương
pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc báo cáo tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính: là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn phân tích dọc là
việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong
từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau để rút ra kết luận.
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
a) Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu trong phân
tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục đích và
yêu cầu của việc phân tích.


+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là phương
thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định mức và kiểm tra
tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến đổi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh nghiệp cùng
loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau
của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của
các chỉ tiêu:

+ Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ cấu của các
chỉ tiêu.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng những đơn vị
tính đổi nhất định.
+ Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các chỉ tiêu
tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường hợp, việc so sánh các chỉ tiêu
tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu
so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn
hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng
đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã san bằng
mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối
hoặc dưới dạng số tương đối( tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số
tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm
vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng
kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích so sánh. Tuy
nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy mô của hiện kinh


tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số
tương đối.
b)


Phương pháp loại trừ:

Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh hưởng của một
nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế dưới 2 dạng là:
phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
c) Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên
tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố
đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa
có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng và chỉ tiêu
phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra việc sắp xếp các nhân tố ảnh
hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ
nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên
tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên
hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố.
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
+ Bước 1: Sơ bộ phân tích về mặt lý luận mối quan hệ giữa các nhân tố và chỉ tiêu kết quả và
phân loại các nhân tố thành nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng.
+ Bước 2: Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: nhân tố đứng sau chất lượng hơn nhân tố đứng
trước.
X= a* b* c* d
Số liệu kế hoạch: X0=a0*b0*c0*d0
Số liệu thực tế: X1= a1*b1*c1*d1
+ Bước 3: Lập các tích số trung gian và ở mỗi tích số sau, chỉ tiêu báo cáo được thay thế
tương ứng cho chỉ tiêu kế hoạch.
X01= a1*b0*c0*d0
X02= a1*b1*c0*d0

X03= a1*b1*c1*d0


+ Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách lấy tích số thứ hai trừ đi
tích số thứ nhất, tích số thứ ba trừ đi tích số thứ hai, tích số thứ tư trừ đi tích số thứ thứ ba...
Δ size 12{Δ} {}Xa=( a1*b0*c0*d0)-(a0*b0*c0*d0)
Δ size 12{Δ} {}Xb=( a1*b1*c0*d0)-( a1*b0*c0*d0)
Δ size 12{Δ} {}Xc=(a1*b1*c1*d0)-(a1*b1*c0*d0)
Δ size 12{Δ} {}Xd=(a1*b1*c1*d1)-(a1*b1*c1*d0)
Như vậy, khi có n nhân tố thì có( n- 1) lần thay thế tức là lập được( n- 1) tích số trung gian.
Khi thay đổi trình tự thay thế thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sẽ thay đổi, còn tổng
mức độ ảnh hưởng của chúng thì không đổi.

Ưu điểm của phương pháp thay thế liên hoàn : Xác định được mức độ và chiều hướng
ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó sẽ
có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu
cực.

Nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:
- Không có khả năng luận cứ rõ ràng trình tự cụ thể về sự thay thế của các nhân tố cũng như
tính quy ước của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng thành các nhân tố số lượng và các
nhân tố chất lượng. Điều này càng trở nên khó khăn khi có nhiều nhân tố trong tính toán
phân tích.
- Ảnh hưởng của mỗi nhân tố được xem xét tách rời, không tính đến mối quan hệ qua lại của
nó với các nhân tố khác, mặc dù sự thay đổi của một trong các nhân tố dẫn tới sự thay đổi
của các nhân tố khác.

d)

Phương pháp số chênh lệch:


Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp thay thế liên
hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu điểm, hạn chế như thay
thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu tổng hợp
được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác được cố định
trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch:
- Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.


- Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố khác chưa đo ảnh
hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hưởng.
e)

Phương pháp liên hệ:

Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận...Để
lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh
còn phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như: liên hệ cân đối, liên hệ thuận nghịch,
liên hệ tương quan.
f)

Phương pháp liên hệ cân đối:

Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức trình kinh tế hoặc
bảng cân đối kinh tế.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp
với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay
đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của

bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán
các chỉ tiêu.
Để tính mức độ ảnh hưởng của nhiều nhân tố một cách đồng thời đến một chỉ tiêu nào đó:
g)

Phương pháp liên hệ thuận nghịch:

C= TN size 12{ { {T} over {N} } } {}
Trong đó: C- chỉ tiêu cá biệt mà ta đang nghiên cứu.
T- chỉ tiêu trực tiếp hoặc chỉ tiêu thuận chiều.
N- chỉ tiêu ngược chiều.
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố trực tiếp(T).
{}

độ ảnh hưởng của nhân tố ngược chiều(N) đến chỉ tiêu nghiên cứu:

- Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu:

Mức


Trong đó:
T, N: số chênh lệch tương đối của chỉ tiêu T và N.
CT, CN, C: mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu T, N và của 2 chỉ tiêu T, N đến chỉ tiêu cá biệt
đang nghiên cứu.
h)

Phương pháp liên hệ tương quan:

Là phương pháp phân tích tương quan nhằm xác định sự tồn tại và dạng của mối liên hệ giữa

các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá mức độ chặt chẽ giữa các mối quan hệ đó.
Trình tự tiến hành:
- Phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ.
- Thăm dò các mối quan hệ đó.
- Lập phương trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát.
- Tính toán các tham số của chương trình.
- Giải thích ý nghĩa kinh tế của các tham số.

1.4 Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp:
1.4.1 Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính:
Vấn đề phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng và có ý
nghĩa thiết thực đối với mọi đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Song, nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp gồm những vấn đề gì? Tác giả xin đề xuất hai nội dung cơ bản khi tiến hành phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính
và phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là một trong hai loại báo cáo của hệ thống báo cáo kế toán doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính được lập theo những chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Báo
cáo tài chính phản ánh các chỉ tiêu kinh tế - Tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, nó phản
ánh các thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ, tình
hình lưu chuyển tiền tệ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm 4 loại báo cáo sau đây: (1) Bảng cân đối kế toán, Mã số B01 - DN; (2) Báo


cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Mãsố B02 - DN; (3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Mã số
B03 - DN; (4) Thuyết minh báo cáo tài chính, Mã số B09 - DN.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những thông tin cho

các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp, như: các
nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai,
các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động và cả các nhà
nghiên cứu, các sinh viên kinh tế... Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị
trường chứng khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một cách chính
xác và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ lựa
chọn và ra các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi có tham khảo nhiều công trình viết về vấn đề phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trong số các công trình viết về phân tích báo cáo tài
chính mà chúng tôi tham khảo được có thể chia thành hai loại:
Loại thứ nhất: Các công trình viết về phân tích báo cáo tài chính mà nội dung chủ yếu là
phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những thông tin, giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu chỉ đi sâu
phân tích trên từng báo cáo tài chính thì chưa đủ mà cần phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu trên từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính. Có như vậy, mới có thể cung
cấp đầy đủ những thông tin, giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá một cách
toàn diện và sâu sắc thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Loại thứ hai: Các công trình viết về phân tích báo cáo tài chính mà nội dung chủ yếu
là phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính trên các báo cáo tài chính doanh
nghiệp. Từ đó, rút ra các kết luận đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính nhằm rút ra các kết luận về thực
trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết. Song, nếu chỉ dừng lại ở mức độ
phân tích này thì thực sự là chưa đủ mà phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo
tài chính. Có như vậy, mới có thể cung cấp đầy đủ những thông tin, giúp cho các đối tượng
sử dụng thông tin đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hơn
nữa, chỉ có thể phân tích chi tiết và cụ thể từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính mới có
thể giúp các đối tượng sử dụng thông tin xác định rõ những nguyên nhân hoàn thành hay

không hoàn thành các chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng, từ
đó có những giải pháp thiết thực nhằm tăng cường sức mạnh tài chính của doanh nghiệp
trong các kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Hơn nữa, mọi hoạt động kinh tế đều có sự tác
động liên hoàn với nhau, chỉ có thể dựa vào sự phân tích một cách tỷ mỷ và chi tiết mới có
thể tạo ra những thông tin có căn cứ xác thực và như vậy, quản trị doanh nghiệp mới có nhận
định đúng về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.


Xuất phát từ những suy nghĩ trên, chúng tôi cho rằng: Nội dung phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp phải bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
a.Phân tích trên từng báo cáo tài chính:
Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: (1) Phân
tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự biến động về quy mô của từng chỉ tiêu,
kể cả số tuyệt đối và số tương đối. (2) So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng
cân đối kế toán) để thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài
chính. (3) Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm đánh giá
sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích chi tiết trên từng báo cáo tài chính cho phép các đối tượng sử dụng thông tin
đánh giá cụ thể sự biến động của từng chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính. Trên cơ sở đó, có các giải
pháp cụ thể để đẩy mạnh các hoạt động tài chính, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển bền vững.
b.Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp:
Việc phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một
nội dung rất căn bản của phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp những thông tin đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp mà nội dung của nó bao gồm những vấn đề sau
đây: (i) Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. (ii) Phân tích tình hình đảm
bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. (iii) Phân tích
khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (iv) Phân tích tình hình
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. (v) Phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh

nghiệp. (vi) Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (vii) Phân tích giá trị
doanh nghiệp.
Trên đây là những nội dung cơ bản của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Khi phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp cần tiến hành theo hai nội dung nhưng đó chính là hai
mặt của một vấn đề và chỉ có thể tiến hành phân tích đầy đủ những nội dung trên mới cung
cấp đầy đủ thông tin nhất cho các đối tượng sử dụng thông tin, giúp họ am hiểu một cách
thấu đáo và sâu sắc mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp - khâu trung tâm của mọi hoạt
động.
1.4.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán.
- Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
- Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó.


Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát ình hình
tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử
dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản
lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này
có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh
nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng
của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý
và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các
nhà quản trị có thể biết trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và

sử dụng ở doanh nghiệp.
1.4.1.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản :
- Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng / giảm và biến
động kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho
thấy tài sản của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi như
thế nào giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không?
Tình trạng thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ động tiền,
hàng tồn kho hay không?...
a. Phân tích tài sản ngắn hạn :
- Xem xét sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong tài
sản ngắn hạn. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng
khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản
lý tài sản ngắn hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong
từng điều kiện cụ thể.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền :
- So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài sản tiền, qua đó thấy được tình
hình sử dụng các quỹ, xem xét sự biến động các khoản tiền có hợp lý hay không.
Phân tích chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền cho thấy khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp. Xu hướng chung của tài sản tiền giảm được đánh giá là
tích cực, vì không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải
giải phóng nó, đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ.
Nhưng ở mặt khác, sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp.
+ Các khoản phải thu :
- Các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Xem
xét về tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm và các năm trước. Các khoản phải


thu giảm được đánh là tích cực. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản
phải thu tăng lên cũng đánh giá là không tích cực. Chẳng hạn, trong trường hợp doanh

nghiệp mở rộng các quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất nhiên. Vấn đề đặt ra là
xem xét số tài sản bị chiếm dụng có hợp lý hay không.
+ Hàng tồn kho :
- Phân tích hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ thích hợp
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho tăng lên do qui mô sản xuất mở rộng,
nhiệm vụ sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ đánh giá
hợp lý. Hàng tồn kho giảm do định mức dự trữ bằng các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp
giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý…nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì được
đánh giá là tích cực. Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn
để dự trữ vật tư, hàng hóa…được đánh giá không tốt.
b. Phân tích tài sản dài hạn :
- Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động
trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Loại tài sản phổ biến nhất là tài sản hữu
hình, chẳng hạn như bất động sản, nhà máy và thiết bị. Tài sản dài hạn cũng bao gồm tài sản
vô hình như bản quyền, thương hiệu, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại và các
nguồn tự nhiên khác. Đánh giá sự biến động về giá trị và kết cấu của các khoản mục cấu
thành tài sản dài hạn để đánh giá tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật,
thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định là các tài sản hữu hình dài hạn được sử dụng trong quá trình sản xuất,
thương mại hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra doanh thu và dòng tiền đối với thời kỳ trên một
năm.
- Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố định phải tăng
về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất gia tăng,
trình độ tổ chức sản xuất cao…Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản cố định tăng lên đều
đánh giá là tích cực, chẳng hạn như trường hợp đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị quá
nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất, hoặc đầu tư nhiều nhưng không sản xuất do sản
phẩm không tiêu thụ được.

1.4.1.1.2. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn :
- Phân tích khái tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng / giảm, kết cấu và biến

động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho
thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục nguồn vốn thay đổi như
thế nào giữa các năm? Công nợ của doanh nghiệp tăng giảm thay đổi như thế nào? Cơ cấu
vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?...
a. Phân tích nợ phải trả :


- Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính gắn liền với các nghĩa vụ thanh toán mà theo đó
doanh nghiệp sẽ sử dụng các tài sản ngắn hạn tương ứng hoặc sử dụng các khoản nợ ngắn
hạn khác để thanh toán. Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán là dưới một năm hoặc trong một
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Nợ dài hạn là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp không phải thanh toán trong thời hạn
một năm hoặc trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng thanh toán lên tài sản ngắn hạn và dài hạn
để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nợ phải trả tăng do doanh nghiệp
mở rộng sản xuất kinh doanh (tài sản tăng tương ứng) thì biểu hiện này được đánh giá là tốt.
b. Phân tích vốn chủ sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả
kinh doanh. Do đó, vốn chủ sở hữu được xem là trái quyền của chủ sở hữu đối với giá trị tài
sản ròng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại nguồn
vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện hành.
1.4.1.2 phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
a)Bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này
cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
b)Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
+ Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ). Các chỉ tiêu này liên quan đến doanh thu, chi phí của

hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại hoạt động
cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
c) Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước trong
một kỳ kế toán. Qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh có thể kiểm tra,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi tiêu sản xuất, giá vốn, doanh
thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và
kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Ngoài ra, số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để
kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, các
khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Sau cùng, thông qua kết quả hoạt động kinh doanh
giúp đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
1.4.1.2.1. Phân tích doanh thu:


- Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai xuất phát từ các
hoạt động kinh doanh đang diễn ra ở doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách
hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp. Nó
phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích bảo hiểm xã hội, nộp thuế theo
luật định…
- Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó, để có thể khai thác tiềm năng

nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Phân tích tình hình
doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh
thu để có thể thấy được nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn
chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn những nhân tố tích cực, phát huy thế
mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.
1.4.1.2.2. Phân tích chi phí:
- Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra trong quá
khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
- Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá thành
sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá vốn hàng bán là yếu tố quyết định khả năng cạnh
tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có
vấn đề với giá vốn hàng bán thì phải theo dõi và phân tích từng cấu phần của nó: nhân công
trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, …
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ,…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên
doanh… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh
thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ
qua chi phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ chi phí lớn
hơn tốc độ doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
a. Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:


- Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý trong khoản chi phí
trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.

- Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = Giá vốn hàng bán / DT thuần
b. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần:
- Phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp bỏ ra bao nhiêu đồng chi
phí bán hàng. Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = Chi phí bán hàng / DT thuần
c. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
- Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải chi bao nhiêu
chi phí quản lý. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
- Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên DT thuần = Chi phí quản lý doanh
nghiệp / DT thuần
1.4.1.2.3. Phân tích lợi nhuận:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả
việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, …
- Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay thấp, đòi hỏi
sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mối quan
hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản
xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của tất cả các doanh
nghiệp là tạo ra sản phẩm với giá thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động. Ngược lại,
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn,
thiếu khả năng thanh toán, tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
a. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần:
- Cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ này
càng lớn chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược
lại.
- Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = Lợi nhuận gộp / DT thuần
b. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần:

- Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ công tác bán hàng, công tác quản lý càng có hiệu quả và ngược
lại.
- Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần = Lợi nhuận thuần / DT thuần
c. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu:


- Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó biểu hiện cứ một
đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Tổng DT
1.4.2. PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH
Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh.
- So sánh kì này với kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, để thấy được tình
hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp kịp thời.
- So sánh kì này, với mức trung bình của ngành nghĩa là so sánh với những doanh nghiệp
cùng loại để thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở hiện trạng tốt hơn hay xấu
hơn, được hay chưa được.
Điều kiện
Cần tìm hiểu đối tượng phục vụ cho việc phân tích các tỷ số tài chính
- Đối tượng bên ngoài: chủ nợ ngắn hạn chú trọng các tỷ số thanh khoản, chủ nợ dài hạn chú
trọng các tỷ số cơ cấu tài chính, nhà đầu tư chú trọng khả năng sinh lời vàcác tỷ số về doanh
lợi, cơ quan chính quyền chú trọng kiểm soát, năn ngừa rủi ro.
- Đối tượng bên trong: tổ chức quản trị, bộ phận kế hoạch, bộ phận kiểm soát…nhằm hoàn
trả nợ đến hạn và đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Yêu cầu đối với bảng báo cáo tài chính được sử dụng khi phân tích tỷ số tài chính
- Trung thực, đúng biểu mẫu, chính xác và thống nhất số liệu, đúng hạn định.
So sánh chỉ tiêu trung bình ngành: là những tiêu chuẩn được đánh giá là tốt cho những doanh
nghiệp cùng loại.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các tỷ số trung bình ngành chưa được thống kê, thì khi

phân tích các nhà phân tích tài chính có thể đưa ra những tỷ số tài chính mẫu mà được đánh
giá tốt hoặc Dn hoạt động kinh doanh hiệu quả với tình hình tài chính lành mạnh, từ đó chọn
tỷ số tài chính làm thước đo, tiêu chuẩn tiến hành so sánh.
Ưu - Nhược điểm
Ưu điểm
Đánh giá hiệu quả và hiệu năng hoạt động kinh doanh của công ty.
Các tỷ số về cơ cấu tài chính: phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời
hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu năng sử dụng các tài nguyên của công ty.
Hướng dẫn dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh; ra quyết định đầu tư tài
trợ vốn; đối phó với thị trường tài chính xác định rủi ro và lợi nhuận.
Nhược điểm
• Không nhận ra những báo cáo tài chính không chính xác.
• Yếu tố thời gian chưa được đề cập.
• Khó kết luận tình hình tài chính tốt hay xấu.
• Không thể hoạch định khả thi đối với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực.


-Biện pháp khắc phục
Nên tiến hành nhiều phương pháp phân tích so sánh khác nhau trong cùng 1 lúc:
+ phân tích tỷ số tài chính theo thời gian.
+ phân tích tỷ số so sánh với đối thủ cạnh tranh.
+ phân tích mức độ biến động trong các bảng báo cáo tài chính.
1.4.2.1. Các tỷ số thanh toán
Tỷ số thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn:
- Khả năng thanh toán hiện thời: phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các
khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.Khả năng thanh toán hiện thời = tài sản
ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
tỷ số >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Nếu tỷ
số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều( tiền

mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.
- Khả năng thanh toán nhanh: phản ánh việc công ty có thể thanh toán được các khoản nợ
bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.khả năng thanh toán
nhanh = (tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Chỉ số này tương tự như thanh toán hiện thời. nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán
nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt khi đánh giá về khả
năng sinh lời.
1.4.2.2. Các tỷ số quản lý nợ
1.4.2.2.1 Tỷ số nợ trên tài sản
-Tỷ số nợ trên tài sản (hay Tỷ lệ nợ trên tài sản, Tỷ số nợ trên tổng tài sản, Tỷ số nợ D/A)
là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp.
Cách tính
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn
hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài
sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Công thức tính như sau:
Tỷ số nợ trên tài sản =Tổng nợ
100% x
Tổng tài sản
Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây
biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ
doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao.
Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là
chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý


doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này
cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ

số bình quân của toàn ngành.
1.4.2.2.2 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (hay Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, Tỷ số nợ D/E, Tỷ số D/E)
là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp.
Cách tính
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn
hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở
hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Công thức tính như sau:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 100% x

Tổng nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu

Vì vốn chủ sở hữu (E) bằng tổng tài sản (A) trừ đi tổng nợ (D), nên:
D/E = D / (A - D) = D/A / (1 - D/A)
Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ
chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý
doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa
biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế[1].
Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ
số bình quân của toàn ngành.
1.4.2.2.3. Tỷ số khả năng trả lãi
Tỷ số khả năng trả lãi (hay Tỷ số trang trải lãi vay) là một tỷ số tài chính đo lường khả năng
sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay.
Cách tính
Công thức tính tỷ số khả năng trả lãi như sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay

Các số liệu trên có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Ý nghĩa


Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì
chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh
kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho
biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.

1.4.2.2.4 Tỷ số khả năng trả nợ
Tỷ số khả năng trả nợ (hay Hệ số trả nợ vay, Hệ số năng lực trả nợ, đôi khi viết tắt
là DSCR từ các chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh Debt service coverage ratio) là một tỷ số
tài chínhđánh giá khả năng thanh toán nợ nói chung của doanh nghiệp.
Cách tính
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy tổng của Giá vốn hàng bán, khấu hao, và lợi nhuận
trước thuế và lãi (EBIT) rồi chia cho tổng của nợ gốc và chi phí lãi vay.
Công thức:
àng bán + Khấu hao + EBIT
Chi phí lãi vay
Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng có thể sử dụng được
1.4.2.3 Tỉ số hiệu quả hoạt động
1.4.2.3.1 Tỉ số hoạt động tồn kho
Là tỉ số đánh giá hiệu quả quản lí hàng tồn kho của công ty. Tỉ số này được đo lường bằng
chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho hay số ngày tồn kho
Cách tính
Vòng quay tồn kho=Doanh thu thuần/ Gía trị tồn kho
Số ngày tồn kho= Số ngày trong năm/ Vòng quay hàng tồn kho

Ý nghĩa
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản
mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
1.4.2.3.2 Kỳ thu tiền bình quân
Là tỉ số cho biết chất lượng quản lí các khoản phải thu và cho biết doanh nghiệp mất bình
quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khỏan phải thu của mình.. Tỉ số này được thể hiện
dưới dạng vòng quay khỏan phải thu hay kỳ thu tiền bình quân
Cách tính
vòng quay khỏan phải thu = Doanh thu thuần/ Gía trị khoản phải thu
kỳ thu tiền bình quân =Số ngày trong năm/ Vòng quay khỏan phải thu
Ý nghĩa


Nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi
nợ của doanh nghiệp
1.4.2.3.3 Vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản (hay gọi tắt là Số vòng quay tài sản) là thước đo khái quát nhất
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Cách tính
vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Gía trị tổng tài sản
Ý nghĩa
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Hệ số này lại ngược với lợi nhuận biên tế có nghĩa là hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao
thì lợi nhuận biên tế càng nhỏ và ngược lại
1.4.2.4 Tỉ số khả năng sinh lời
1.4.2.4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của doanh thu,
Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần.

Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty.
Cách tính
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu ( ROS) = Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)/Doanh
thu
Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang
giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số
mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
1.4.2.4.2 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay vòng của tài sản,
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản) là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
Cách tính
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản(ROA) = Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)/Bình
quân tổng giá trị tài sản
Ý nghĩa
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy
doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh
nghiệp.


1.4.2.4.3 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay Tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông hay Chỉ tiêu hoàn
vốn cổ phần của cổ đông (có thể viết tắt là ROE ) là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần.
Cách tính
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) =Lợi nhuận ròng/Bình quân vốn cổ phần phổ
thông
Ý nghĩa

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty
cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty
làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
1.4.2.4.4 Tỷ số sức sinh lợi căn bản
Là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà không kể đến ảnh
hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
Cách tính
Tỷ số sức sinh lợi căn bản = Lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản
Ý nghĩa
Tỷ số này thường được dùng để so sánh khả năng sinh lợi giữa các doanh nghiệp có thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. Tỷ số mang giá trị
dương càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi. Tỷ số mang giá trị âm là
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
1.4.3 Phân tích tài chính DUPONT
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh
nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu
tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận
dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự
phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố
đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Cách tính
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Hay
ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Ý nghĩa
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng
ROE
như
sau:



- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ
vốn
chủ
sở
hữu
cho
phù
hợp
với
năng
lực
hoạt
động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng
quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của
doanh
nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị
DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả
sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần dệt lưới sài gòn.
2.2.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính.
2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.
2.2.1.1.1. Phân tích biến động sử dụng vốn và nguồn vốn.
Bảng 2.2. Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của SFN năm 2012
(Đvt: nghìn đồng việt nam)


Stt

Chỉ tiêu

A

Tài sản

1

Tiền

Số
năm

cuối

3,867,350

Số đầu năm

Sử dụng
Nguồn vốn
vốn

2,550,343

1,317,007



2
3
4
5
6

Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản NH khác
Tài sản cố định
Đầu tư tài chính DH
Tổng cộng

3,037,046
29,503,670
1,966,076
27,642,774
40,000
66,056,916

3,797,910
31,237,354
3,844,085
29,606,645
40,000

0

760,864
1,733,684

1,878,009
1,963,871
0

B

Nguồn vốn

71,076,336

1,317,007

6,336,428

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17

Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và CK PNNN
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
PNPT ngắn hạn khác
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Vay dài hạn
Dự phòng trợ cáp mất việc làm
Vốn đầu tư CSH
Cổ phiếu quỹ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính

17,124,626
0
1,380,325
250,704
829,726
151,990
30,168
105,493
889,200

21,531,871
54,529

113,886
348,336
1,398,021
127,298
62,736
95,109
2,213,495
316,713
30,000,000
(1,405,126)
193,214
5,882,598
3,173,831
1,322,299
5,647,523

4,407,245
54,529

66,056,916 71,076,336
Tổng mức biến động nguồn vốn và sử dụng vốn

6,994,491

267,981
0
267,982
137,592
1,975,070


8,311,498

8,311,498

Quỹ khác thuộc vốn chủ sởhữu

LN chưa phân phối
Tổng cộng

30,000,000
(1,405,126)
6,150,579
3,173,831
1,590,281
5,785,115

1,266,439
97,632
568,295
24,692
32,568
10,384
1,324,295
316,713
0
0
193,214
0

Bảng 2.3. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của SFN năm 2012

A
Sử dụng vốn
Số tiền
Tỷ trọng
I.
Giảm tài sản
1,317,007 15.8%
1
15,8%
1,317,007
Tiền
II. Tăng nguồn vốn
84.2%
6,994,491
1
53.0%
Vay ngắn hạn
4,407,245
2
0.7%
Phải trả người bán
54,529
3
1.2%
Thuế và CK PNNN
97,632
4
6.8%
Phải trả người lao động
568,295

5
0.4%
PNPT ngắn hạn khác
32,568
6
15.9%
Vay dài hạn
1,324,295
7
3.8%
316,713
Dự phòng trợ cáp mất việc làm
8
2.4%
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
193,214
100%
Tổng sử dụng vốn
8,311,498
B
Nguồn vốn
I.
Tăng tài sản
6,336,428 76.3%
9.2%
Các khoản phải thu
760,864
20.9%
1,733,684
Hàng tồn kho


0
0


×