Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

thuyết trình CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.61 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM

BÀI THUYẾT TRÌNH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
& CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Chủ đề: CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Lớp: D01
Nhóm 5
GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Thi Nhân

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

1


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTTC: Cho thuê tài chính

2


DN: Doanh nghiệp
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
CILC: Công ty cho thuê tài chính Chailease
ALCII: Công ty cho thuê tài chính II
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Danh mục bảng- biểu- hình
Bảng 1 Vốn điều lệ của các công ty CTTC Việt Nam năm 2007
Bảng 2 Tình hình phát triển của các công ty CTTC từ năm 1997 tới 2007. Đơn vị tỷ đồng.
Bảng 3 Mức tăng trưởng thị phần của ACB Leasing
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của ACB Leasing

MỤC LỤC
Lời mở đầu ………………………………………………………………………….7


I. Công ty cho thuê tài chính (CTTC)
1.1 Khái niệm........................................................................................................8

3


1.2 Lịch sử hình thành...........................................................................................8
1.3 Đối tượng........................................................................................................9
1.4 Điều kiện.........................................................................................................9
1.5 Thời hạn..........................................................................................................9
1.6 Đặc trưng.......................................................................................................10
1.7 Vai tro............................................................................................................11
1.8 Lợi ích...........................................................................................................11

II. Hình thức hoạt động của công ty CTTC
2.1 Hoạt động nghiệp vụ chính............................................................................12
2.2 Các hình thức thuê tài chính..........................................................................13
2.2.1 Các hình thức tài chính thông thường………………………………. 13
2.2.2 Mua và cho thuê lại…………………………………………………. 14
III. Phân loại
3.1 Dựa vào hình thức tổ chức.............................................................................15
3.1.1 Công ty cho thuê tài chính nhà nước...................................................15
3.1.2 Công ty cho thuê tài chính cổ phần ....................................................15
3.1.3 Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng................15
3.1.4 Công ty cho thuê tài chính liên doanh................................................15
3.1.5 Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài..............................15
3.2. Dựa vào mục đích cho thuê tài chính:..........................................................15
3.2.1 Thuê chỉ để sử dụng............................................................................16
3.2.2 Thuê tài chính.....................................................................................17
IV. Thực trạng công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam

4.1 Chiến lược khách hàng..................................................................................18
4.2 Nguồn vốn hoạt động...................................................................................19
4.3 Hoạt động kinh doanh..................................................................................20
4.4 Tình trạng nợ tồn đọng.................................................................................21
4


4.5 Kết quả tài chính...........................................................................................22
4.6 Chỉ số an toàn................................................................................................23
4.7 Những vấn đề con vướng mắc của hoạt động cho thuê tài chính hiện nay....24
V. Công ty CTTC ACB Leasing................................................................................25
5.1 Giới thiệu chung............................................................................................25
5.2 Tóm tắt về hoạt động và tình hình tài chính..................................................25
V. Giải pháp thúc đẩy cho thuê tài chính.................................................................27
Lời kết......................................................................................................................... 28
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................

LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế là một trong những mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc
gia trên thế giới. Đó chính là lý do hình thành ngành Ngân hàng- tổ chức trung gian giữa
người thâm hụt vốn và người thặng dư vốn, làm tăng hiệu quả đồng tiền trong lưu thông.

5


Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn chưa thể giải quyết trọn vẹn những vấn đề nan giải của
họ chỉ thông qua các nghiệp vụ ngân hàng.
Câu hỏi đặt ra là: Doanh nghiệp sẽ làm thế nào nếu họ muốn trang bị máy móc
nhưng lại không có bất động sản hoặc động sản mới để thế chấp và không đáp ứng đủ các
yêu cầu chặt chẽ về tín dụng của ngân hàng. Để trả lời cho câu hỏi đó, các công ty cho

thuê tài chính ra đời. Nếu doanh nghiệp cần có máy móc, thiết bị ngay lập tức, việc đi thuê
sẽ được chấp thuận nhanh hơn nhiều so với các khoản vay tín dụng, và không cần nhiều
thủ tục giấy tờ phiền hà, các yêu cầu về tín dụng cũng dễ chịu hơn. Nhất là với các doanh
nghiệp đang ở giai đoạn khởi đầu, việc thuê tài chính sẽ dễ dàng hơn nhiều so với việc đi
vay ngân hàng.
Hiện nay hoạt động cho thuê tài sản đang đóng một vai tro quan trọng trong nền
kinh tế của một số quốc gia và nhất là các quốc gia phát triển như Anh, Mỹ… và cũng
ngày càng phổ biến ở Việt Nam.

I. Công ty cho thuê tài chính
1.1. Khái niệm
Công ty cho thuê tài chính:

6




Là một tổ chức tín dụng với chức năng sử dụng vốn tự có, huy động và các
nguồn vốn khác để tài trợ cho thuê dưới dạng máy móc thiết bị và các động
sản, cung ứng các dịch vụ về tài chính và thực hiện một số dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật, nhưng không làm dịch vụ thanh toán, không
nhận tiền gửi dưới một năm. Là tổ chức tín dụng phi ngân hàng.



Là pháp nhân Việt Nam được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 3
hình thức: công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở
lên, công ty cho thuê tài chính trách nhiệm 1 thành viên và công ty cho thuê
tài chính cổ phần.


1.2. Lịch sử hình thành
Cho thuê tài chính đã có từ những năm 384-322 trước công nguyên. Trên thế giới,
dáng dấp của loại hình cho thuê tài chính xuất hiện vào khoảng thế kỷ XVIII tại Mỹ với
mục đích là tài trợ vốn cho ngành vận tải, những loại hình này thật sự phát triển sau Thế
chiến 2 ở hầu hết các nước phát triển như Mỹ, Đức, Anh, Pháp, Nhật,…
Tại Mỹ, ngành cho thuê tài chính chiếm 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao
dịch mua bán thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động cho thuê
tài chính trung bình hàng năm ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan 3 tỷ USD… và tổng
doanh thu hàng năm của ngành này ước đạt trên 500 tỷ USD với đà tăng trưởng trung bình
7% hàng năm.
Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam đã được hình thành trên cơ sở tín dụng
thuê mua nhằm khắc phục nhược điểm nghiệp vụ cho vay và khuyến khích doanh nghiệp
đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới để đẩy mạnh sản xuất. cho thuê tài
chính chính thức đi vào hoạt động từ 1995 theo Nghị định 64/CP của Chính phủ nay là
Nghị định 16/CP và các văn bản khác.
1.3. Đối tượng :

7


Bao gồm các khách hàng là tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam có nhu cầu thuê tài sản trực tiếp sử dụng tài sản thuê
cho mục đích hoạt động của mình và đáp ứng đủ điều kiện thuê.
1.4.Điều kiện
Về mặt pháp lý: Phải có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Về mặt
tài chính: Tình hình tài chính lành mạnh, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh
tế và đảm bảo khả năng trả nợ.
1.5. Thời hạn
Là khoảng thời gian tính từ thời điểm công ty thanh toán khoản tiền đầu tiên cho

nhà cung cấp tài sản đến khi khách hàng trả hết nợ gốc, nợ lãi thuê tài chính và các khoản
chi phí khác đã được thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính giữa công ty và khách
hàng. Thời hạn cho thuê được thỏa thuận giữa công ty và khách hàng căn cứ vào chu kỳ
sản xuất xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư, nguồn vốn cho thuê tài
chính của công ty. Với tổ chức nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá
thời hạn hoạt động con lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt
Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn
được phép sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Thời gian ân hạn là khoảng thời gian tính từ thời điểm công ty thanh toán khoản
tiền đầu tiên cho nhà cung cấp đến thời điểm bắt đầu tính thời gian của kì hạn trả nợ thứ
nhất, mà trong khoảng thời gian đó khách hàng chưa phải trả nợ gốc. Thời gian ân hạn
được quy định tùy thuộc loại hình tài sản.
Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho thuê tài chính đã được
thoả thuận giữa công ty và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng
phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thuê tài chính cho công ty.
1.6. Những đặt trưng của cho thuê tài chính

8


Khác với việc khi vay vốn của ngân hàng phải có các thủ tục về thế chấp tài sản,
đặc trưng của phương thức cho thuê tài chính là đơn vị cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho
người thuê được quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ những
tài sản đó trong một thời gian nhất định. Ưu điểm rõ nhất của phương thức cho thuê tài
chính chính là việc không đoi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài sản đảm bảo
nếu phải vay ở ngân hàng. Chính vì thế, loại hình cho thuê tài chính rất thích hợp với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có 5 đặt trưng chủ yếu:



Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản so với các
loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.



Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung hạn,
dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản này có thể là máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển, động sản khác, không kể đất đai nhà cửa...) giữa bên
cho thuê là công ty cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách
hàng thuê (khách hàng có nhu cầu thuê thường là các doanh nghiệp, các bên đối tác
trong liên kết kinh tế).



Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.



Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê có nghĩa vụ
nộp tiền thuê (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho công ty cho thuê tài chính.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục cho thuê tài sản đó
theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.



Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là người thuê không cần bỏ toàn bộ số tiền
ra một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần phải thế chấp tài sản


9


như trong các giao dịch vay vốn khác; bên đi thuê tài chính không phải chịu những
rủi ro do sự mất giá của tài sản, hao mon tự nhiên...
1.7. Vai tro
Cùng với ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng khác, các công ty CTTC đã đem lại
lợi ích đầy đủ cho người có vốn (người cho vay), người đi thuê cũng như lợi ích cho cả
nền kinh tế xã hội. Với tính chất là một tổ chức tài chính chuyên môn hoa cao trong các
nghiệp vụ quy định, các công ty CTTC có nhiều lợi thế như sau:


Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn thông qua việc tài trợ
tài sản thuê cho các tổ chức, cá nhân với các yêu cầu đơn giản hơn so với khoản

vay ngân hàng.
• Cho thuê là hình thức thay thế có hiệu quả việc cho vay đảm bảo và giảm thiểu rủi
ro trong việc cung cấp các khoản tính dụng trung, dài hạn của các ngân hàng
thương mại cho các tổ chức và cá nhân.
• Cho thuê góp phần giải quyết nguồn vốn trung và dài hạn thông qua việc tài trợ tài
sản thuê cho các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện và tiêu chuẩn để vay các ngân
hàng thương mại
1.8.. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính:


Cho thuê là hình thức tài trợ bổ sung thêm nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng cho
khách hàng, góp phần mở rộng diện khách hàng được tiếp cận với hệ thống các tổ




chức tín dụng.
Giảm mức độ rủi ro cho các công ty CTTC vì trong suốt quá trình thuê, tài sản cho

thuê luôn thuộc về công ty CTTC.
• Đảm bảo cho khách hàng sử dụng đúng số vốn mà họ đã bỏ ra để thuê tài sản, tránh



sử dụng tiền vào mục đích khác.
Thủ tục, hồ sơ đơn giản, nhiều trường hợp không phải thế chấp hoặc thế chấp ít.
Không bị ảnh hưởng đến hạn mức vốn vay của khách hàng đối với các ngân hàng

thương mại.
• Đáp ứng được yêu cầu thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng (được khấu hao nhanh).

10


II. Hình thức hoạt động của công ty CTTC:
2.1: Hoạt động nghiệp vụ chính
-

Huy động vốn từ các nguồn sau:
Nguồn vốn hoạt động được hình thành từ 2 nguồn chủ yếu: nguồn vốn tự có và
nguồn vốn huy động.


Vốn tự có hình thành từ các nguồn khác nhau là vốn điều lệ và quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công ty cũng được hình thành từ

nhiều nguồn khác nhau: đóng góp vốn mua cổ phần, đầu tư nước ngoài

hoặc do một TC khác trong nước đóng góp.
• Vốn huy động ngoài nguồn vốn tự có: theo luật định các CTTC được huy
động vốn từ tiền gửi trên 1 năm, phát hành giấy tờ có giá và vay các TC
tín dụng khác.
• Tuy nhiên do thực tế việc phát hành giấy tờ có giá con hạn chế nên vốn
huy động chủ yếu là do vay của các NHTM khác.
-

Cho thuê tài chính:


Thu nhập chính của các công ty CTTC là từ các hoạt động tín dụng ( cho

thuê TC).
• Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (dưới đây gọi tắt là
mua và cho thuê lại). Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu
của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử
dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
-

Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài

-

chính.
Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động


-

cho thuê tài chính.
Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

2.2: Các hình thức thuê tài chính:

11


2.2.1. Cho thuê tài chính thông thường:
Theo phương thức này, bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về tài
sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai
bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
 1. Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà

cung cấp bằng hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ.
 2. Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.
 3. Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị
là tài sản thuê theo thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại
hợp đồng cho thuê tài chính.
 4. Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài
sản.
 5. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
 6. Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài
chính.

2.2.2. Mua và cho thuê lại:
Có những thiết bị hay công nghệ cần phải được đổi mới theo chu kỳ nhất định. Việc
xử lý tài sản sau khi hết thời hạn sử dụng cũng là một vấn đề không nhỏ. Tất cả những

điều này đều có thể giải quyết bằng hình thức thuê lại. Doanh nghiệp bán tài sản cho Công
ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sau đó thuê lại từ Công ty. Theo
phương án này, khách hàng sẽ lập tức nhận được một khoản tiền mặt từ việc bán tài sản
đồng thời được hưởng các lợi ích của việc thuê tài chính. Doanh nghiệp cũng thiết lập
được chu kỳ đổi mới thường xuyên – khi hết thời hạn thuê, họ có thể trả lại tài sản và áp
dụng công nghệ mới. Tất cả các chi phí và vấn đề của việc tiêu hủy tài sản sau khi hết thời
hạn sử dụng đều không phải bận tận nữa.
2.2.3. Cho thuê hợp vốn:
Đây là hình thức mà nhiều bên cho thuê tài chính cùng tài trợ cho một bên thuê,
trong đó có một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Cho thuê tài chính hợp vốn thường

12


được áp dụng trong trường hợp khoản cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của
NHNN quy định tại từng thời kỳ.


Một số đặc điểm khác :

- Khác với các NHTM, hoạt động của các công ty CTTC hẹp hơn, giới hạn ở một số khâu
và mang tính chuyên biệt trong một số nghiệp vụ về cho thuê. Đặc biệt, các công ty CTTC
không được nhận tiền gửi không kỳ hạn hoặc ngắn hạn, không được thực hiện nghiệp vụ
thanh toán. Các công ty CTTC huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ (kỳ
phiếu, trái phiếu) và dùng số tiền đó để cho thuê.
- Hoạt động của các CTTC tập trung một tỷ lệ khá lớn vào các đối tượng khách hàng là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đối với các công ty CTTC trực thuộc NHTM, chiến lược khách hàng tập trung vào các
DN sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân.
- Các công ty CTTC cho thuê chủ yếu bằng đồng Việt Nam, một phần đáng kể là cho thuê

bằng ngoại tệ (chủ yếu là các công ty CTTC vốn nước ngoài).
- Các dịch vụ phi tín dụng chưa phát triển mạnh do NHNN chưa có chính sách cụ thể để
phát triển, ngoại trừ chỉ cho phép các công ty CTTC được nhận ủy thác cho thuê TC.

III. Phân loại các công ty CTTC
3.1: Dựa vào hình thức tổ chức
3.1.1 Công ty cho thuê tài chính Nhà nước: là công ty cho thuê tài chính do Nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
3.1.2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần: là công ty cho thuê tài chính được thành
lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

13


3.1.3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là công ty cho
thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân do một tổ chức tín dụng thành lập
bằng vốn tự có của mình làm chủ sở hữu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các
quy định khác của pháp luật.
VD: Ngân hàng Á Châu (ACB Bank). ACB Leasing được sự hỗ trợ mạnh mẽ về vốn,
công nghệ và mạng lưới hoạt động rộng khắp của Ngân hàng Á Châu. Từ đó, ACB
Leasing có khả năng đáp ứng cao nhất mọi nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp.
3.1.4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh: là công ty cho thuê tài chính được
thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài,
trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
VD: Công ty cho thuê tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
3.1.5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: là công ty cho thuê tài
chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy

định của pháp luật Việt Nam.
VD: Công ty Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế Chailease(CILC) là tổ chức tín dụng 100%
vốn nước ngoài thuộc Chailease Finance Group, là tập đoàn cho thuê tài chính hàng đầu ở
Đài Loan với 30 năm kinh nghiệm và có hoạt động kinh doanh tại các quốc gia thuộc lãnh
thổ Trung Quốc, Châu Á, Thái Bình Dương và Hoa Kỳ.
Được thành lập vào năm 2006 tại Việt Nam, CILC thực hiện dịch vụ cho thuê tài chính tài
sản trong nước, mua và cho thuê lại và cho thuê tài chính nhập khẩu với những máy móc
thiết bị và phương tiện vận chuyển cho những doanh nghiệp tại Việt Nam.
3.2. Dựa trên mục đích thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một định chế mới được coi như là một phương thức giúp doanh
nghiệp phát triển hơn trên thương trường. Khi đi thuê tài chính có hai vấn đề chính được
đặt ra. Theo chế độ kế toán hiện hành, món nợ phải ghi vào bảng cân đối, con tài sản thuê
14


không phải ghi. Đối với số tiền mà bên thuê phải chi trả thì cơ quan thuế coi nó như một
chi phí khấu hao.
Thuê tài chính có hai loại:
3.2.1. Thuê chỉ để sử dụng (operate lease): Thường được dịch là thuê vận hành.
Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê hoạt động, tức cho thuê tài sản có thời hạn nhất
định (thời gian thuê chỉ chiếm một phần trong khoảng thời gian hữu dụng của tài sản) và
sẽ trả lại bên cho thuê khi kết thúc thời gian thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu
tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng đã thỏa thuận.
Tại Việt Nam, hình thức cho thuê vận hành đã tồn tại từ rất lâu nhưng chủ yếu là ở các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Trước đây, hình thức cho thuê chủ yếu là sự thỏa thuận thuê
giữa chủ sở hữu những thiết bị không sử dụng đến.
Hiện nay các tài sản được sử dụng để thuê vận hành phần lớn là máy móc thiết bị sản
xuất, phương tiện vận tải, thiết bị văn phong, thậm chí cả văn phong làm việc …
Cho thuê vận hành được xem là công cụ tài chính hữu hiệu giúp các doanh

nghiệp giảm thiểu các chi tiêu tài chính. Theo Công ty cho thuê tài chính II (ACLII), thuê
vận hành tài sản con mang lại cho doanh nghiệp những lợi thế về công nghệ, thuế, chi phí
quản lý...
Khi thuê vận hành tài sản, bên đi thuê chỉ phải trả trước vốn đầu tư ở mức thấp, các
khoản thuế và phí liên quan đến thiết bị sẽ được tính gộp vào tiền thuê và trả dần trong
suốt thời gian thuê. Do không phải khấu hao tài sản trong suốt thời gian sử dụng hữu dụng
của tài sản như khi mua tài sản, thuê vận hành giúp doanh nghiệp dễ dàng hạch toán và
thu hồi chi phí của từng dự án riêng biệt.
3.2.2 Thuê tài chính (financial leasing): con gọi là “thuê để rồi mua”. Và Ngân
hàng nhà nước gọi là “hoạt động tín dụng trung và dài hạn”.
Về hình thức pháp lý, người ta chia ra hai loại hợp đồng:

15




Hợp đồng không nâng đỡ người cho thuê (non leverage lease) có hai bên ký là
người cho thuê và người thuê. Một bên mua thiết bị cho bên kia thuê; bên kia cam
kết sẽ trả tiền khi sử dụng. Bên thuê lựa chọn thiết bị với một nhà sản xuất, bàn
bạc về giá cả, điều kiện bảo hành, giao nhận và ký hợp đồng mua bán. Bên cho



thuê trả tiền mua thiết bị bằng tiền của mình hay đi vay.
Hợp đồng có nâng đỡ người cho thuê (leverage lease) có ba bên ký kết và mỗi bên
có thể có nhiều người khác can dự. Hợp đồng này dành cho các thiết bị đắt tiền.
Bên thuê chọn thiết bị, bàn bạc với nhà sản xuất về giá cả, bảo hành, giao hàng.
Bên cho thuê trả khoảng 20% trị giá thiết bị và trở thành chủ nhân của thiết bị đó.
Bên thuê có thể rủ thêm những người khác để trả số 20% kia và được hưởng các

ưu đãi thuế liên quan đến thiết bị. Thuế sẽ được căn cứ trên tổng giá trị tài sản
trong khi họ mới chỉ bỏ ra khoảng 20% tổng giá trị thiết bị. Đây là sự nâng đỡ
dành cho bên cho thuê.
Bên thứ ba gồm một hay nhiều người cho vay, gọi là nhà đầu tư, như các ngân
hàng, các định chế tài chính. Họ sẽ bỏ ra số tiền mua thiết bị con lại. Khoản cho
vay này được bảo đảm bằng bên cho thuê thế chấp thiết bị kia hay nhận thẳng tiền
cho thuê thiết bị từ bên thuê.
Trường hợp mỗi bên có nhiều người tham gia, họ sẽ cử người đại diện gọi là trustee
và ký hợp đồng với nhau để thực hiện. Bên thuê có khi cũng phải có người bảo
lãnh để được thuê. Người bảo lãnh có thể nằm trong tổ hợp của bên thuê hay là một
ngân hàng độc lập ở bên ngoài.
Trong loại hợp đồng đầu, có bốn yếu tố được thực hiện bởi ba hay bốn thành phần
là bên cho thuê, bên đi thuê, nhà sản xuất và bảo trì (hai cái này có thể là một hoặc
hai thành phần). Trường hợp sau thì có thêm hai thành phần là nhóm người cho
vay và nhà bảo lãnh của bên thuê.
Tóm lại, hoạt động cho thuê tài chính là một loại hình tín dụng có nhiều ưu điểm,
đặc biệt phát huy hiệu quả trong hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư chiều sâu,
máy móc, thiết bị… để mở rộng sản xuất. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thường
hạn chế về vốn tự có, uy tín cũng như tài sản thế chấp dẫn đến khó tiếp cận với
16


nguồn vốn tài chính, nên đi thuê máy móc, thiết bị của công ty cho thuê tài chính
đã được nhiều doanh nghiệp thực hiện. Hiện nay, các dịch vụ tài chính ngân hàng
trên thị trường cạnh tranh khá gay gắt, nhiều công ty cho thuê tài chính đã có
những phương thức khác nhau để thu hút khách hàng.
IV. Thực trạng các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam:
4.1. Chiến lược khách hàng:
Mô hình công ty CTTC phát triển tại Việt Mam chưa lâu (chính thức từ năm 1996). Sự
ra đời của mô hình này nhằm đáp ứng những bất cập trong hệ thống tài chính hiện hành

Của Việt Nam mà chủ yếu là vấn đề về vốn đầu tư trung và dài hạn của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Sau khi Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi và Luật doanh nghiệp có hiệu lực, số lượng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng nhanh chóng. Việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
ngân hàng, đặc biệt là các yêu cầu về vốn đầu tư trung và dài hạn đối với các doanh
nghiệp này rất hạn chế bởi các NHTM thường e ngại cấp tín dụng khi họ hầu như không
có đủ tài sản thế chấp, lại rất khó đánh giá về khả năng sử dụng vốn vay cũng như mục
đích vay vốn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế này, hoạt động của các công ty CTTC tập trung một tỷ lệ khá lớn
vào các đối tượng khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các loại hình công ty
CTTC khác nhau thường tập trung hoạt động vào một nhóm đối tượng khách hàng nhất
định. Khách hàng của công ty CTTC có vốn đầu tư nước ngoài thường tập trung vào
những doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Đối
với các công ty CTTC trực thuộc các NHTM, chiến lược khách hàng tập trung vào các
doanh nghiệp sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân. Khách hàng thuộc sở hữu tư nhân là
khách hàng thường xuyên của ngân hàng mẹ nhung quy mô nhỏ, không đủ điều kiện để
vay vốn ngân hàng hoặc đã hết hạn mức vay vốn ngân hàng. Thông thường đó là những
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. Tỷ lệ vốn đầu tư cho thuê các DNTN
và công ty TNHH chiếm khoảng 84% tổng dư nợ cho thuê, tăng mạnh trong khoảng thời
gian 1999-2007 xét cả về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng trongtổng dư nợ cho thuê.
17


4.2. Nguồn vốn hoạt động:
-

Mức vốn điều lệ được quy định cho các công ty CTTC là 50 tỷ đồng Việt Nam
hoặc 5 triệu USD (trường hợp nguồn vốn nước ngoài). Trong quá trình hoạt động,
vốn điều lệ của một số công ty, đặc biệt là các công ty CTTC trực thuộc NHTM
không ngừng được tăng lên, từ 494 tỷ đồng cuối năm 1999 lên đến 785,6 tỷ đồng


-

Cuối năm 2003 và đến cuối năm 2007 là 2.128 tỷ đồng.
Theo quy định của ngân hàng nhà nước thì đến năm 2008 vốn pháp định các công
ty CTTC là 100 tỷ đồng và hiện nay các công ty CTTC đã hội đủ điều kiện này.
Đến năm 2010, vốn pháp định của các công ty CTTC là 150 tỷ đồng và điều này là
hoàn toàn có thể làm được. Cùng với việc tăng vốn điều lệ của các Công ty thì cơ
cấu vốn tự có trong tổng nguồn vốn lại có chiều hướng giảm mạnh, từ 70,34%
trong tổng nguồn vốn cuối năm 1999 xuống con 19% cuối năm 2003 Và 17% cuối

-

năm 2007.
Vốn huy động ngoài nguồn vốn tự có, thì theo luật định các công ty CTTC được
huy động vốn từ tiền gửi trên một năm, phát hành giấy tờ có giá và vay của các tổ
chức tín dụng khác. Trên thực tế, việc phát hành giấy tờ có giá hiện nay con rất hạn
chế và chỉ được thực hiện ở công ty CTTC liên doanh (mặc dù MHNN đã tạo đủ
hành lang pháp lý). Do vậy, nguồn vốn huy động chủ yếu của các công ty là vay
của các NHTM khác. Nguồn vốn huy động trong những năm gần đây bắt đầu tăng
cả về khối lượng và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn hoạt động. Cụ thể, các công ty
CTTC có mức vốn huy động tại thời điểm cuối năm 1999 là 192 tỷ đồng, tới cuối
năm 2007 con số này là 3.996 tỷ đồng. Về cơ cấu nguồn vốn huy động biến động
theo xu hướng: vay của các tổ chức tín dụng khác tăng với tốc độ khá lớn, năm
2007 so với năm 1999 tăng 2.545 tỷ đồng về khối lượng và 35096 về tỷ trọng. Phát
hành giấy tờ có giá tăng chậm hơn; các nguồn vốn huy động khác tăng không đáng
kể, chủ yếu từ tiền ký quỹ của khách hàng, vốn tài trợ, ủy thác cho thuê.
STT
1
2

3
4

Tên công ty
Công ty CTTC ANZ-VTRAC ( 100% vôn nước ngoài)
Công ty CTTC I – NH Nông nghiêp và PTNT
Công ty CTTC II – NH Nông nghiêp và PTNT
Công ty CTTC II Đầu tư và Phát triển VN
18

Vôn điêu lê
5 triêu USD
200 tỷ đồng
350 tỷ đồng
150 tỷ đồng


5
6
7
8
9
10
11
12

Công ty CTTC Kexim (KVLC) (100% vôn nước ngoài)
13 triêu USD
Công ty CTTC NH Công thương VN
200 tỷ đồng

Công ty CTTC NH Ngoại thương VN
100 tỷ đồng
Công ty CTTC NH Sài Gòn Thương Tín
200 tỷ đồng
Công ty CTTC NH Đầu tư và Phát triển VN
200 tỷ đồng
Công ty CTTC Ngân hàng Á Châu
100 tỷ đồng
Công ty CTTC Quôc tế Chailease
10 triêu USD
Công ty CTTC Quôc tế VN (VILC) (Liên doanh)
5 triêu USD
Bảng 1: Vốn điều lệ của các công ty CTTC Việt Nam năm 2007

4.3. Hoạt động kinh doanh
Dư nợ cho thuê của các công ty CTTC trong những năm gần đây tăng khá nhanh bởi nhu
cầu về vốn rất lớn và liên tục tăng lên trong khu Vực doanh nghiệp. Thu nhập chính của
các công ty CTTC là từ các hoạt động tín dụng (cho thuê tài chính):


Hoạt động chủ yếu Của các công ty CTTC là cho thuê máy móc, thiết bị và các
động sản khác. Dư nợ cho thuê tài chính gia tăng mạnh trong khoảng thời gian năm
2003-2007:408% về giá trị. Tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính trong tổng tài sản có

chiếm đa số và tăng liên tục từ 65% năm 1999 đến 94% năm 2007.
• Ngoài ra, các công ty CTTC con được phép thực hiện Các nghiệp Vụ: mua và cho
thuê lại, đồng tài trợ cho thuê. Gần đây, NHNN đã cho phép các công ty CTTC
được thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành nhằm làm đa dạng hóa hoạt động của
các công ty CTTC, góp phần thúc đẩy ngành cho thuê phát triển tại Việt Nam.
Các công ty CTTC cho thuê chủ yếu bằng đồng Việt Nam, song một phần đáng kể là cho

thuê bằng ngoại tệ (chủ yếu đối với các công ty CTTC có vốn nước ngoài) chiếm khoảng
10-12% dư nợ cho thuê Cuối năm 2007.
Các dịch Vụ phi tín dụng Của CáC công ty CTTC phát triển chưa mạnh do NHNN chưa
có chính sách cụ thể để phát triển các dịch vụ này đối với loại hình công ty CTTC, ngoại
trừ chỉ cho phép các công ty CTTC được nhận ủy thác cho thuê tải Chính.
4.4. Tinh trạng nợ tồn đọng(nợ xấu):
Xét tổng thể, hoạt động của các công ty CTTC tương đối an toàn và ổn định, tỷ lệ nợ xấu
chưa nghiêm trọng và không có khả năng dẫn đến nguy cơ đổ vỡ. Các khoản nợ xấu của
19


các tổ chức tín dụng phi ngân hàng hiện nay đượC phân thành ba nhóm: nợ quá hạn dưới
180 ngày, nợ quá hạn từ 180-360 ngày và nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các công ty CTTC có tỷ lệ nợ quá hạn tương đối thấp, nằm trong phạm vi an toàn và
không gây ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của các công ty CTTC. Cuối năm 2007,
tỷ lệ nợ quá hạn của các công ty CTTC chiếm 3% trên tổng dư nợ cho thuê tài chính, bằng
12% vốn tự có. Đây là một tỷ lệ tương đối an toàn nếu so với hoạt động của các tổ chức
tín dụng nói chung (hiện nay tỷ lệ an toàn đối với các tổ chức tín dụng là 5%). Trong cơ
cấu nợ quá hạn của công ty CTTC thì tỷ lệ nợ quá hạn đến 180 ngày là 37%, nợ quá hạn
từ 180-360 ngày là 14% và nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỷ trọng lớn nhất: 49% tổng
dư nợ quá hạn tính đến Cuối năm 2007.
Các Công ty CTTC là mô hình mới hình thành và phát triển tại Việt Nam. Nhu cầu cần
đáp ứng về vốn đối với các công ty CTTC tăng lên rất nhanh, trong khi đó một số quy
định của các cơ quan chức năng con thiếu đồng bộ và chưa nhất quán do hệ thống các văn
bản pháp quy đang trong quá trình hoàn thiện. Bởi vậy, tỷ lệ nợ xấu của các công ty CTTC
có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây từ 0,46% tổng dư nợ cuối năm 1999
đến 3% tổng dư nợ cuối năm 2007.
4.5. Kết quả tài chính
Các công ty CTTC nhìn chung kinh doanh đều có lãi trong những năm gần đây. Lợi nhuận
trước thuế của các công ty CTTC có chiều hướng tăng. Riêng trong khoảng thời gian năm

2000, lợi nhuận trước thuế giảm do hoạt động kinh doanh của công ty CTTC Kexim
(100% vốn nước ngoài) bị lỗ do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tại Hàn Quốc. Chi
phí hoạt động của các công ty CTTC tăng lên do phải trích dự phong khoản nợ quá hạn
tương đối lớn và tác động đến kết quả tài chính của cả hệ thống nói chung.
Một số chỉ tiêu khác có thể sử dụng để xem xét đánh giá về kết quả hoạt động của các
công ty CTTC là tỷ lệ lợi nhuận trước thuế so với vốn tự có hoặc tỷ lệ lợi nhuận trước thuế
so với tổng tài sản Có bình quân. Trong khoảng thời gian từ năm 1999-2007, các tỷ lệ này
có xu hướng giảm: tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên vốn tự có của các công ty CTTC năm
1999 là 5,36%, năm 2007 xuống con 3,75%. Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
20


có bình quân ở thời điểm cuối năm 1999 và Cuối năm 2007 đối với các công ty CTTC là
3,77% và 1,45%.
Về cơ cấu thu nhập, có thể thấy nguồn thu nhập chính của các Công ty CTTC có được là
từ hoạt động cho thuê. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng chủyếu là các hoạt động cho
thuê tài chính trên tổng thu nhập, trong năm 2007 của các công ty CTTC là 95,5% tăng
khá lớn so với tỷ lệ 64% của năm 1999.

STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Cuối năm 1997 Cuối năm 2005 Cuối năm 2007
Số lượng Công ty
2

9
12
Vốn điều lệ
331
1.112
2.128
Tổng tài sản có
493
8.829
12.198
Nộp ngân sách
38,4
4,6
Lợi nhuận sau thuế
(10,56)
168,3
73,8
Bảng 2: Tình hình phát triển của các công ty CTTC từ năm 1997 tới 2007

4.6. Các chỉ số an toàn
Do đặc thù hoạt động của các công ty CTTC nên một số chỉ tiêu quy định về an toàn của
loại hình Công ty CTTC Cũng cần được quy định khác biệt so với các loại hình tổ chức tín
dụng khác. Hiện nay, so sánh với các chỉ số an toàn nói chung thì hoạt động của các công
ty CTTC là an toàn và nằm trong các tỷ lệ cho phép.
Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng dao động ở
mức cao hơn tỷ lệ cho phép. Cuối năm 2007, các công ty CTTC có tỷ lệ vốn tự có trên
tổng tài sản có là 17%. Tỷ lệ này trên tỷ lệ cho phép hiện nay đối với hoạt động của mô
hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng hiện áp dụng khá thông dụng trên thế giới là 8-12%.
Các công ty CTTC có mục tiêu chung là cho thuê dưới hình thức cấp tín dụng trung và dài
hạn nhưng trên thực tế hiện nay, nguồn vốn huy động trung và dài hạn rất hạn chế, bởi cơ


21


chế bảo toàn giá trị tiền vay chưa rõ ràng, khách hàng thường rất e ngại sự mất giá của
đồng nội tệ, đặc biệt đối với các khoản vốn huy động trung và dài hạn.
Nếu xét về mức độ rủi ro trong hoạt động của các công ty CTTC, có thể đánh giá chung
rằng các tổ chức này chưa có sự phân tán rủi ro. Có công ty chỉ tập trung cho thuê các đối
tượng khách hàng của cùng một loại doanh nghiệp (như các doanh nghiệp có vốn nước
ngoài) hoặc chỉ một số ít doanh nghiệp hoặc cùng một loại tài sản cho thuê (như các
phương tiện giao thông vận tải), hoặc tập trung hoạt động vào cùng một nhóm sản phẩm
nên khi có biến động trên một thị trường nào đó thì các công ty này đương đầu với rủi ro
rất lớn nếu như hàng loạt khách hàng của mình không có khả năng trả nợ.
4.7. Những vấn đề con vướng mắc của hoạt động cho thuê tài chính hiện nay
Mặc dù đã đạt được những kết quả bước đầu, song hoạt động của các Công ty CTTC trong
thời gian qua cũng con một số vướng mắc cả về cơ chế chính sách và khuôn khổ pháp luật
cần được tiếp tục xem xét để điều chỉnh.
Có thể khái quát ở một số điểm sau:


Hoạt động kinh doanh con khá nhiều rủi ro. Các rủi ro này xuất phát từ việc tập
trung hoạt động kinh doanh vào một số ít khách hàng hoặc một số ít nhóm khách
hàng có chung lĩnh vực kinh doanh hay cùng ngành nghề kỹ thuật. Ngoài ra con
phát sinh những rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh như rủi ro về tỷ giá đối
với các tài sản đầu tư bằng ngoại tệ hoặc rủi ro về mặt pháp lý như trường hợp các
công ty CTTC phải mất nhiều thời gian và chiphítốn kém khi thu hồi lại tài sản

cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng.
• Nguồn Vốn huy động hạn chế. Mặc dù theo quy định, các công ty CTTC có thể huy
động vốn từ nhiều nguồn như: Vốn điều lệ, nhận tiền gửi trên 1 năm, phát hành trái

phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, vay của các tổ chức tín dụng khác. Nhưng trên
thực tế, hoạt động hiện nay của loại hình này chủ yếu dựa vào vốn điều lệ và nguồn
vay từ các tổ chức tín dụng. Việc huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá
rất ít và hầu như chưa được thực hiện. Điều này thực tế dẫn đến nguồn vốn huy

22


động trên tài sản có là thấp hơn khá xa so với mức độ an toàn cho phép mặc dù khả
năng và nhu cầu về vốn đối với loại hình kinh doanh của các tổ chức này trên thị
trường là rất lớn.
• Phạm vi và nghiệp vụ hoạt động chưa đa dạng. Các nghiệp vụ mà các công ty
CTTC được phép thực hiện tương đối ít, mang tính đặc thù, chưa đa dạng nên chịu
áp lực cạnh tranhrất lớn từ phía các NHTM (đặc biệt về lãi suất). Mhững hạn chế
về lĩnh Vực và nghiệp vụ hoạt động phần nào dẫn đến mức độ phân tán rủi ro của


các công ty CTTC nói chung là kém.
Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ. Đây là một trong những

nguyên nhân lớn nhất hiện nay.
V. Công ty CTTC ACB Leasing
5.1. Giới thiệu chung
ACB Leasing là tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% trực thuộc Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Á Châu (ACB), chính thức hoạt động từ ngày 29/10/2007 theo
chứng nhận Giấy đăng ký kinh doanh số 0305142496 của Sở Kế Hoạch & Đầu Tư
Tp.HCM.
Với chiến lược cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa, ACB Leasing đã và đang liên tục nghiên
cứu đưa ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi

ngành nghề, hài hoa lợi ích các khách hàng, các đối tác trong và ngoài nước.
Những hoạt động kinh doanh chính:
▪ Cho thuê tài chính.
▪ Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (Leaseback).
▪ Cho thuê vận hành.
▪ Thực hiện dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản & bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê
tài chính.
▪ Tư vấn những dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
5.2. Tóm tắt về hoạt động và tình hình tài chính :
Thị trường cho thuê tài chính vẫn con gặp nhiều khó khăn do chịu tác động của sự suy
giảm và khả năng hấp thụ vốn thấp của nền kinh tế. Tuy nhiên nhờ chủ động và linh hoạt
trong kinh doanh, tính đến ngày 31/12/2014, dư nợ cho thuê tài chính của ACB Leasing
23


đạt 947,58 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 10,85 tỷ đồng, và tỷ lệ nợ quá hạn ở mức
0,19%
Nhìn chung, thị phần cho thuê tài chính của ACB Leasing có sự tăng trưởng qua các năm .

Bảng 3: Mức tăng trưởng thị phần của ACB Leasing

Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của ACB Leasing
ACB Leasing đã tổ chức lại các phong, bộ phận theo hướng tập trung vào phát triển, nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Năm 2015, mục tiêu trọng tâm của ACB Leasing là
“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực – Kiểm soát rủi ro – Đẩy mạnh bán hàng.” ACB

24


Leasing tiếp tục tập trung vào các khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có khả

năng chịu được rủi ro cũng như các ngành, lĩnh vực có tiềm năng và triển vọng tốt; đồng
thời đẩy mạnh các chương trình bán hàng trọn gói, gia tăng tiện ích cho khách hàng, khai
thác hiệu quả tối đa trên từng khách hàng
V. Giải pháp thúc đẩy cho thuê tài chính
Phát triển thị trường cho thuê tài chính là một yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hội nhập
của nước ta hiện nay. Vì vậy người viết xin nêu ra một số giải pháp như sau:
- Một là, lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu chính, vì theo đánh giá của các
chuyên gia, các doanh nghiệp này được coi là yếu, thể hiện ở sáu chữ M trong tiếng Anh
là Man Power (nguồn nhân lực); Management (quản trị); Machinery (máy móc, công
nghệ); Materials (vật tư); Marketing (tiếp thị), và cuối cùng là Money (vốn).
Bên cạnh đó con có một thực tế là có đến 50% doanh nghiệp phải giải thể hoặc phải tái
cơ cấu sau sáu năm hoạt động. Hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm
trên 95% tổng số doanh nghiệp. Hơn nữa, xét về bản chất, đây là một “khoản vay tài
chính” và phải trả lãi (trên cơ sở tính phí thuê tài chính được trả cho đến khi hết hạn hợp
đồng), và đương nhiên đã là một “khoản vay” thì rủi ro liên quan đến vay vốn luôn luôn
hiện hữu và có thể dẫn đến phải áp dụng các biện pháp, thậm chí là biện pháp phá sản bất
cứ khi nào nếu doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả.
Do đó, để thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính hoạt động có hiệu quả đoi hỏi sự phát
triển của chính cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, bởi chính các
doanh nghiệp là khách hàng và là mục tiêu hướng tới của các công ty cho thuê tài chính.
- Hai là, từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan đến dịch vụ
cho thuê tài chính trong Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP đối tượng tài sản để cho thuê tài chính chỉ
là các động sản, đây là một trong những bất cập cần được sửa đổi. Ngoài ra, các quy định
về phương thức xử lý, quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản thuê tài chính cũng nên
chỉnh sửa cho phù hợp với thông lệ quốc tế...
- Ba là, nhà nước, các hiệp hội và chính các công ty cho thuê tài chính cần phải quảng
bá rộng rãi hơn nữa dịch vụ của mình đến cộng đồng doanh nghiệp.

25



×