Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

hoàn thiện tổ chức lao động tại công trường máy khấu mgw 375 phân xưởng khai thác 6 công ty than khe chàm tkv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.13 KB, 42 trang )

Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

Chơng 3
Hoàn thiện tổ chức lao động tại công trờng
máy khấu mgw-375 phân xởng
khai thác 6 công ty than khe chàm - tkv

3.1. Đặt vấn đề:
3.1.1. Sự cần thiết của chuyên đề:
Trong bất kì một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nào, công
tác Tổ chức sản xuất Tổ chức lao động ở các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp mỏ nói riêng là điều thiết yếu cần
phải làm. Vậy tổ chức nh thế nào là vấn đề quan trọng, sao cho
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội mỗi thời kì. Nếu việc tổ chức
đặt ra không đúng tình hình hoạt động của Công ty cũng nh
khả năng cạnh tranh hiện có của thị trờng thì sản xuất kinh
doanh không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngợc lại, nếu tổ chức
tốt sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc định hớng hoạt động của doanh

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49

1


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp



Đồ án

nghiệp và quyết định hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế tập trung bao cấp, công tác tổ chức của các
doanh nghiệp thờng đi theo một lối mòn, một khuôn mẫu nhất
định, thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh của cơ quan quản lý cấp
trên, không có sự sáng tạo... dẫn đến sản xuất cứng nhắc. Tình
trạng sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nói chung và ở các
doanh nghiệp mỏ nói riêng lãng phí và kém hiệu quả. Điều này đợc biểu hiện ở năng suất lao động thấp, biên chế lao động tăng
quá mức, kết cấu lao động bất hợp lý, chế độ tiền lơng nặng
tính bao cấp, không khuyến khích cả ngời lao động lẫn doanh
nghiệp quan tâm đến hiệu quả sử dụng sức lao động. Chính vì
hiệu quả kinh tế cha đặt đúng vị trí cần thiết nên những kết
quả về mặt xã hội nh tạo công ăn việc làm, đảm bảo công bằng
trong phân phối thu nhập, nâng cao mức sống của ngời lao
động, ....cũng đạt đợc rất ít hoặc là không thực tế.
Do tính chất tập trung bao cấp, kế hoạch của doanh nghiệp đợc
đảm bảo cả đầu vào và đầu ra, cả về hiện vật và giá trị khiến cho
quá trình hạch toán kinh tế không thực chất. Vì vậy công tác Tổ
chức sản xuất Tổ chức lao động cha hớng tới hiệu quả kinh tế.
Thông qua nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI,
Chính Phủ đã ban hành quyết định số 217 HĐBT (Hội đồng Bộ
trởng nay là Chính Phủ) ngày 14/11/1987 về việc đổi mới công
tác lập kế hoạch và hạch toán kinh tế nên công tác Tổ chức sản
xuất Tổ chức lao động bắt buộc các doanh nghiệp phải có kế
hoạch cụ thể để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Đó thực sự là bớc chuyển đổi từ nền kinh tế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá có sự điều
tiết của Nhà nớc.

Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp hoạt
động trong môi trờng cạnh tranh khác nhau. Điều đó bắt buộc
mỗi doanh nghiệp phải có chiến lợc và kế hoạch cụ thể cho công
tác tổ chức lao động ở mỗi công ty. Hiện nay, các doanh nghiệp
đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh với chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc để từng bớc cải thiện nâng cao các biện pháp tổ
chức quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó
công tác tổ chức lao động là khâu trọng yếu nhất vì nó là yếu
tố đặc biệt tạo ra nguồn giá trị thặng d cho doanh nghiệp. Việc

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49

2


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

tổ chức quản lý và sắp xếp lao động tốt đợc phản ánh ở kết quả
kinh doanh cũng nh thu nhập và tiền lơng mà mỗi ngời cán bộ,
công nhân, viên chức của công ty đợc hởng. Mặt khác, lao động
tiền lơng có vai trò to lớn trong việc nâng cao năng suất lao
động, tăng chất lợng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. do đó cần phải tổ chức lại lao động, chế độ trả lơng cho
ngời lao động hợp lý.
Cùng với sự đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế Việt

Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để hòa nhập với sự đổi mới
của đất nớc, lãnh đạo ngành than nói chung, Công ty than Khe
Chàm - TKV nói riêng với bao trăn trở tìm tòi, sáng tạo tìm ra hớng
đi đúng đắn. Để có thể đáp ứng mục tiêu phát triển của Công ty
đề ra trong những năm tiếp theo thì việc đầu tiên cần phải
nghiên cứu là nâng cao năng suất khai thác các lò chợ.
Từ kết quả thu đợc khi ta phân tích chơng 2, đặc biệt là
phân tích về năng lực sản xuất của Công ty cho ta thấy, năng lực
của các thiết bị còn d thừa quá nhiều, năng lực sản xuất của các
lò chợ còn cha đảm bảo để đáp ứng nhu cầu vận tải của các
thiết bị máy móc.
Với mục tiêu là tăng sản lợng khai thác trong các năm tiếp
theo, quan trọng nhất là nâng cao năng suất khai thác than trong
các lò chợ của Công ty. Hiện tại Công ty than Khe Chàm TKV đang
có 6 lò chợ hoạt động nhng trong 6 lò chợ này thì lò chợ công trờng
khai thác 6 là lò chợ chủ lực nhng thực tế khâu tổ chức sản xuất
và tổ chức lao động của công trờng khai thác 6 còn cha hợp lý nên
cha tăng đợc sản lợng khai thác.
Vì vậy, để có thể tăng sản lợng khai thác trong các lò chợ của
Công ty, điều quan trọng hàng đầu của Ban lãnh đạo Công ty là làm
sao cho chi phí sản xuất luôn đợc tiết kiệm, không ngừng tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao, khuyến
khích sáng kiến cải tiến kỹ thuật, động viên toàn bộ cán bộ công
nhân viên nhiệt tình và có trách nhiệm với quá trình thực hiện công
việc của mình.
Đối với Công trờng Khai thác 6: Tổ chức bộ máy quản lý đợc
xây dựng trên cơ sở Công ty quy định. Công trờng là đơn vị
thực hiện nhiệm vụ trong công đoạn khai thác của Công ty. Với
nhiệm vụ này nó sẽ đóng vai trò quan trọng quyết định đến


SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49

3


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

toàn bộ sản lợng và doanh thu của Công ty. Vì vậy, việc tổ chức
sản xuất đợc tốt sẽ góp phần đáng kể vào hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty than Khe Chàm - TKV nói chung và Công trờng
khai thác 6 nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý, sử dụng
lao động so với điều luật của Nhà nớc, Công ty cha đợc thực hiện
nghiêm túc, xuất phát từ điều kiện thực tế của ngời lao động
trong công tác. Điều kiện làm việc trong hầm lò nặng nhọc, vất
vả, độc hại, do đó ngời lao động cha thực hiện nghiêm túc. Đó
cũng là những tồn tại của Công trờng cha đợc khắc phục. Vì vậy,
việc tổ chức sản xuất sao cho phù hợp với sự thay đổi của công
việc nâng cao hiệu quả công tác là một vấn đề cần đợc tiến
hành nghiên cứu.
Là một sinh viên lớp kinh tế, sau khi đã thực tập và tìm hiểu
thực tế tại Công trờng khai thác 6, đợc sự đồng ý của bộ môn chủ
quản, em muốn đem một chút kiến thức của mình áp dụng vào
thực tế để giải quyết một phần khó khăn cho đơn vị. Do đó đề
tài: Hoàn thiện Tổ chức lao động tại công trờng máy khấu MGW375 phân xởng khai thác 6 Công ty than Khe chàm - TKV có ý
nghĩa thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của phân xởng trong năm nay và những năm tiếp theo.
3.1.2. Mục đích của chuyên đề:
Nâng cao năng suất chất lợng công việc đáp ứng nhu cầu
duy trì năng lực thiết bị của hệ thống dây chuyền công nghệ.
3.1.3. Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề:
- Tổ chức lao động, tiền lơng của công trờng khai thác 6- Công ty
than Khe Chàm- TKV.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong tổ chức lao động công trờng
khai thác 6.
3.1.4. Nội dung của chuyên đề:
- Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động công trờng khai thác 6.
- Phân tích thực trạng về tình hình sản xuất, lao động và tiền
lơng.
- Phát hiện điểm yếu trong tổ chức sản xuất và lao động.
- Hoàn thiện tổ chức bằng cách bố trí sắp xếp lại lao động phù
hợp với trình độ chuyên môn và đặc điểm dây chuyền công
nghệ.

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49

4


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án


3.1.5. Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng là các phơng pháp phân
tích, so sánh, tính toán theo định mức lao động, định biên
để phục vụ vào mục đích của chuyên đề tiến hành nghiên cứu
theo sơ đồ hình 3-1.
Mục đích,
Phân tích
Biện
nội dung
Thu thập số
tình
pháp
nghiên cứu
liệu
hình
hoàn
TCLĐ&TL

thiện

`
Tổ
chức
thực
hiện
biện
pháp
3.2. Giải quyết vấn đề:
3.2.1. Cơ sở lý luận của chuyên đề
a. Những quan điểm kinh tế học hiện đại về tổ chức lao

động:
Theo kinh tế học hiện đại, tổ chức lao động là các biện
pháp tác động sao cho phát huy đợc tính sáng tạo, khả năng tiềm
tàng trong mỗi con ngời, từ đó cho một năng suất, chất lợng, hiệu
quả kinh tế cao nhất đối với từng công việc mà họ đợc giao. Tổ
chức lao động trong doanh nghiệp cần hớng tới Năng suất- Chất
lợng- Hiệu quả.
a. Khái niệm, ý nghĩa của tổ chức lao động:
Tổ chức lao động là tổng thể các biện pháp tác động quá
trình lao động của con ngời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận
dụng thời gian, nâng cao đợc năng suất lao động.
Tổ chức lao động trong doanh nghiệp công nghiệp nói
chung cũng nh các doanh nghiệp sản xuất than nói riêng chính là
tổ chức con ngời lao động trong đơn vị của mình. Sức lao
động là một nguồn lực khó xác định đợc nhng nó là một nguồn

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49

5


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

nội lực quyết định tới những thắng lợi thành công của các doanh
nghiệp.

Tổ chức lao động làm tăng năng suất lao động nhờ hợp lý
hoá các công việc trong quá trình lao động và tận dụng thời gian
lao động, đòi hỏi vốn đầu t ít nhng mang lại hiệu quả kinh tế
cao chính là mục tiêu cần phải vơn tới của công tác tổ chức lao
động khoa học.
c. Nhiệm vụ của tổ chức lao động:
* Nhiệm vụ về kinh tế:
Tổ chức tốt quá trình lao động nhằm mục tiêu tăng năng
suất lao động, từ đó làm giảm giá thành sản phẩm.
- Giảm chi phí lao động sống trong giá thành, đây là yếu tố tác
động trực tiếp thông qua yếu tố tiền lơng.
- Giảm chi phí lao động quá khứ trong giá thành nhờ tính hợp lý,
tiết kiệm vật t kỹ thuật và tăng năng suất lao động.
- Giảm chi phí cố định, tức là giảm khấu hao tài sản cố định cho
một đơn vị sản phẩm do tăng năng suất lao động.
* Nhiệm vụ về xã hội:
- Tổ chức lao động có nhiệm vụ tái sản xuất sức lao động cho
ngời lao động thông qua điều kiện lao động.
- Cải thiện các điều kiện lao động.
- Nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn văn hoá, xã hội, rèn luyện ý
thức tổ chức kỷ luật.
- Tổ chức các phong trào lao động sản xuất trong doanh nghiệp
nhằm kích thích ngời lao động hăng say công việc, tăng năng
suất lao động.
d. Nội dung chủ yếu của tổ chức lao động:
- Thứ nhất: Tổ chức quá trình lao động và phối hợp các quá trình
công việc. Từ đó phân chia bố trí công việc, bố trí lao động một
cách hài hoà, hợp lý, xác định các điều kiện lao động.
- Thứ hai: Quy định về hao phí lao động sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm, tiến hành lập mức, sửa đổi mức, áp dụng mức một

cách hợp lý, phân chia công việc phải đủ làm, đủ về thời gian
lao động, đúng với chuyên môn nghiệp vụ.
- Thứ ba: yếu tố tiền lơng cần đợc coi trọng, nhất là trong nền

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49

6


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

kinh tế thị trờng thì tiền lơng chính là giá cả của sức lao động,
sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt. Đề ra các biện pháp
trả lơng theo tính chất từng công việc để kích thích sản xuất
dựa trên cơ sở chế độ tiền lơng hiện hành và hệ thống mức lao
động là một nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức lao động
khoa học.
- Thứ t: Thông qua tổ chức lao động, giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật,
rèn luyện tác phong công nghiệp, cần phải tiến tới khuyến khích tự
giác, sáng tạo của ngời lao động.
- Thứ năm: Làm tốt công tác bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn, vệ
sinh công nghiệp.
- Thứ sáu: Đào tạo lao động thông qua quá trình sản xuất, tạo
điều kiện cho họ phát triển tay nghề, chuyên môn, văn hóa, kỹ
thuật, nâng cao dân trí.

3.2.2. Phân tích tình hình tổ chức lao động công trờng
khai thác 6.
a. Mô tả quy trình công nghệ khai thác than bằng máy
khấu liên hợp MG-150/375W và dàn tự hành ZT(ZZ)3200/16/26 tại lò chợ 13.2.2-2.
1. Củng cố lò chợ :
Việc củng cố lò chợ đợc tiến hành thờng xuyên trong suốt quá
trình sản xuất trong các ca, đặc biệt lu ý trớc và sau khi khấu gơng. Đầu ca kiểm tra tình trạng lò chợ, kiểm tra các dàn chống. Trờng hợp dàn chống bị xô lệch ( Dàn không ke với gơng lò chợ )
phải căn chỉnh lại theo hộ chiếu quy định.
2. Khấu gơng lò chợ :
- Kiểm tra tình trạng lò chợ dọc theo tuyến hành trình của máy
khấu.
- Kiểm tra tình trạng của máy khấu trớc khi vận hành.
- Vận hành máy, khấu than lò chợ.
Trong quá trình di chuyển máy điều chỉnh tang khấu cắt
than phần nóc tiến trớc, tang khấu cắt than phần nền lò chợ tiến
sau, ngời điều khiển máy phải quan sát tình trạng gơng lò chợ,
xà dàn chống để điều khiển máy khấu, đặc biệt là điều chỉnh

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49

7


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án


độ cao tang khấu đảm bảo chiều cao khấu lò chợ theo yêu cầu và
không chạm vào xà của dàn chống. Đồng thời phải điều chỉnh tốc
độ máy cho phù hợp với tính chất của than, gơng lò cũng nh quá
trình tải than của máng cào và các công việc khác nh : Di chuyển
dàn chống, đẩy máng cào và các việc phụ khác đi theo máy.
- Khi muốn dừng công tác khấu than, ngời điều khiển thực hiện
các bớc sau:
+ Ngắt mạch động cơ di chuyển máy đa tốc độ về 0.
+ Đóng van cấp nớc cho máy khấu.
+ Điều khiển công tắc cách ly về vị trí ngắt.
+ Khoá van hệ thống chống bụi của máy khấu.
+ Đóng công tắc điều khiển tang khấu trái, tang khấu phải.
+ Ngắt điện vào khởi động từ của máy khấu và máng cào lò
chợ.
* Dừng máy khẩn cấp :
Chỉ đợc sử dụng dừng máy khẩn cấp trong các trờng hợp:
- Nóc có nguy cơ sập đổ.
- Gơng lở thành mảng lớn gây cản trở máy khấu làm việc và
di chuyển.
- Máy khấu phát sinh những chấn động, tiếng kêu lớn có mùi
khác thờng hoặc h hỏng các phụ kiện .
- Trên máng cào có tảng đá lớn hoặc vật lớn gây ảnh hởng đến
máy khấu làm việc.
- Máng cào lò chợ đột nhiên ngừng hoạt động.
- Các tay nắm điều khiển không có tác dụng.
- Các bộ phận kẹp cáp bị h hỏng, kẹp cáp nhảy ra khỏi máng.
- Mất nớc làm mát và phun sơng mù.
-Sự cố dàn chống làm ảnh hởng đến máy khấu.
3. Vận chuyển than :
* Vận chuyển than trong quá trình khấu 70m khởi điểm theo

hớng dốc: Than sau khi tách khỏi nguyên khối đợc máy khấu hớt lên
máng cào nhờ tốc độ quay của tang khấu, phần còn lại đợc hớt lên
máng cào lò chợ thông qua tấm hớt khi di chuyển máng cào. Sau
đó than từ máng cào lò chợ rót xuống máng cào tại lò bán xuyên

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49

8


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

vận tải, lên băng tải lò BXVT, đổ lên băng tải lò DVVT vỉa 13.2Đ
mức -100 và theo hệ thống vận tải chung của mỏ lên mặt bằng
+32 .
* Vận chuyển than trong quá trình khấu vê để chuyển sang
lò chợ 13.2-3: Than sau khi tách khỏi nguyên khối đợc máy khấu hớt
lên máng cào nhờ tốc độ quay của tang khấu, phần còn lại đợc hớt
lên máng cào lò chợ thông qua tấm hớt khi di chuyển máng cào. Sau
đó than từ máng cào lò chợ rót xuống máng cào tại lò bán xuyên
vận tải, rót xuống máng cào lò nối giữa lò BXVT lò chợ 13.2-3 với lò
BXTG lò chợ 13.2-4, rót lên băng tải lò BXTG lò chợ 13.2-4, đổ lên
băng tải lò thợng vận tải, thông gió vỉa 13.2T mức -225-:- -100 và
theo hệ thống vận tải chung của mỏ lên mặt bằng +32 .
4. Di chuyển dàn chống :

- Theo chiều di chuyển của máy, máy khấu đi qua đợc 05m
thực hiện công tác di chuyển dàn chống. Công việc do 3 ngời
đảm nhận .
- Điều khiển cho dàn chống cần di chuyển: Điều khiển hạ dàn
xuống chiều cao 10- 15 cm khi hạ dàn phải điều khiển cho dàn
hạ từ từ. Khi dàn đã hạ đảm bảo không bị vách tác dụng thì tiến
hành điều khiển thanh gạt để thu kích đẩy máng cho dàn di
chuyển lên phía trớc. Khi kéo hết hành trình kích đẩy máng thì
dừng lại.
- Đẩy lần lợt từng dàn một của đoạn lò sau máy khấu.
- Khoảng cách từ vị trí di chuyển dàn đến mép tang khấu
nền >5 m. Trờng hợp khi máy đang khấu than bị lở gơng, tụt nóc
lập tức dừng máy khấu hạ tang phía nóc của máy khấu xuống và
tiến hành đẩy tấm đỡ gơng để giữ nóc.
- Để chống đổ các dàn chống đợc lắp các bộ phận chống đổ,
dọc theo lò chợ bố trí 6 cụm chống đổ dàn, cứ 15 m lắp 01 cụm mỗi
cụm liên kết 03 dàn với nhau. ngoài ra các dàn còn đợc chống đổ
nhờ tấm chắn cạnh của các dàn liên tiếp tựa vào nhau.
- Yêu cầu công tác di chuyển dàn chống : Dàn phải ke với gơng
lò chợ (nằm theo hớng khấu), các cột chống thẳng hàng vuông ke

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49

9


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp


Đồ án

với nóc, nền lò chợ, các dàn chống không đợc xô lệch. Trờng hợp các
dàn chống xô lệch không ngay ngắn phải chỉnh lại ngay (Việc
căn chỉnh dàn có thể thực hiện trong quá trình di chuyển dàn
nhờ sự kết hợp giữa các kích chỉnh bệ dàn, tấm chắn cạnh).
- Khi di chuyển dàn chống phía trên thì dàn chống phía dới
phải tiến hành bơm kích sát nóc, đẩy hết hành trình kích đẩy
máng, kích chỉnh bệ dàn.
5. Di chuyển máng cào lò chợ :
- Máng cào lò chợ đợc di chuyển sang luồng mới theo sau máy
khấu ở khu vực đã đợc di chuyển dàn chống nhờ các kích đẩy thuỷ
lực của dàn chống . Các kích đợc đặt vào khoảng giữa cầu máng ,
mỗi cầu lắp đặt 01 kích đẩy máng ( một dàn 01 kích ) dọc theo lò
chợ với khoảng cách giữa hai kích đẩy kế tiếp nhau là 1,5 mét.
- Kích đẩy có một đầu gá cố định vào thân máng cào, một
đầu cố định với bệ dàn chống ở vị trí tơng ứng.
- Công việc đẩy máng cào một lần đẩy đợc thực hiện gồm
tối thiểu 3 ngời. Mỗi ngời điều khiển một kích đẩy, thứ tự các
công việc di chuyển máng cào sang luồng mới nh sau:
+ Dọn sạch than nền lò chợ luồng gơng.
+ Gạt cần điều khiển để kích đẩy máng cào đẩy dần dứt
điểm từng đoạn máng cào sang luồng mới (mép phía gơng của
máng cào cách gơng than 0,3 m). Thứ tự đẩy từng đoạn theo
chiều hành trình máy khấu. Khoảng cách từ vị trí đẩy máng cào
đến tang dới của máy khấu 20 ữ 30 mét.
+ Máng cào sang vị trí mới phải phẳng và thẳng luồng, đầu,
đuôi máng cào đợc định vị chắc chắn.
+ Hoàn thành xong thì tiến hành di chuyển ở đoạn tiếp theo

cho đến hết chiều dài lò chợ theo hớng di chuyển của máy khấu.
6. Công tác khấu, chống tạo luồng khấu mới ở vị trí giữa lò chợ.
Khi máy khấu di chuyển khấu hết chiều dài lò chợ lên vị trí
đầu (hoặc chân) lò chợ, sau đó cho máy khấu chạy không tải
đến vị trí giữa lò chợ thì dừng lại. Trình tự các công việc khấu

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 10


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

chống tạo luồng mới từ giữa lò chợ đợc tiến hành nh sau:
- Di chuyển máng cào đoạn chân lò chợ sang luồng mới cách
mép dới thân máy khấu 15 ữ 20m. Di chuyển dàn sang luồng mới
cách máy khấu 15,0 ữ 20,0 m.
- Vận hành máy khấu theo hành trình khấu gơng từ giữa lò
chợ đến chân lò chợ. Trong quá trình khấu gơng đoạn chân lò
chợ, tiến hành di chuyển dàn chống , máng cào đoạn đầu lò chợ
theo hành trình từ vị trí đã di chuyển lên đầu lò chợ.
- Hạ tang thứ nhất đang khấu nóc xuống nền và nâng tang
thứ hai đang khấu nền lên khấu nóc lò chợ. Di chuyển máy khấu
không tải đến vị trí đã khấu gơng và bắt đầu khấu gơng từ
giữa lò chợ lên đầu lò chợ. Trong quá trình di chuyển không tải,
cho quay tang khấu để vét hết than nền.
- Trong quá trình khấu gơng đoạn đầu lò chợ tiến hành di

chuyển dàn chống, máng cào đoạn 1/ 2 chiều dài phía chân lò
chợ.
- Hạ tang thứ nhất đang khấu nóc xuống nền và nâng tang
thứ hai đang khấu nền lên khấu nóc lò chợ. Di chuyển máy khấu
vét than nền từ đầu lò chợ đến vị trí giữa lò chợ chuẩn bị khấu
chống luồng gơng tiếp theo.
7.Công tác chống tăng cờng lò đầu, chân chợ.
- Lò bán xuyên đầu chợ đợc chống tăng cờng bằng 01 hàng cột
thuỷ lực đơn DZ-25 kết hợp xà khớp HDJA-1200. Tại các vị trí đờng lò có chiều cao > 2,5m thì tổ chức chống cột bích an ten
để tăng cờng.
- Hàng vì chống tăng cờng luôn đợc chống vợt trớc gơng khấu
từ 10 ữ 15 m và duy trì phía sau gơng lò chợ 5m.
8. Công tác thu hồi vì chống lò đầu, chân:
- Công tác thu hồi vì chống lò chuẩn bị yêu cầu CTKT6 thực
hiện nghiêm túc qui trình thu hồi vì chống sắt hình vòm ,
hình thang tại các đờng lò trong toàn công ty số : 3846/QT-KTCT,
ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2006.
- Hàng ca trớc khi tiến hành công việc thu hồi phải củng cố

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 11


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

sau vị trí thu hồi tối thiểu là 10 m gồm các phần việc nh: Bổ

xung văng chèn,vị trí nào rỗng nóc phải kích nóc. Dọn vệ sinh
sạch sẽ đảm bảo đi lại vận chuyển thuận lợi. Sau khi thực hiện
đầy đủ các phần việc củng cố trên và đảm bảo đầy đủ các
điều kiện an toàn thì tiến hành thu hồi theo các bớc tiếp theo.
- Việc thu hồi phải do thợ bậc cao có tay nghề bậc 5/6 đảm
nhiệm.
9. Công tác thông gió:
* Thông gió trong quá trình khai thác 70m đầu theo hớng
khấu:
- Gió sạch đi theo giếng phụ xuống , rẽ vào ga chân trục mức
100, vào lò xuyên vỉa 14.2 sang vỉa 13.2 đi theo lò DVVT 13.2Đ
mức 100, xuống lò BXVT lò chợ 13.2.2-2 cấp gió sạch cho lò chợ .
- Gió thải từ lò chợ lên lò BXTG lò chợ 13.2.2-2, lên lò DVVT 13.2Đ
mức -100, lên lò thợng thông gió13.2Đ mức -100-:- -55, qua lò DVTG
vỉa 13.2Đ mức -55.
* Thông gió trong quá trình khấu vê chuyển sang diện lò chợ
13.2-3:
- Gió sạch đi theo giếng phụ trục tải mức + 32-:- -225 xuống , rẽ
vào ga chân trục mức 225, vào lò xuyên vỉa trung tâm, vào lò
dọc vỉa 13.2 mức 2250, lên lò thợng vận tải, thông gió vỉa 13.2
mức -225-:- -100, rẽ vào lò BXVT lò chợ 13.2-3 cấp gió sạch cho lò
chợ.
- Gió thải từ lò chợ lên lò BXTG lò chợ 13.2.2-2, lên lò DVVT
13.2Đ mức -100, ra lò xuyên vỉa 14.2 sang vỉa 13.2 mức -100,
vào lò DVVT 13.2T mức -100, lên lò thợng thông gió vỉa 13.2T mức
-100-:- -55, lên lò thợng thông gió mức 55 ữ -30 vỉa 13.2, ra lò
xuyên vỉa từ vỉa 14.2 sang vỉa 13.2 mức 30-:- -10, theo thợng
thông gió mức 10 ữ +32 vỉa 14.2 theo lò DVTG mức +32 cánh
đông, vào rãnh gió mức +32 và đợc trạm quạt chính hút ra ngoài
trời.

10. Công tác thoát nớc:
* Thoát nớc trong quá trình khai thác 70 mét đầu theo hớng
khấu: Nớc dột tại lò chợ đợc chẩy xuống lò BXVT lò chợ 13.2.2-2 theo
hệ thống rãnh thoát nớc chẩy vào cúp chứa nớc và đợc bơm cỡng

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 12


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

bức lên trên rãnh nớc lò DVVT 13.2Đ mức -100 theo rãnh thoát nớc
chẩy ra lò XV14.2 sang vỉa 13.2 mức -100 chảy ra hầm bơm mức
-100 và đợc hệ thống bơm mức 100 bơm lên mặt bằng mức +32
chảy xuống suối Đá mài .
* Thoát nớc trong quá trình khấu vê: Nớc dột tại lò chợ đợc chẩy
xuống lò BXVT lò chợ 13.2-3, qua lò nối giữa lò BXVT lò chợ 13.2-3
với lò BXTG lò chợ 13.2-4, xuống lò BXTG lò chợ 13.2-4, vào các cúp
chứa nớc tại đờng lò này và đợc bơm cỡng bức ra lò thợng cắt chợ
13.2-4, xuống lò BXVT lò chợ 13.2-4 xuống lò thợng thông gió vận
tải mức -225-:- -100, xuống lò dọc vỉa 13.2 mức -225, ra lò xuyên
vỉa trung tâm mức -225, theo hệ thống rãnh thoát nớc chẩy về lò
nớc mức -225 và đợc hệ thống bơm mức -225 bơm lên mặt bằng
+32, chảy xuống suối Đá mài .
b. Sơ đồ dây chuyền công nghệ của công trờng KT6:
Công trờng khai thác 6 là đơn vị đợc Công ty giao nhiệm vụ

sản xuất than lò chợ. Hiện nay, đơn vị đang sử dụng hệ thống
khai thác cột dài theo phơng khấu đuổi, áp dụng công nghệ khai
thác là máy khấu combai lò chợ kết hợp với chống dữ bằng giàn
thủy lực tự hành. Chu kỳ khấu than lò chợ là 3ca / chu kì.
Công tác vận tải than: hệ thống vận tải liên tục, trong lò chợ
khai thác than đựơc vận chuyển bằng máng cào SGZB 630/2x110 và tại lò song song chân thì sử dụng máng cào
chuyển tải SGZB - 730/75.
c. Chế độ công tác và thời gian lao động của công nhân
sản xuất.
Với nhiệm vụ sản xuất của đơn vị, để sản xuất đợc liên tục,
tận dụng tốt năng lực của thiết bị, đồng thời đảm bảo thời gian
nghỉ ngơi cho công nhân, hiện tại công trờng đang áp dụng chế
độ công tác: Tuần làm việc gián đoạn với thời gian chế độ T cđ =
300*3*8.
- Chế độ làm việc trong ca:
+ Thời gian chuẩn kết Tck: 30 phút.
+ Thời gian nghỉ tập trung Tntt: 30 phút.
+ Thời gian làm việc Tlv: 7giờ.
Với chế độ công tác hiện hành trên, liên hệ thực tế, thời gian

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 13


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án


làm việc trong ca chỉ đạt 6giờ, giờ hoạt động của thiết bị cũng
chỉ đạt 6giờ.
d.Tổ chức ca làm việc:
Công ty than Khe Chàm nói chung và công trờng khai thác 6
nói riêng hiện đang thực hiện chế độ công tác đảo ca nghịch.
Thứ 7
Ca I
Ca II

Thứ 2
Chủ
Ca III
Ca I
Ca II
nhật

Số giờ nghỉ
Ca III giữa 2 lần
đảo ca
A
A
56
B
B
32
C
C
32
Hình 3-2: Sơ đồ đảo ca của công trờng khai thác 6.
e. Đánh giá tình hình tổ chức nơi làm việc của công trờng

KT6:
Một trong những nội dung của tổ chức lao động là tổ chức
quá trình lao động của công nhân tại nơi làm việc nhằm hoàn
thành nhiệm vụ tạo ra sản phẩm cao nhất.
Do đặc điểm của ngành khai thác mỏ hầm lò, điều kiện
khai thác ngày càng xuống sâu đều làm ảnh hởng tới sức khoẻ
của ngời lao động. Trong công tác phục vụ nơi làm việc hiện nay,
đơn vị mới chỉ chú trọng chủ yếu tới: công tác trang bị phòng hộ
lao động, còn về các yếu tố khác cha đợc quan tâm nh độ rung,
độ ồn của thiết bị, độ bụi, độ ẩm
Để tạo điều kiện thuận lợi cho nơi làm việc của ngời lao
động đơn vị cần phải có giải pháp: hệ thống thông gió hợp lý
nhất, lắp đặt thiết bị có độ chính xác cao để giảm độ rung
vì những biện pháp tăng năng suất lao động đều dựa trên cơ
sở tổ chức lao động hợp lý đợc thực hiện ở nơi làm việc. Tổ chức
nơi làm việc là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức
quá trình lao động.
g. Sắp xếp lao động trong dây chuyền sản xuất.
Về tổ chức lao động: Công trờng có tổng số 152 cán bộ
công nhân viên, đợc chia thành các tổ trong đó có 03 tổ khai

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 14


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án


thác làm việc theo 3 ca sản xuất, 01 tổ cơ điện vận hành chịu
trách nhiệm 3 ca và 01 tổ chuyên môn và phục vụ.
Bảng 3-1
STT
Danh mục
Lao động(ngời)
Kết cấu(%)
1
Tổ khai thác
99
65,13
2
Tổ cơ điện
46
30,26
3
Tổ chuyên môn
6
3,95
4
Phục vụ
1
0,66
Tổng số
5
152
100
Qua sơ đồ tổ chức sản xuất của công trờng KT6, đợc thể
hiện trên hình 3-3, liên hệ với thực tế, em thấy có nhận xét sau:


Quản
đốc
PQĐ SX 3
ca
PQĐ ca 1

Lò trởng

Cơ điện
trởng

Nhân
viên kinh

3 tổ trởng cơ
điện
Công
nhân

Công
nhân
PQĐ ca 2

Lò trởng

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 15



Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

Công
nhân
PQĐ ca 3

Lò trởng
Công
nhân
Hình 3-3: Sơ đồ tổ chức quản lý công trờng
KT6
Mô hình tổ chức sản xuất cha thực sự hợp lý: Đối với bộ phận
sản xuất chính thì sự truyền lệnh sản xuất qua nhiều cấp từ
Quản đốc
Phó quản đốc
Phó quản đốc ca
Công
nhân.
- Sự phân biệt các cấp quản lý cha cụ thể. Điều này sẽ dẫn tới cấp
dới thực hiện các mệnh lệnh sản xuất sẽ kém hiệu quả.
- Đối với đội ngũ nhân viên: vẫn còn ở trình độ thấp, cha đợc
đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Trong khi đó trong các bộ
phận sản xuất khác của đơn vị có ngời đã đợc đào tạo với trình
độ chuyên môn cao thì lại không đợc sử dụng.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá, với mô hình
sản xuất nh hiện nay, công trờng cần phải sắp xếp, kiện toàn tổ

chức cho phù hợp, để hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
đạt đợc kết quả cao.
h. Tình hình chất lợng lao động của công trờng KT6:
Qua nghiên cứu tình hình thực tế tại Công trờng Khai thác 6
thấy số lao động bố trí cho các khâu khai thác than lò chợ có
bình quân bậc thợ cha cao và bố trí lao động giữa các ca là cha
đồng đều.
chất lợng công nhân khai thác lò chợ CTKT 6
Bảng 3 -2

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 16


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

Bậc thợ
3/6
4/6
5/6
6/6
Tổ số 1
33
12
8
11

2
Tổ số 2
33
10
8
12
3
Tổ số 3
33
14
9
8
2
Tổng cộng
99
36
25
31
7
Bậc thợ x số ngời
108
100
155
42
Qua số lợng bảng chất lợng công nhân khai thác ở trên ta tính
đợc bậc thợ bình quân bằng phơng pháp bình quân gia quyền
nh sau:
108 + 100 + 155 + 42
B=
= 4,01

101
Theo yêu cầu của công việc tất cả các công nhân có bậc 3/6
và bậc 4/6 có đủ điều kiện thi nâng bậc phải đợc kèm cặp bồi dỡng đào tạo. Theo số liệu thống kê của Công trờng số công nhân
đào tạo nâng bậc là 61 ngời trong đó 25 ngời là bậc 4/6 còn 36
ngời bậc 3/6.
i. Phân tích tình hình tổ chức tiền lơng:
Căn cứ Quy chế quản lý quỹ tiền lơng và tiền thởng trong lơng của Tổng công ty than Việt Nam Ban hành kèm theo QĐ số
1004/QĐ- HĐQT ngày 20/06/2003. Hàng tháng và cả năm căn cứ
vào doanh thu thực hiện, đơn giá tiền lơng Tập đoàn giao cho
Công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác định đợc
tổng quỹ lơng của công ty theo đơn giá và quỹ lơng sản xuất
khác ngoài đơn giá. Hàng năm Công ty giao đơn giá tiền lơng và
kế hoạch quỹ tiền lơng cho các công trờng phân xởng. Căn cứ vào
kế hoạch sản xuất, định mức lao động và bảng thu nhập ngành
nghề, đầu năm Công ty giao kế hoạch quỹ lơng và đơn giá tiền
lơng tổng hợp cho từng công trờng phân xởng để có cơ sở giao
khoán giá thành cho từng công trờng phân xởng.
Quỹ lơng của công trờng KT6 đợc xác định theo công thức
sau:
ST
T
1
2
3

Tổ sản xuất

Số ngời

n


QL = 12. Li*T*Ki*(Hcbi+Hpci), đồng (3-1)
i =1

Trong đó:
QL: quỹ lơng năm của công trờng

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 17


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

Li: số lao động yêu cầu ngành nghề thứ i (tính theo định
mức hiện hành)
T: tiền lơng tối thiểu áp dụng cho toàn Công ty
Ki: Hệ số khuyến khích áp dụng cho ngành nghề thứ i
Hcbi, Hpci : hệ số cấp bậc công việc và tổng phụ cấp của
ngành nghề thứ i
Phân phối tiền lơng là một yếu tố quan trọng, nó quyết
định đến tính khuyến khích sản xuất và thu nhập của mỗi ngời
lao động trong công trờng, thể hiện sự công bằng của mỗi thành
viên đã đóng góp cho sản xuất. Hiện nay đơn vị đang đợc công
ty trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Với phơng pháp trả lơng này có tác dụng khuyến khích mọi
thành viên của công trờng quan tâm đến sản xuất. Vì các bộ phận

từ chỉ huy sản xuất, phục vụ, phụ trợ đều ăn lơng theo sản phẩm của
bộ phận sản xuất chính. Khi bộ phận sản xuất chính tăng năng suất
lao động, các bộ phận liên quan khác trong toàn đơn vị sẽ gắn bó,
bổ trợ và tạo điều kiện phục vụ cho sản xuất chính tạo đợc ra nhiều
sản phẩm.
Đối với tất cả các đơn vị trong Công ty than Khe Chàm- TKV,
việc xây dựng đơn giá sản phẩm do phòng lao động tiền lơng và
phòng kế hoạch Công ty xây dựng. Tuỳ theo đặc thù, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mỗi đơn vị mà đơn giá tiền lơng tính theo sản
phẩm là khác nhau. Căn cứ định mức, năng lực thiết bị, kế hoạch sản
xuất, năm 2008 đơn vị đợc Công ty giao khoán đơn giá tiền lơng cụ
thể nh sau:
Gsp = 29.267đ/t.
Với đơn giá tiền lơng trên áp dụng công thức sẽ tính đợc quỹ
tiền lơng công trờng KT6 năm 2008 là:
Qtl = 29.267*358368 = 10.488.356.256đ
Do đó tiền lơng bình quân mỗi tháng của 1 cán bộ công
nhân viên trong phân xởng năm 2008 là 5.826.864,6đ/tháng.
Kết luận: trong năm 2008, công trờng KT6 hoàn thành chỉ
tiêu sản lợng do Công ty giao. Máy móc thờng xuyên đợc bảo dỡng
nên giờ hoạt động tăng, hiện tợng giờ ngừng máy giảm hẳn vì
vậy năng suất lao động đợc nâng lên. Tuy nhiên, chất lợng đội
ngũ công nhân có trình độ cha đúng theo yêu cầu đảm bảo
công việc. Tiền lơng bình quân là 5.826.864,6đ/tháng bù đắp

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 18



Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

đợc hao phí sức lao động, ổn định cuộc sống cho ngời lao
động. Với những kết quả đạt đợc, vẫn còn một số tồn tại nhất
định ở công trờng KT6. Trong khả năng có hạn, em xin đợc đi vào
phần hoàn thiện công tác tổ chức lao động của công trờng KT6
Công ty than Khe Chàm- TKV.
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức lao động công trờng khai thác 6.
Với những kết quả phân tích thực trạng của công trờng khai
thác 6, tác giả thấy cần phải hoàn thiện những nội dung sau:
-Thứ nhất: Tính toán lại số lao động. Công trờng hiện đang
sử dụng với số lao động lớn, sự phân bố lao động trong các bộ
phận cha đợc hợp lý. Điều này sẽ gây nên lãng phí nhiều trong sản
xuất.
-Thứ hai: Phân chia công việc và bố trí công nhân. Trong dây
chuyền sản xuất cũ, bố trí công nhân cha đáp ứng đợc nhiệm vụ
sản xuất. Cụ thể trong quá trình sản xuất nếu xảy ra sự cố nhỏ
thì công nhân phải dừng máy đi gọi hoặc chờ bộ phận sửa chữa
đến giải quyết. Điều này ảnh hởng trực tiếp đến năng suất của
thiết bị. Đây là một trong những tồn tại cần đợc khắc phục.
- Thứ ba: Hoàn thiện tổ chức nơi làm việc. Trong hệ thống
dây chuyền công nghệ, các máy móc thiết bị đã gây ra tiếng
ồn, độ rung lớn, độ bụi cao, không khí lò cha thoáng mát đã
gây cảm giác mệt mỏi cho công nhân, ảnh hởng tới khả năng
điều khiển thiết bị làm cho hiệu quả lao động đạt kết quả
thấp. Đây cũng là vấn đề cần đợc giải quyết.
a. Tính toán lại số lao động:

Tính toán hao phí lao động:
*Số công nhân cho 1 chu kỳ sản xuất;
Vi
N = Ni =

ngời (3-2)
Mi x Hvmi

Trong đó:N Số công nhân xác định cho công việc thứ i
Vi Khối lợng công việc thứ i
Mi Mức lao động cho công việc thứ i lấy theo mức hiện
hành.
Hvmi Hệ số vợt mức của công việc thứ i

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 19


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

* Biểu đồ tổ chức sản xuất và biểu đồ bố trí nhân lực.

biểu đồ t ổc hức công v iệc
S
t
t


Thời gia n t hực hiện một c hu k ỳ

Chiều
Kíhiệu dài Lc

Tê n c ông v iệc

(m)

Biểu đồ: 3-1

Ca I
7

8

Ca II

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 1

Ca III
2

3

4

5

133,5


1 Giao ca
2 Củng cố lò
3 Vận hành máy khấu (khấu than)
4 Di chuyển dàn chống

79,75
66,75

5 Đ ẩy máng cào, dọn nền

53,75

6 Kiểm tra, bảo d ỡ ng đồng bộ thiết bị
7 Thu hồi vìchống lò chuẩn bị

0

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49

20

6


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp


Biểu đồ 3-2

biểu đồ bố t r ínhân l ực
S
t
t

Nhân l ực
Ca

Tê n c ô ng v iệc



I

II III

2

2

2

6

3 Vận hành máy khấu, kiểm tra bảo d ỡ ng máy 3

3


-

6

4 Di chuyển dàn chống

8

8

-

16

5 Đ ẩy máng cào, dọn nền

8

8

- 16

6 Vận hành bơm DD nhũ hoá và bơm s ơng mù

2

2

1


5

7 Vận hành máng cào lò chợ

2

2

-

4

8 Vận hành máy cào lò BXVT

1

1

-

2

9 Trực bàn điều khiển

1

1

1


3

10 Chuyển vật liệu, bồi d ỡ ng

5

5

5

15

11 Trực cơđiện

2

2

2

6

12 Thu hồi vìchống lò chuẩn bị

-

-

4


4

13 Kiểm tra, bảo d ỡ ng các thiết bịkhác

-

-

2

2

14 Chỉđạo sản xuất

1

1

1

3

15

35 35 18

Thời gia n t hực hiện mộ t c hu k ỳ

Ca I

7

8

Ca II

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 1

Ca III
2

3

4

5

6

1 Giao ca
2 Kiểm tra, củng cố lò chợ

Tổng c ộng

SV: Hà Thuỳ Linh

88

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49


21


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

Bảng số liệu mức lao động các công việc ở lò chợ
Bản
g 3-3
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên công việc

Kiểm tra, củng cố lò
Vận hành máy khấu
Di chuyển giàn chống
Dọn nền, đẩy máng cào
Vận hành bơm dung dịch nhũ hoá

và bơm sơng mù
Vận hành máng cào lò chợ
Vận hành máng cào chuyển tải
lò // chân
Trực bàn điều khiển
Chuyển VL ,bồi dỡng

1
0

Trực sửa chữa CĐ

1
1

Thu hồi vì chống lò

1
1

Kiểm tra BD các thiết bị khác

1
3

Chỉ đạo sản xuất

Đơn vị
tính


ghi chú
Mi

ng - ca

2

ng ca

3

giàn/ng
ca

65

m/ng ca 100
ng ca

2

ng ca

2

ng - ca

1

ng ca


1

ng ca

5

ng ca

2

vì/ng ca

3

ng ca

2

ng - ca

1

Qua bảng định mức lao động trên và khối lợng các công việc
đã tính toán ở trên, tính toán hao phí lao động một chu kỳ sản

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 22



Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp

Đồ án

xuất và đợc thể hiện ở bảng 3-4:
mức lao động và hao phí lao động một chu kỳ sản xuất
Bảng
3-4
STT

đơn vị

Tên công việc

tính
ngời/ ck

1
Kiểm tra, củng cố lò
2

ngời/ ck

chống
4

89x6
giàn


ngời/ ck

Dọn nền, đẩy
máng cào

5

định
biên

ngời/ ck

Di chuyển giàn

định
biên

Vận hành máy khấu
3

Vi

ngời/ ck

Vận hành bơm
dung dịch nhũ hoá

133,5x6
m

định
biên

Mt

Ni

2

6

3

6

65

16,4

100

16

2

5

2

4


1

2

1

3

5

15

2

6

3

4

và bơm sơng mù
6

Vận hành máng cào

ngời/ ck

lò chợ
7


Vận hành máng cào

ngời/ ck

chuyển tải lò //

định
biên
định
biên

chân
8

ngời/ ck

Trực bàn điều
khiển

9
10
11

Chuyển VL ,bồi dỡng

ngời/ ck

Trực sửa chữa CĐ
Thu hồi vì chống lò


SV: Hà Thuỳ Linh

ngời/ ck

ngời/ ck

định
biên
định
biên
định
biên
12

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 23


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp
12

Kiểm tra bảo dỡng

Đồ án

ngời/ ck

các thiết bị khác
13


Chỉ đạo sản xuất

ngời/ ck

định
biên

2

2

định
biên

1

3

Tổng cộng

88,4

Việc tổ chức các công việc trong lò chợ công trờng khai thác
6 đợc tiến hành nh sau.
Một chu kỳ khai thác bao gồm 3 ca (mỗi ca khai thác 8 giờ),
trong đó hai ca khấu than và một ca làm công tác chuẩn bị. Trong
mỗi ca khấu than thực hiện 3 luồng khấu gơng. Ca chuẩn bị bao
gồm các công việc bảo dỡng thiết bị máy móc (Máy khấu, dàn
chống, thiết bị vận tải, trạm bơm nhũ hoá, trạm bơm phun sơng)

kiểm tra củng cố lò chợ, chuyển vật liệu. Nhân lực trong mỗi ca bố
trí thể hiện trên bảng 3-5:
Bố trí lao động trong một chu kỳ sản xuất 3 ca

Đơn
vị

K lợng
Ki

Định
mức
Mi/ng
ca

TT

Tên công việc

1

Kiểm tra, củng cố


Ca

-

-


2

Vận hành máy
khấu

Ca

-

-

3

Di chuyển giàn
chống

Giàn

89x6

65

4

Dọn nền, đẩy
máng cào

m

133,5x

6

100

5

Vận hành bơm
dung dịch nhũ
hoá và bơm sơng


Ca

-

6

Vận hành máng

Ca

-

SV: Hà Thuỳ Linh

định
biên
định
biên


Bảng: 3 - 5
Số ngời Ni (ng/ca)
Ca1 Ca2 Ca3

Tổn
g

2

2

2

6

3

3

-

6

8,2

8,2

-

16,4


8

8

-

16

2

2

1

5

2

2

-

4

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 24


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
tốt nghiệp


Đồ án

cào lò chợ

7

Vận hành máng
cào chuyển tải lò
// chân

Ca

8

Trực bàn điều
khiển

Ca
Ca

9

Chuyển VL,bồi dỡng

10 Trực sửa chữa CĐ

Ca

-


Đb

Thu hồi vì chống
11 lò



12

3
Đb

Kiểm tra bảo dỡng các thiết bị
12 khác
Chỉ đạo sản
13 xuất

Ca

-

1

1

-

2


1

1

1

3

5

5

5

15

2

2

2

6

-

-

4


4

-

-

2

2

1

1

1

3

Đb
Đb

Đb

Ca
-

35, 35,
18
88,4
2

2
Nh vậy số công nhân cần thiết trong một ca sản xuất bố trí
là 35 ngời, một ca chuẩn bị sản xuất là 18 ngời. Một chu kỳ khai
thác trong một ngày đêm cần tổng cộng là 88 ngời.
Tổng cộng

Nhận xét u nhựơc điểm của biểu đồ tổ chức sản xuất
hiện tại:
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu tình hình tổ chức sản
xuất ở lò chợ Công trờng Khai thác 6 Công ty than Khe Chàm, ta
thấy biểu đồ tổ chức sản xuất và tổ chức nhân lực có những u
nhợc điểm sau:
* u điểm:
Công trờng Khai thác 6 có chiều dài lò chợ là 133,5 mét, tổ
chức sản xuất 3 ca một chu kỳ lò chợ, mỗi chu kỳ 6 luồng lò chợ
,nh vậy mỗi ca khấu 3 luồng lò chợ. Vì vậy việc chuẩn bị diện sản
xuất trong ca và cho ca sau là luôn kịp thời, ít gây ách tắc trong
sản xuất . Công tác bảo dỡng sửa chữa đợc tiến hành trong một
ca. Vì vậy máy móc thiết bị luôn đợc chuẩn bị một cách tốt nhất
cho ca sản xuất, tránh đợc những h hỏng không đáng có gây ách
tắc sản xuất.

SV: Hà Thuỳ Linh

Lớp: Kinh tế & QTDN Mỏ - K49 25


×