Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản nhằm nâng cao hiệu quả sinh sản và ương nuôi ấu trùng nghêu bến tre meretrix lyrata (sowerby, 1851) tại nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT KÍCH
THÍCH SINH SẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SINH SẢN
VÀ ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG NGHÊU BẾN TRE
Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) TẠI NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nam Định, 01/2017


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT KÍCH
THÍCH SINH SẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SINH SẢN
VÀ ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG NGHÊU BẾN TRE
Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) TẠI NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:

60620301



Quyết định giao đề tài:

Số 1238/QĐ-ĐHNT, ngày
30/12/2015

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM QUỐC HÙNG
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH MÃO
Khoa sau đại học:

Nam Định, 01/2017

23/3/2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: " Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật kích thích sinh sản nhằm nâng cao hiệu quả sinh sản và ương nuôi ấu trùng
nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) tại Nam Định." là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.

Nam Định, ngày 05 tháng 01 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hương Thảo


LỜI CẢM ƠN

iii


Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Viện Nuôi trồng thủy sản Trường Đại học Nha
Trang. Đồng thời tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Công ty TNHH
thủy sản Minh Phú xã Bạch Long huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định. Đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Quốc Hùng đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nam Định, ngày 05 tháng 01 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hương Thảo

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. iii
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................ v
Danh mục bảng ..............................................................................................................vii
Danh mục hình ............................................................................................................. viii

Trích yếu luận văn .......................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học của nghêu Meretrix lyrata .......................................................... 3
1.1.1. Hệ thống phân loại và hình thái cấu tạo................................................................. 3
Hệ thống phân loại: Theo (Hylleber Kilbuin, 2003) nghêu thuộc: .................................. 3
1.1.2. Hình thái cấu tạo .................................................................................................... 3
1.1.2.1. Cấu tạo vỏ ngoài ......................................................................................... 3
1.1.2.2. Cấu tạo trong .............................................................................................. 4
1.1.3. Đặc điểm phân bố .................................................................................................. 6
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng............................................................................................. 6
1.1.5. Đặc điểm sinh sản .................................................................................................. 7
1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo động vật thân mềm hai mảnh vỏ
trên thế giới. ......................................................................................................... 10
1.2.1. Về hệ thống trại sản xuất giống ........................................................................... 10
1.2.2. Về công nghệ sản xuất giống nghêu .................................................................... 12
1.2.2.1. Kỹ thuật nuôi vỗ nghêu bố mẹ.................................................................. 12
1.2.2.2. Kỹ thuật kích thích sinh sản ..................................................................... 13
1.2.2.3. Kỹ thuật ương ấu trùng nghêu giai đoạn bơi tự do (D-veliger) ................ 14
1.2.2.4. Kỹ thuật ương ấu trùng bò lê và nghêu giống .......................................... 15
1.3. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống nghêu tại Việt Nam ..................................... 16
1.3.1. Về công nghệ sản xuất giống .............................................................................. 17
1.3.1.1 Nuôi vỗ nghêu bố mẹ................................................................................. 17
1.3.3.3. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng nghêu giai đoạn bơi tự do (D -veliger) ...... 19
1.3.3.4. Giai đoạn sống đáy và ương nuôi con giống sau khi xuống đáy .............. 20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 22
2.1.1. Đối tượng ............................................................................................................. 22
2.1.3. Địa điểm ............................................................................................................... 22


v


2.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................. 22
2.2.1. Nguồn nước.......................................................................................................... 22
2.2.2. Thức ăn ................................................................................................................ 23
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................... 25
2.3.1. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản nghêu bố mẹ ....................... 25
2.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật ương ấu trùng sống trôi nổi (veliger). ................................ 28
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................................... 30
2.3.1. Thu mẫu ............................................................................................................... 30
2.3.1.1. Xác định sự phát triển của tuyến sinh dục nghêu ..................................... 30
2.4.1.2. Xác định tỷ lệ sinh sản của nghêu ............................................................ 30
2.4.1.3. Xác định tỷ lệ nở của trứng ...................................................................... 30
2.4.1.4. Xác định tốc độ tăng trưởng của ấu trùng nghêu ..................................... 31
2.4.1.5. Xác định tỷ lệ sống của ấu trùng .............................................................. 31
2.4.2. Xử lý thống kê ..................................................................................................... 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 33
3.1. Xác định biện pháp kích thích đến sinh sản của nghêu .......................................... 33
3.2. Kỹ thuật ương ấu trùng nghêu giai đoạn D-veliger ................................................. 35
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ ương đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng
nghêu giai đoạn D - veliger..................................................................................... 35
3.2.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu giai
đoạn D - veliger. ..................................................................................................... 40
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................... 46
4.1. Kết luận ................................................................................................................... 46
4.2. Đề xuất ý kiến ......................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 48

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số yêu cầu trong nuôi vỗ thành thục Nghêu (M. mercenaria) ............13
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu đánh giá nghêu sinh sản theo các biện pháp kích thích sinh sản..... 33
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu về môi trường nước trong ao thí nghiệm ương ấu trùng Dveliger theo mật độ .....................................................................................................36
Bảng 3.3. Tăng trưởng của ấu trùng nghêu giai đoạn D -veliger theo mật độ thí nghiệm. 37
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ nuôi tới tốc độ tăng trưởng và thời gian biến thái của
ấu trùng ngao (Nguyễn Quang Đông, 2013) ..............................................................38
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ngao (Nguyễn Quang Đông, 2013) 38
Bảng 3.6.Tỷ lê sống của ấu trùng theo mật độ thí nghiệm ..........................................39
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu về môi trường nước trong ao thí nghiệm ương ấu trùng Dveliger theo thức ăn .....................................................................................................41
Bảng 3.8. Tăng trưởng của ấu trùng nghêu theo thí nghiệm về thức ăn ....................42
Bảng 3.9. Tăng trưởng chiều dài của ấu trùng ngao (Nguyễn Quang Đông, 2013 ........43
Bảng 3.10. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu theo thí nghiệm về thức ăn ......................44

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nghêu Meretrix lyrata, Sowerby (1851) .......................................................3
Hình 1.2. Cấu tạo trong của nghêu ................................................................................4
Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của nghêu .......................................9
Hình 1.4. Hệ thống bè và mương nổi ương nghêu giống ...........................................20
Hình 1.5. Hệ thống nuôi vỗ nghêu bố mẹ. ..................................................................18
Hình 1.6. Hệ thống bể hình trụ và toàn bộ hệ thống ương nuôi ấu trùng xuống đáy ........21
Hình 1.7. Ấu trùng nghêu xuống đáy thành con giống; nền đáy nhân tạo .................21
Hình 2.1 . Nghêu Meretrix lyrata, Sowerby (1851) ......................................................... 22
Hình 2.2. Nuôi sinh khối tảo trong bể và trong túi nylon ..........................................24
Hình 2.3. Ao nuôi cấy tảo, làm thức ăn cho ấu trùng và nghêu giống ......................24

Hình 2.4. Kiểm tra tuyến sinh dục của nghêu bố mẹ .................................................26
Hình 2.5. Kích thích nghêu sinh sản bằng biện pháp sốc nhiệt ..................................27
Hình 2.6. Kích thích nghêu sinh sản bằng biện phơi ..................................................28
Hình 2.7. Lọc ấu trùng D - veliger ..............................................................................28
Hình 3.1. Đo kích thước ấu trùng qua kính hiển vi ....................................................36
Hình 3.2. Tăng trưởng của ấu trùng nghêu giai đoạn D-veliger theo thí nghiệm mật độ ... 39
Hình 3.3. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu giai đoạn D-veliger theo thí nghiệm mật độ...... 40
Hình 3.4. Tăng trưởng của ấu trùng giai đoạn D-veliger theo thí nghiệm thức ăn ............. 42
Hình 3.5.Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu theo thí nghiệm thức ăn .....................................44

viii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
I. THÔNG TIN CHUNG
Tên luận văn: " Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản nhằm nâng
cao hiệu quả sinh sản và ương nuôi ấu trùng nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby
1851) tại Nam Định."
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Tên tác giả: Nguyễn Hương Thảo

MSHV: 56CH385

Người hướng dẫn: PGS.TS Phạm Quốc Hùng
Thời gian bảo vệ: Tháng 3/2017
II. NỘI DUNG
Nam Định là tỉnh ven biển có nhiều bãi bồi rộng lớn và nguồn thức ăn tự nhiên

dồi dào, phù hợp cho nghề nuôi nghêu. Trong đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Nam Định xác định nghêu là một trong những đối tượng thủy sản chủ lực để phát triển
nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Đồng thời phấn đấu xây dựng Nam Định trở thành trung
tâm sản xuất giống nghêu của vùng đồng bằng sông Hồng. Vì vậy việc "Nghiên cứu
một số biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản nhằm nâng cao hiệu quả sinh sản và
ương nuôi ấu trùng nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) tại Nam Định." là
cần thiết.
Nghiên cứu biện pháp kích thích sinh sản, thí nghiệm bố trí với 3 nghiệm thức
là ba biện pháp kích thích sinh sản khác nhau. Nghiệm thức thứ nhất sử dụng biện
pháp sốc nhiệt, nghiệm thức thứ hai sử dụng biện pháp phơi nghêu bố mẹ, nghiệm thức
thứ ba sử dụng biện pháp sốc độ mặn, mỗi nghiễm thức được lặp lại 3 lần. Kết quả thí
nghiệm cho thấy, biện pháp kích thích sinh sản chỉ ảnh hưởng đến thời gian gây hiệu
ứng kích thích, nhưng không ảnh hưởng đến tỷ lệ tham gia sinh sản của mghêu. Vì
vậy tùy vào điều kiện cụ thể để lựa chọn biện pháp kích thích.
Nghiên cứu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng nghêu giai đoạn D -veliger với các thí
nghiệm là xác định ảnh hưởng của mật độ và thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của
ấu trùng nghêu.

ix


Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng
nghêu, thí nghiệm bố trí với ba nghiệm thức là ba mật độ ương nuôi ấu trùng khác
nhau (5con/ml, 10 con/ml, 15 con/ml). Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 7 ngày ương,
tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tỷ lệ nghịch với mật độ ương nuôi. Khi
ương nuôi ở mật độ càng thấp thì tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống càng cao. Tuy nhiên
tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống ở mật độ ương nuôi 5 con/ml và 10 con/ml khác nhau
không có ý nghĩa thống kê, và so với nghiệm thức 15 con/ml thì khác nhau có ý nghĩa
thống kê. Vì vậy có thể lựa chọn mật độ 5 con/ml và 10 con/ml để đưa vào sản xuất.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng

nghêu giai đoạn D-veliger, thí nghiệm bố trí với ba nghiệm thức là ba loại thức ăn khác
nhau. Nghiệm thức thứ nhất sử dụng thức ăn là hai loại tảo Nanochloropsis occulata,
Chaetoceros calcitrans, tỉ lệ 1:1. Nghiệm thức thứ hai sử dụng hỗn hợp tảo tự nhiên
trong ao gây nuôi bằng phân gà ủ hoai mục, nghiệm thức thứ ba sử dụng hỗn hợp tảo
tự nhiên trong ao gây nuôi bằng phân gà ủ hoai mục và bổ sung thêm hai loại tảo
Nanochloropsis occulata, Chaetoceros calcitrans, tỉ lệ 1:1. Kết quả thí nghiệm cho
thấy, sau 7 ngày ương tốc độ tăng trưởng của ấu trùng nghêu ương ở nghiệm thức 1
thấp nhất, khác nhau có ý nghĩa so với ấu trùng ở nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3.
Như vậy, chất lượng thức ăn, sự đa dạng loài tảo trong thức ăn đã ảnh hưởng đến tốc
độ tăng trưởng của ấu trùng nghêu. Ở điều kiện đa dạng về thành phần thức ăn, tốc độ
tăng trưởng của ấu trùng nghêu nhanh hơn. Vì vậy có thể ương nuôi ấu trùng bằng hỗn
hợp tảo tự nhiên trong ao gây nuôi bằng phân bón hoặc ngoài việc sử dụng hỗn hợp tảo
tự nhiên trong ao bằng phân bón thì bổ sung thêm 2 loại tảo Nanochloropsis occulata,
Chaetoceros calcitrans, tỷ lệ 1:1.

x


MỞ ĐẦU
Nam Định có 72 km bờ biển nằm ở vị trí khoảng 19050’ đến 20020’ độ vĩ Bắc;
10600’ đến 106040’ độ kinh Đông gồm ba huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng
với 77 xã, 7 thị trấn trong đó có 21 xã và 3 thị trấn giáp biển. Bờ biển bị chia cắt bởi các
cửa sông lớn là sông Hồng, sông Sò, sông Ninh Cơ và sông Đáy tạo nên sự đa dạng về
địa hình. Tại các vùng cửa sông, bờ biển hàng năm được bồi tụ bởi hàng triệu mét khối
phù sa hình thành nên sinh cảnh đất ngập nước với hàng nghìn ha rừng ngập mặn, xen
lẫn bãi bồi, đầm lầy và các con lạch. Hàng năm có hàng triệu mét khối phù sa đổ về,
mang nguồn phù sa bồi đắp thành những bãi bồi rộng lớn và nguồn thức ăn tự nhiên dồi
dào cho các loài thủy hải sản sinh trưởng và phát triển. Đây là điều kiện rất thuận lợi, là
tiềm năng, lợi thế cho phát triển nuôi các loài nhuyễn thể đặc biệt là nuôi nghêu.
Xác định được tiềm năng lợi thế đó Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nam

Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững được UBND tỉnh phê
duyệt xác định nghêu là một trong những đối tượng thủy sản chủ lực để phát triển nuôi
trồng thủy sản của tỉnh. Đồng thời một trong những nội dung của Đề án là phấn đấu xây
dựng Nam Định trở thành trung tâm sản xuất giống nghêu của vùng đồng bằng sông
Hồng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nam Định có 115 cơ sở sản xuất giống hải sản, đã chủ
động công nghệ sản xuất giống nhiều đối tượng, tuy nhiên đối với công nghệ sản xuất
giống nghêu còn đang bị hạn chế do phụ thuộc vào lượng thức ăn (tảo sinh khối) nuôi
trong túi hoặc bể không ổn định, thường xuyên bị thiếu hụt, lượng giống sản xuất hàng
năm còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu nuôi thả của ngư dân trong tỉnh và các tỉnh lân
cận.
Để hoàn thành mục tiêu xây dựng Nam Định thành trung tâm sản xuất giống
nghêu của vùng đồng bằng sông Hồng mà Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh
đã đặt ra, đồng thời cung cấp đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng con giống phục
vụ nhu cầu nuôi tha của nông ngư dân là một vấn đề cấp thiết. Do đó, cần phải đẩy
mạnh nghiên cứu lựa chọn biện pháp kích thích sinh sản và ương nuôi ấu trùng nhằm
nâng cao hiệu quả, tỷ lệ sống của ấu trùng là công việc cần được quan tâm triển khai.
Để hoàn thành khóa học, đồng thời xuất phát từ thực tế của địa phương. Được sự đồng ý


của Viện Nuôi trồng thủy sản Trường Đại học Nha Trang tôi đề xuất thực hiện đề tài: "
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản nhằm nâng cao hiệu
quả sinh sản và ương nuôi ấu trùng nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851)
tại Nam Định"
Đề tại được thực hiện với mục tiêu và nội dung như sau:
Mục tiêu của đề tài:
- Xác định được biện pháp kích thích sinh sản nhằm nâng cao hiệu quả sinh sản
của nghêu bố mẹ.
- Xác định được một số chỉ tiêu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng nghêu sống trôi nổi
(Veliger) đến xuống đáy (Spat).

Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu các biện pháp kích thích sinh sản.
- Nghiên cứu xác định các biện pháp ương nuôi ấu trùng giai đoạn trôi nối.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của nghêu Meretrix lyrata
1.1.1. Hệ thống phân loại và hình thái cấu tạo
Hệ thống phân loại: Theo (Hylleber Kilbuin, 2003) nghêu thuộc:
Ngành: Mollusca
Lớp: Bivalvia
Lớp phụ: Heterodonta
Bộ: Veneriada
Họ: Veneriadae
Giống: Meretrix
Meretrix lyrata (G.B.Sowerby II, 1851)
Loài Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) có tên tiếng Việt là nghêu Bến Tre, ngao
trắng, (ngao Bến Tre) tên tiếng Anh là lyrate asiatic hard clam

Hình 1.1. Nghêu Meretrix lyrata, (Sowerby, 1851)
1.1.2. Hình thái cấu tạo
1.1.2.1. Cấu tạo vỏ ngoài

Theo Trương Quốc Phú, (1998) nghêu có hai vỏ bằng nhau, dạng hình tam giác.
Hai vỏ gắn với nhau bằng một bản lề, ở mặt lưng có dây chằng cấu tạo bằng chất sừng

3



đàn hồi dùng để mở vỏ. Bản lề lộ ra bên ngoài có dạng hình trụ nằm, bắt đầu từ đỉnh vỏ
kéo dài về phía cạnh sau một khoảng bằng 1/4 chiều dài của cạnh sau. Bên ngoài vỏ có
màu trắng ngà, trên bề mặt vỏ có nhiều vòng sinh trưởng đồng tâm, các đường sinh
trưởng chạy song song và thưa dần về phía mặt bụng. Phía trước đỉnh vỏ là mặt nguyệt
hình viên đạn, nhỏ, màu trắng, xung quanh có một viền màu nâu nhạt. Mặt thuận có
màu nâu đen, to hơn mặt nguyệt, nằm ở sau đỉnh vỏ kéo dài hết cạnh sau của vỏ. Bên
trong vỏ, phía dưới đỉnh vỏ và bản lề có mặt khớp. Mặt khớp có răng khớp lại với nhau
rất khít, răng khớp của vỏ trái và vỏ phải khác nhau. Mặt khớp của vỏ trái có 4 mấu lồi
và 3 hố lõm, 3 trong 4 mấu lồi dính lại nhau ngay sát đỉnh vỏ vỏ có dạng chẽ ba, mấu
lồi phía cạnh trước ngắn, nhọn nằm riêng rẽ, mấu lồi phía cạnh sau có dạng dài, bắt đầu
từ đỉnh vỏ kéo dài về phía cạnh sau, chiều dài bằng chiều dài của bản lề. Mặt khớp của
vỏ phải có 3 mấu lồi và 4 hố lõm tương ứng với vỏ trái khi khớp lại với nhau. Mặt trong
của vỏ có màu trắng, có các vết in của cơ khép vỏ trước và sau, vết in của cơ màng áo
và vết in của cơ điều khiển ống hút thoát nước. Từ vết in của cơ màng áo trở ra mép vỏ
có tầng xà cừ nhẵn bóng, óng ánh; từ vết in màng áo trở vào có tầng xà cừ đục. Vết cơ
khép vỏ trước hơi nhỏ hơn vết cơ khép vỏ sau và có hình bán nguyệt, vết cơ khép vỏ sau
hình tròn [9].
1.1.2.2. Cấu tạo trong

Hình 1.2. Cấu tạo trong của nghêu

4


Màng áo: Phần thịt mềm của nghêu được bao bọc bởi màng áo, nó được cấu tạo
bao bọc bởi hai lớp cơ mỏng, dày nhất là phần rìa. Hai nửa của màng áo được đính vào
vỏ từ vùng lưng tới đường mép áo, nhưng tự do ở phần mép áo. Phần dày của mép áo
có hoặc không có sắc tố và có 3 nếp gấp. Chức năng chính của màng áo là tiết ra vỏ, tuy
nhiên chúng còn có chức năng cảm giác và có thể điều khiển việc đóng kín vỏ khi gặp điều

kiện bất lợi về môi trường. Ngoài ra, màng áo còn có thể điều khiển lượng nước vào xoang
cơ thể và hô hấp.
Cơ khép vỏ: Có hai vị trí đính cơ khép vỏ nằm ở gần vùng trước và sau của vỏ. Cơ
khép vỏ có vai trò ngược lại với dây chằng và bản lề, chúng làm mở vỏ, trong khi cơ
được nghỉ ngơi.
Mang: Các mang nổi lên là đặc điểm chính của phân lớp mang tấm
(lamellibranches), lá mang rộng, đóng vai trò vừa là cơ quan thực hiện chức năng hô
hấp, vừa lọc thức ăn trong nước. Hai phần của mang (lá mang) nằm ở hai bên của cơ
thể, vị trí cuối cùng ở phía trước, hai bên nắp, xung quanh miệng và chuyển thức ăn trức
tiếp vào miệng.
Chân: Nghêu có cấu tạo một chân phát triển, chức năng để đào xuống nền đáy và
cố định cơ thể vào trong nền đáy. Đây là đặc điểm đặc trưng của loài, bởi vì ở các loài
khác: scallop, vẹm, hàu… chân bị tiêu giảm hoặc có thể có ít chức năng.
Hệ thống tiêu hoá: Hệ thống mang lớn lọc thức ăn từ nước rồi chuyển thẳng tới
xúc tu, nằm ở xung quang miệng, thức ăn được làm mềm rồi chuyển vào trong miệng.
nghêu có thể lựa chọn, lọc thức ăn trong nước, viên và nén thức ăn với chất nhầy, đưa
vào miệng rồi được đẩy ra vùng xúc tu và thải ra khỏi cơ thể giống như “phân giả”. Một
ống thực quản ngắn dẫn từ miệng tới dạ dày, nơi phình ra dạng túi rộng với một vài chỗ
mở. Dạ dày được bao quanh toàn bộ bởi tuyến tiêu hoá, một lớp cơ màu tối gọi là gan.
Một đường dẫn từ dạ dày tới đám ruột, kéo dài tới chân, cuối cùng là ruột thẳng và kết
thúc ở hậu môn. Một đường dẫn khác từ dạ dày tới một túi kín, giống như ống sạch,
trong như pha lê, chứa các màng nhầy protein, tiết ra các enzym tiêu hoá để chuyển hoá
tinh bột thành đường có thể tiêu hoá được.
Hệ thống tuần hoàn: Nhóm hai mảnh vỏ có hệ thống tuần hoàn thông thường,

5


khó mô tả. Tim nằm ở một túi trong suốt, màng ngoài tim gần với cơ khép vỏ. Tim có
hai ngăn không đều nhau: tâm thất và tâm nhĩ. Các động mạch chủ trước và động mạch

chủ sau xuất phát từ tâm thất vận chuyển máu tới các cơ quan trong cơ thể. Hệ thống
thần kinh là một chuỗi xoang bao mỏng, không rõ ràng dẫn máu trở về tim.
1.1.3. Đặc điểm phân bố
Ở Việt Nam, nghêu phân bố nhiều ở Gò Công Đông (Tiền Giang), Bình Đại, Ba
Tri, Thạnh Phú (Bến Tre), Cầu Ngang, Duyên Hải (Trà Vinh), Vĩnh Chu (Sóc Trăng),
Vĩnh Lợi (Bạc Liêu), Ngọc Hiển (Cà Mau). Vùng có sản lượng nghêu cao nhất là vùng
ven biển thuộc các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre [2,11].
Nghêu phân bố ở vùng triều thấp, thời gian phơi bãi từ 2-8 giờ/ngày. Độ sâu cực
đại tìm thấy nghêu lúc nước ròng khoảng 1,5-2,5 m. Nghêu phân bố ở vùng có nền đáy
cát mịn đến cát có pha lẫn bùn lỏng (10-18%); vào mùa mưa, bùn lỏng bao phủ nền đáy
bãi nghêu 1,5-2,5 cm. Vùng phân bố của nghêu có độ mặn dao động trong khoảng 725‰, nhiệt độ là 26-32oC. Các yếu tố môi trường đặc trưng của bãi nghêu biến đổi rõ rệt
theo mùa, chúng phụ thuộc vào lượng mưa lũ tràn qua vùng rừng ngập mặn đổ ra các bãi
nghêu [1].
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Theo Quayle, D.B. và Newkirk, G.F. (1989) nhóm động vật thân mềm hai mảnh
vỏ nói chung bắt mồi theo kiểu lọc có chọn lọc theo kích cỡ thức ăn. Những hạt thức ăn
quá to, những loài tảo có kích thước lớn, như Chaetoceros, Skeletonema, Bacteriastrum
thường khó bắt được, đặc biệt giai đoạn ấu trùng. Cỡ hạt thức ăn mà chúng có thể lọc
được có kích thước từ 10-100 µm [28].
Trương Quốc Phú, (1998) tiến hành phân tích thức ăn trong dạ dày nghêu cho thấy,
có sự xuất hiện hai thành phần chính là mùn bã hữu cơ, chiếm 78,82- 90,38% và 44 loài
tảo, chiếm 9,62-21,18%. Trong đó, tảo silic (Bacillariophyta) chiếm đa số với 41 loài
(93,18%), tảo giáp (Pyrophyta) có một loài (2,27%) và hai loài tảo lam (Cyanophyta)
chiếm 4,55%, nhưng không thấy sự có mặt của tảo lục (Chlorophyta) [9].
Theo Nguyễn Hữu Phụng, (1996) thành phần thức ăn chính của nghêu ở vùng Trà
Vinh là mùn bã hữu cơ chiếm từ 75-90%, tảo đơn bào chiếm từ 10-25%. Trong thành

6



phần tảo thì tảo silic chiếm 90-95%, tảo giáp chiếm 3,3-6,6%, còn lại là tảo lam, tảo
lục, tảo vàng ánh chiếm 0,8-1% [11].
Như vậy thức ăn của nghêu có biến động theo vùng phân bố và theo mùa, làm thay
đổi tỷ lệ hai thành phần chính là mùn bã hữu cơ và các loài tảo. Tuy nhiên, tỷ lệ tảo trong
dạ dày nghêu chiếm tỷ lệ thấp, dao động trong khoảng 9-25%. Đây là đặc điểm cần lưu ý
trong việc sản xuất tảo sinh khối làm thức ăn cho nghêu trong quá trình sản xuất.
1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Nghêu Bến Tre (M. lyrata) là loài phân tính, nhưng không phân biệt được cá thể đực
cái thông qua hình dáng ngoài. Có một tỷ lệ nhỏ nghêu trong quần thể phát hiện là lưỡng
tính. Tuyến sinh dục chỉ phát triển mạnh trong mùa vụ sinh sản. Xác định giới tính của
nghêu chỉ có thể được phân biệt sau khi mở vỏ, bằng mắt ở giai đoạn thành thục thông
qua màu sắc, nghêu đực có màu sắc trắng sữa, nghêu cái có màu vàng nhạt. Tuy nhiên,
kiểm tra bằng kính hiển vi mới có thể khẳng định chính xác giới tính của nghêu [9].
Nghêu bắt đầu thành thục sinh dục sau 12 tháng nuôi có thể tham gia sinh sản lần
đầu. Mùa vụ sinh sản tự nhiên của nghêu diện ra vào thời gian cuối mùa xuân tới hết mùa
hè (từ tháng tư đến tháng chín) [9].
Theo Quayle, D.B. và Newkirk, G.F. (1989) việc thay đổi một vài yếu tố môi
trường như nhiệt độ nước, độ mặn sẽ kích thích sự chín sinh dục của các loài nhuyễn thể
nói chung, trong đó có nghêu. Vào mùa xuân, khi nhiệt độ nước bắt đầu ấm dần lên, nó kích
thích sự phát triển của buồng trứng [28].
Theo Quayle, D.B. và Newkirk, G.F. (1989) và Trương Quốc Phú, (1998) quá
trình phát triển tuyến sinh dục của Nghêu được phân biệt theo 5 giai đoạn sau [9, 28]:
- Giai đoạn 0: Tuyến sinh dục không rõ ràng, không xác định được giới tính, chưa có sự
hiện diện của follicule. Mô leydig chiếm toàn bộ tuyến sinh dục.
Tuyến sinh dục chuyển sang giai đoạn 1 đã có sự phân tính đực, cái:
* Tuyến sinh dục đực:
- Giai đoạn 1: Nang tinh bắt đầu xuất hiện, chúng vẫn còn nhỏ và nằm rải rác
chen lẫn trong mô leydig, các tế bào phát triển đùn đẩy lẫn nhau tạo thành những

7



chuỗi tế bào hướng tâm. Các nang tinh có màu hồng sậm khi nhuộm hai màu. Khó
phân biệt từng tế bào khi quan sát dưới kính hiển vi.
- Giai đoạn 2: Các nang tinh phát triển rộng chiếm hết không gian của leydig.
Tương tự như ở giai đoạn 1, các nang tinh có màu hồng sậm (hơi tím), khó phân biệt
từng tế bào.
- Giai đoạn 3: Nang tinh chứa đầy các tinh trùng sẵn sàng tham gia sinh sản. Khi
chuyển sang giai đoạn chín nang tinh có vách mỏng, các tế bào sinh dục hầu như chỉ có
nhân, rất ít tế bào chất nên khi quan sát tinh trùng có màu xanh đen (nhân tế bào ăn màu
của thuốc nhuộm hematoxyline có màu xanh đen).
- Giai đoạn 4: Sau khi sinh sản, tuyến sinh dục đực chứa các nang tinh rỗng và bị
rách nát. Dọc theo các vách nang vẫn còn sót lại một số tinh trùng.
* Tuyến sinh dục cái:
- Giai đoạn 1: Bắt đầu có sự hiện diện của nang trứng, nhưng vẫn còn nhỏ, rỗng
bên trong, khó phân biệt từng tế bào. Các tế bào này có màu hồng nhạt khi nhuộm hai
màu (hematoxyline và eosin).
- Giai đoạn 2: Các nang trứng bắt đầu phồng lên thay thế toàn bộ mô leydig, bên
trong các noãn bào đã phát triển lấp đầy khoảng trống của nang trứng. Các noãn bào tích
lũy noãn hoàng, trong nang trứng bắt đầu xuất hiện một vài tế bào lớn có màu hồng nhạt có
thể nhìn thấy nhân tế bào đó là trứng vừa chuyển sang giai đoạn chín.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn trứng chính sẵn sàng tham gia sinh sản. Các nang trứng
phồng to, vách mỏng, bên trong nang chứa đầy trứng chín. Tế bào trứng chín cũng gia
tăng kích thước và có hình đa giác hay tròn hoặc bầu dục. Nói chung, hình dạng rất đa
dạng. Trứng có màu hồng nhạt có thể nhìn rõ nhân và hạch nhân.
- Giai đoạn 4: Nghêu vừa sinh sản xong. Tuyến sinh dục chứa nhiều nang trứng
rách nát và trống rỗng. Trong nang trứng còn sót lại một vài trứng.

8



Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của nghêu (độ phóng đại 80 lần)
(Trương Quốc Phú, 1998)

9


Ghi chú: A: tuyến sinh dục giai đoạn 0; B: tuyến sinh dục lưỡng tính; C: tuyến sinh dục
đực giai đoạn 1; D: tuyến sinh dục đực giai đoan 2; E: tuyến sinh dục đực giai đoạn 3;
F: tuyến sinh dục đực giai đoạn 4; G: tuyến sinh dục cái giai đoạn 1; H: tuyến sinh dục
cái giai đoạn 2; I: tuyến sinh dục cái giai đoạn 3; J: tuyến sinh dục cái giai đoạn 4.
Trứng và tinh trùng được phóng ra từ nghêu bố mẹ vào trong nước. Thông thường,
trong một quần thể, nghêu đực phóng tinh trước, nó đóng vai trò giống hormon kích
thích sự rụng trứng của nghêu cái. Thời gian thụ tinh tiến hành trong nước, ngoài cơ thể
động vật. Phôi xuất hiện sau 30 phút sau khi thụ tinh, phụ thuộc vào nhiệt độ môi
trường xung quanh. Phân chia tế bào được tiến hành trong thời gian 24 giờ trước khi
chuyển sang giai đoạn ấu trùng chữ “D” - đỉnh vỏ thẳng. Ấu trùng nghêu trai qua giai
đoạn phù du (giai đoạn bơi tự do) khoảng 8 đến 10 ngày, phụ thuộc vào nguồn thức ăn
và nhiệt độ nước, trở thành ấu trùng xuống đáy.
1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo động vật thân mềm hai mảnh vỏ
trên thế giới.
Công nghệ sản xuất giống nhân tạo các đối tượng động vật thân mềm hai mảnh vỏ
được nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất ở châu Âu và Hoa Kỳ trong những năm
1960; một số đối tượng chính trong nuôi trồng thủy sản trên thế giới đã được cải tiến và
phát triển tiếp theo thời gian sau đó [17].
Nhiều công trình nghiên cứu được công bố trên thế giới liên quan đến sản xuất
giống nhân tạo và nuôi thương phẩm động vật thân mềm hai mảnh vỏ nói chung gồm:
hầu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas), hầu đá Sedney (S. commercialis), hàu Mỹ
(C. virginica), hàu dẹt châu Âu (Ostrea edulis) và Nghêu dầu (Meretrix meretrix),
Nghêu mật (M. lusoria), Nghêu Manila (Mercenaria mercenaria), Nghêu lụa Tape

(Tapes philippinarum) [17].
1.2.1. Về hệ thống trại sản xuất giống
Theo Helm, M.M và Bourne, N. (2004) , một trong những yêu cầu cơ bản của trại
sản xuất giống nghêu là phải nằm ở những nơi không bị ảnh hưởng bởi các nguồn nước
thải công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuận tiện, có nguồn điện chủ động và thuận
tiện trong việc trao đổi thông tin, liên lạc. Bên cạnh đó, ngoài việc xây dựng trại giống

10


hiệu quả kinh tế, thuận tiện trong vận hành sử dụng, người ta cũng tính đến việc dự
phòng để mở rộng, nâp cấp trại trong tương lai [22].
Theo Jones, G.G., Sanford, C.L., Jones, B.L., (1993) một số hệ thống quan trọng
trong thiết kế, vận hành trại sản xuất giống nghêu Manila (M. mercenaria) như sau:
- Hệ thống nuôi vỗ nghêu bố mẹ: Được thiết kế với hệ thống nước chảy và hệ
thống nước tĩnh, mỗi hệ thống đều có tính ưu việt riêng. Đối với hệ thống nước chảy:
nghêu được nuôi trong điều kiện tuần hoàn nên môi trường sạch hơn, dòng chảy của
nước là một trong những nhân tố kích thích sự chín của tuyến sinh dục nên nghêu có
thời gian thành thục nhanh hơn. Tuy nhiên, trong hệ thống nước tĩnh, việc theo dõi
nhằm loại bỏ những cá thể sinh sản không mong muốn dễ dàng hơn, việc duy trì nhiệt
độ, quản lý thức ăn và kỹ thuật vận hành cũng dễ dàng hơn [25].
- Hệ thống ương ấu trùng: Nước cấp vào hệ thống ương ấu trùng được lắng, sau
đó qua thiết bị lọc cát và lọc tinh 5µm. Ấu trùng nghêu Manila được ương trong điều
kiện độ mặn tối ưu là 25‰ và nhiệt độ tối ưu 23oC. Hiện tại, có hai phương pháp ương
ấu trùng đang được ứng dụng trong sản xuất, đó là: hệ thống nước chảy và hệ thống
nước tĩnh. Hệ thống nước chảy cho phép ương ấu trùng ở mật độ cao hơn, tốc độ sinh
trưởng của ấu trùng nhanh hơn so với hệ thống nước tĩnh, nhưng chi phí đầu tư thiết bị,
hệ thống cao hơn, cũng như đòi hỏi kỹ năng vận hành hệ thống cao hơn [25].
- Hệ thống thu ấu trùng xuống đáy: Ấu trùng nghêu đến giai đoạn biến thái, xuất
hiện bò lê được tiến hành lọc và thu bằng rây lọc có mắt lưới 150 m, sau đó chuyển tới

hệ thống thu ấu trùng xuống đáy, là những khay lưới nổi trên bề mặt ao, tạo mặt thoáng
để ấu trùng có thể bò trên bề mặt hoặc bơi lội tự do. Nước biển đã qua xử lý cấp trực
tiếp vào hệ thống rây, từ phía trên miệng khay và thoát qua đáy khay, hoặc nước được
cấp vào khay từ dưới đáy và thoát ra ngoài ở phía trên miệng khay. Nền đáy không ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu ở giai đoạn này [25].
- Hệ thống thuần hoá con giống spat: Các trại giống có thể có hoặc không có hệ
thống ương thuần hoá con giống trước khi nuôi thương phẩm. Hệ thống thuần hoá là
bộ phận tách rời khỏi trại giống, có thể được xây dựng cho người nuôi để họ chủ động
phần công việc này trước khi đem con giống ra vùng nuôi. Hệ thống này có thể nằm

11


tách rời khỏi trại sản xuất. Nó được thiết kế đa dạng, trên nguyên tắc vận hành của hai
hệ thống giống như thu ấu trùng xuống đáy và có thể được lắp đặt trong trại sản xuất
hoặc ngoài ao ương. Nguyên lý hoạt động của hệ thống này là việc thay đổi một cách
từ từ điều kiện ương nuôi để cho con giống quen dần với môi trường bên ngoài và cuối
cùng là sử dụng hoàn toàn bằng thức ăn tự nhiên. Đây là công đoạn được xem là quan
trọng trước khi chuyển con giống từ trại sản xuất ra vùng nuôi thương phẩm ngoài tự
nhiên, bởi vì nghêu giống dễ bị stress nếu chúng bị thay đổi môi trường đột ngột, đặc
biệt là từ môi trường được kiểm soát sạch sẽ sang môi trường ngoài tự nhiên[25].
1.2.2. Về công nghệ sản xuất giống nghêu
Nancy H. Hadley and Jack M. Whetstone, (2007) đã phát triển công nghệ sinh
sản nhân tạo giống nghêu M. mercenaria gồm có 5 công đoạn chính gồm :
- Lưu giữ và nuôi vỗ nghêu bố mẹ;
- Kích thích sinh sản;
- Ương nuôi ấu trùng;
- Ương nuôi ấu trùng xuống đáy;
- Sản xuất thức ăn (sản xuất sinh khối tảo).
Các giai đoạn này được hỗ trợ bởi những hệ thống xử lý và cung cấp nước mặn và

ngọt, hệ thống cung cấp khí, cung cấp ánh sáng cho nuôi cấy sinh khối tảo và các thiết
bị kiểm tra, theo dõi ấu trùng, nghêu giống và môi trường [26].
1.2.2.1. Kỹ thuật nuôi vỗ nghêu bố mẹ

Nghêu bố mẹ thành thục sinh dục tốt hơn nếu trong quá trình nuôi vỗ chúng được
cung cấp một lượng tảo tự nhiên kết hợp với hỗn hợp các loài tảo sản xuất được trong
trại sản xuất, bởi vì tính đa dạng về thức ăn sẽ tạo nên giá trị dinh dưỡng cao giúp nghêu
phát triển tuyến sinh dục. Số lượng và chất lượng trứng của nghêu phụ thuộc vào tuổi,
kích cỡ của nghêu bố mẹ và chất lượng thức ăn trong quá trình nuôi vỗ. Nghêu bố mẹ
được lựa chọn những cá thể có tốc độ tăng trưởng nhanh, từ 2-3 năm tuổi, được nuôi vỗ
ở nhiệt độ 18oC trong thời gian từ 6 đến 9 tuần, với thức ăn từ nguồn tự nhiên và bổ
sung hỗn hợp các loài tảo đơn bào Isochrysis galbana, Nanochloropsis oculata,

12


Chaetoceros gracilis, Tahitial isochrysis, hàm lượng 1 lít/0,5 kg nghêu/1 giờ cho tỷ lệ
thành thục cao hơn nhiều so với nghêu thu ngoài tự nhiên [26].
Nuôi vỗ là quá trình làm cho nghêu trưởng thành phát sinh giao tử và chín muồi
của buồng trứng, sẵn sàng để tham gia sinh sản. Nghêu thường được nuôi vỗ trong vòng
2-8 tuần, nhưng tùy thuộc vào từng thời điểm trong năm và tình trạng sinh lý của nghêu.
Đối với nghêu đã thành thục có thể được duy trì trạng thái này đến 6 tháng bằng cách
lưu giữ chúng ở điều kiện nhiệt độ thấp (18-20°C) và cung cấp một lượng thức ăn dồi
dào [26].
Bảng 1.1. Một số yêu cầu trong nuôi vỗ thành thục Nghêu (M. mercenaria)
(Nancy H. Hadley and Jack M. Whetstone, 2007)
Các thông số
Độ mặn (‰)
o


Nhiệt độ ( C)

Yêu cầu
25-35
18-20oC đối với lưu giữ và nuôi vỗ nghêu
22-23oC đối với nuôi vỗ tích cực/chuẩn bị cho sinh sản

Xử lý nước

Lọc qua lọc 25 µm, đèn cực tím và than hoạt tính

Thay nước

Tối thiểu 3 lần/tuần

Mật độ

250 con/m3

Thức ăn

Hỗn hợp các loài tảo phù du

Khẩu phần ăn 1-3 x 106 tế bào/nghêu/ngày
1.2.2.2. Kỹ thuật kích thích sinh sản
Phương pháp kích thích sinh sản loài nghêu M. mercenaria là nâng nhiệt độ từ 23
đến 27oC hoặc giảm độ mặn từ 28‰ xuống 14‰ trong thời gian từ 60 - 120 phút. Việc
thụ tinh sau khi nghêu phóng trứng hoặc tinh có thể tiến hành theo hai phương pháp, tùy
thuộc vào mục đích sản xuất. Nếu mong muốn kiểm soát việc thụ tinh, thì từng cá thể sẽ
được phóng thích sản phẩm sinh dục vào mỗi xô đựng nước, sau đó thu gom trứng vào

một bể và tinh trùng sẽ được lựa chọn để trước khi tiến hành thụ tinh với tỷ lệ tinh
trùng/trứng là 5/1. Phương pháp cho đẻ đại trà, được tiến hành trong bể đẻ thông
thường. Nghêu phóng trứng và tinh trùng ra khỏi cơ thể vào trong môi trường nước và

13


quá trình thụ tinh được diễn ra sau đó [26].
Biện pháp kích thích nghêu M. mercenaria sinh sản bằng cách sốc nhiệt có hiệu
quả tốt, và là biện pháp kích thích sinh sản cho một số đối tượng nhuyễn thể khác. Đây
là cơ sở để nghiên cứu biện pháp kích thích sinh sản trên đối tượng nghêu M .lyrata.
1.2.2.3. Kỹ thuật ương ấu trùng nghêu giai đoạn bơi tự do (D-veliger)
Trứng nghêu thụ tinh được ấp ở mật độ hơn 30 trứng/ml nước trong 24 giờ hoặc
cho đến khi nở thành ấu trùng veliger. Sau đó, ấu trùng nghêu được san thưa ở mật độ 510 con/ml và cho ăn hỗn hợp các loài tảo đơn bào [26].
Trong khi đó, Liu B., Dong, B., Tang, B., Zhang, T., Xiang, J. (2006) đã thí
nghiệm nhằm xác định mật độ ấu trùng nghêu M. meretrix phù hợp trong ương nuôi. Thí
nghiệm đã tiến hành ở các mật độ 5, 10, 20, 40 và 60 ấu trùng/ml, trong 8 ngày, từ giai
đoạn ấu trùng chữ D-veliger đến ấu trùng chuyển giai đoạn xuống đáy (pediveliger). Kết
quả cho thấy, tại mỗi thời điểm thu mẫu, ấu trùng ương ở mật độ cao nhất thì có kích
thước nhỏ nhất và ngược lại. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê bắt đầu từ ngày ương
nuôi thứ 2. Thời gian xuống đáy kéo dài và kích thước ấu trùng khi xuống đáy nhỏ hơn
theo tỷ lệ nghịch với mật độ ương. Tuy nhiên, tỷ lệ sống (từ 74,8 -79,1%) lại không phụ
thuộc vào mật độ ương nuôi ấu trùng. Trong thí nghiệm này, ở mật độ cao có thể phù
hợp với ương nuôi ấu trùng, nhưng nếu xét về hiệu quả kinh tế và mức độ an toàn thì
tác giả khuyến cáo nên sử dụng mật độ 10 đến 20 ấu trùng/ml trong sản xuất ở quy mô
lớn [24].
Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn tới sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu
M. meretrix đã được tiến hành bởi Tang, B. và cs, (2006) với việc sử dụng 5 loài tảo
khác nhau làm thức ăn đơn và phối hợp với nhau. Kết quả thí nghiệm cho thấy, ấu trùng
nghêu M. meretrix sinh trưởng tốt nhất với việc chỉ sử dụng một loài tảo Isochrysis

galbana làm thức ăn. Giá trị dinh dưỡng của các loài tảo khác được nghiên cứu đối với
ấu trùng Nghêu M. meretrix thể hiện qua tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ biến thái được
xếp theo thứ tự Dunaliella sp > Phaeodactylum tricornutum > Platymonas
subcordiformis > Pavlova viridis. Đối với hỗn hợp các loài dinh dưỡng lần lượt là 50%
I.galbana/50% Dunaliella sp, 50% I.galbana/P. tricornutum và 50% I. galbana/P.

14


subcordiformis đối chứng là sử dụng loài I.galbana [30].
Theo Nancy H. Hadley and Jack M. Whetstone. 2007 thức ăn cho ấu trùng là hỗn
hợp các loài tảo: N. oculata, I. galbana và C. calcitrans cho ấu trùng kích thước nhỏ
hơn 150 m và bổ sung thêm loài C. gracilis cho ấu trùng cỡ lớn hơn 150 m. Trong
điều kiện thức ăn và các yếu tố môi trường phù hợp, ấu trùng nghêu Manila thường tăng
trưởng bình quân 10 m/ngày. Trong khoảng 10 – 14 ngày ương nuôi, ấu trùng đạt kích
cỡ 180 – 210 m chuyển sang giai đoạn biến thái (ấu trùng pediveliger) [26].
Một số kết quả nghiên cứu của Yan và cs, (2006) được tiến hành trên nghêu
Ruditapes philippinarum, đánh giá sự ảnh hưởng của thức ăn, mật độ ương nuôi ấu
trùng, các yếu tố môi trường đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng: tảo Chlorella sp có thể thay 50% tảo Isochrysis spp trong
việc sử dụng làm thức ăn cho ấu trùng nghêu mà không ảnh hưởng đến sinh trưởng, tỷ
lệ sống và tỷ lệ biến thái của chúng. Nghiên cứu về mật độ ương nuôi ấu trùng cho thấy,
ở khoảng mật độ từ 5 – 10 con/ml, ấu trùng phát triển bình thường [31].
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu thu được đang góp phần tích cực trong việc
thúc đẩy phát triển sản xuất. Đây là cơ sở tốt để ứng dụng vào nghiên cứu trên các đối
tượng tương tự như nghêu M. lyrata.
1.2.2.4. Kỹ thuật ương ấu trùng bò lê và nghêu giống
Ấu trùng nghêu ở giai đoạn xuất hiện bò lê được chuyển tới ương ở hệ thống ương
gồm các khay đáy bằng lưới với việc bổ sung nước (cùng thức ăn) từ trên xuống
(downweller) hoặc từ dưới lên (upweller) cho đến khi biến thái hoàn toàn thành nghêu

giống. Hệ thống này có thể dễ dàng quản lý chất lượng môi trường nước, thức ăn, nên
mật độ ương cao hơn các hệ thống ương thông thường. Sau khi hoàn thành giai đoạn
biến thái, nghêu giống spat đạt cỡ 0,8-1,0 mm được chuyển sang hệ thống ương
raceway, upwelling hoặc hệ thống ương ương ngoài trời (bè nổi, ao, hồ) với mật độ
1.500.000-2.000.000 con/m2. Mục đích của việc ương giống trong hệ thống này là làm
cho giống được thuần hóa với môi trường nuôi nhằm gia tăng tỷ lệ sống trong nuôi
thương phẩm [26].

15


×