Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tác động chính sách vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HOÀNG KIM NAM

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HOÀNG KIM NAM

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:


60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:

674/QĐ - ĐHNT ngày 29/08/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

263/ QĐ - ĐHNT ngày 02/03/2017

Ngày bảo vệ:

14/03/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THÀNH CƯỜNG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHAN THỊ DUNG
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Nha Trang, ngày 20 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn


Hoàng Kim Nam

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thành Cường đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế - Trường Đại học
Nha Trang đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học
tập chương trình cao học tại Trường Đại học Nha Trang.
Nha Trang, ngày 20 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Kim Nam

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ.........................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU...........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
1.5. Kết cấu luận văn.......................................................................................................3
1.6. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY ...............................................................................................5
2.1. Cơ sở lý thuyết quản trị vốn lưu động......................................................................5
2.1.1. Khái niệm vốn lưu động .......................................................................................5
2.1.2. Các thành phần vốn lưu động ...............................................................................6
2.1.3. Chính sách quản trị vốn lưu động .........................................................................7
2.2. Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp..........................................................................15
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.................................................15
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp....................................15
2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu
động và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ....................................................................16
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 2.............................................................................................28
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................29
3.1. Mô hình nghiên cứu ...............................................................................................29
3.2. Đo lường các biến trong mô hình...........................................................................31
v


3.3. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu.....................................................32
3.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ................................................................32
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3.............................................................................................34
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN......................................35
4.1. Tình hình số lượng công ty thuộc nhóm ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt nam trong mẫu nghiên cứu .............................................35
4.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của các công ty thuộc nhóm ngành sản xuất
công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam......................................35

4.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc nhóm ngành sản xuất công
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam................................................39
4.4. Phân tích hồi quy mô hình tác động của chính sách quản trị vốn lưu động đến hiệu
quả hoạt động của các công ty thuộc nhóm ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt nam..................................................................................40
4.4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .............................................................40
4.4.2. Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình ............................................41
4.4.3. Kết quả hồi quy...................................................................................................42
4.5. Tổng hợp kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trước ......................62
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 4.............................................................................................65
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................67
5.1. Nâng cao hiệu quả chính sách thu hồi các khoản nợ phải thu khách hàng ............67
5.2. Nâng cao hiệu quả chính sách quản trị hàng tồn kho.............................................69
5.3. Nâng cao hiệu quả chính sách thanh toán cho các nhà cung cấp...........................71
5.4. Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.....................................................................72
5.5. Một số hàm ý chính sách khác ...............................................................................73
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 5.............................................................................................74
KẾT LUẬN ...................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................77
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

CCC


Kỳ luân chuyển tiền

DN

Doanh nghiệp

FEM

Fixed Effects Model

IP

Kỳ lưu kho bình quân

LIQ

Tính thanh khoản

PP

Kỳ phải trả bình quân

REM

Random Effecst Model

ROA

Lợi nhuận trên tổng tài sản


RP

Kỳ thu tiền bình quân

SG

Tăng trưởng doanh thu

SIZE

Quy mô doanh nghiệp

SXCN

Sản xuất công nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDTA

Tỷ số nợ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSLĐ


Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu trước đây....................................................20
Bảng 3.1. Ký hiệu, đo lường các biến và dấu tác động dự kiến trong các mô hình......31
Bảng 4.1. Số lượng các công ty thuộc nhóm ngành sản xuất công nghiệp ...................35
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .......................................................41
Bảng 4.3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong các mô hình .........................42
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mô hình tác động của RP đến ROA ...................................42
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình tác động của RP đến ROA theo ngành.................45
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình tác động của IP đến ROA.....................................48
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy mô hình tác động của IP đến ROA theo ngành ..................50
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy mô hình tác động của PP đến ROA....................................53
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy mô hình tác động của PP đến ROA theo ngành .................55
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy mô hình tác động của CCC đến ROA ..............................57
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy mô hình tác động của CCC đến ROA theo ngành ...........60
Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả nghiên cứu tác động của chính sách vốn lưu động đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ...........................................................................63
Bảng 4.13. So sánh kết quả nghiên cứu của tác giả với các nghiên cứu trước .............65


viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Mô hình tác động của chính sách quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt
động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp Việt nam........................................29
Hình 4.1. Thực trạng chính sách quản trị vốn lưu động của các công ty nhóm ngành
sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 ...................................................................36
Hình 4.2. Thực trạng chính sách quản trị vốn lưu động của các ngành thuộc nhóm
ngành sản xuất công nghiệp giai đoạn 2010-2015 ........................................................37
Hình 4.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc nhóm ngành sản xuất
công nghiệp giai đoạn 2011-2015 .................................................................................39
Hình 4.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các ngành thuộc nhóm ngành sản xuất
công nghiệp giai đoạn 2010-2015 .................................................................................40

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong quá trình hội nhập và tự do hóa thương mại, các doanh nghiệp (DN) sản
xuất công nghiệp (SXCN) của cả nước phải đối đầu với các thách thức mới đó là các
yếu tố bảo hộ, bao cấp đang bị cắt bỏ, nhiều loại chi phí đầu vào tăng, đối thủ cạnh
tranh ngày càng nhiều. Một nguyên nhân khác xuất phát từ vấn đề nội lực của các
doanh nghiệp còn yếu kém so với những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, trong đó nổi bật lên là hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp. Theo số liệu điều tra
khảo sát các DN gần đây của Tổng cục thống kê, ngành sản xuất công nghiệp có hiệu
quả kinh doanh thấp so với các ngành khác. Nguyên nhân của hiện tượng này tập trung
vào những quyết định không hợp lý, không đảm bảo mục tiêu của quản trị tài chính
doanh nghiệp, trong đó quyết định về chính sách vốn lưu động là đáng quan tâm nhất.

Trước bối cảnh như thế, một trong những vấn đề đặt ra hiện nay cho các DN SXCN là
quản trị vốn lưu động như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp
cần phải biết ảnh hưởng của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp. Vì lý do này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của chính sách vốn
lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán việt nam” làm luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã vận dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu sau đây :
- Để phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động của các
công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong thời gian qua, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích và so
sánh số liệu định lượng.
- Để xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu
động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, luận văn dựa trên lý thuyết quản
trị vốn lưu động và các bằng chứng thực nghiệm trước đây ở trong và ngoài nước.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu cho trường hợp các công ty ngành
sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Để phân tích tác động của chính sách quản trị vốn lưu động đến hiệu quả
hoạt động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
x


khoán Việt Nam, luận văn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Pooled OLS với sự
hỗ trợ của phần mềm STATA 14.
Bằng phương pháp hồi quy Pooled OLS trên một mẫu gồm 138 công ty đang
hoạt động thuộc nhóm ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt nam thuộc 5 ngành: Thực phẩm, hóa chất, thiết bị điện tử và viễn thông,
khoáng sản và ngành dầu khí giai đoạn từ năm 2010–2015, kết quả nghiên cứu đã phát
hiện kỳ thu tiền bình quân (RP), kỳ lưu kho bình quân (IP), kỳ phải trả bình quân (PP)

và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) có tác động nghịch chiều với hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê trên toàn bộ mẫu. Tuy nhiên, sự tác động rất
khác nhau đối với các ngành khác nhau trong mẫu, mức độ tác động cũng rất khác
nhau. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy quy mô doanh nghiệp (SIZE) có
tác động thuận chiều với với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tỷ số nợ (TDTA)
và tính thanh khoản (LIQ) có tác động nghịch chiều với với hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê trên toàn bộ mẫu. Tuy nhiên sự tác động cũng rất
khác nhau đối với các ngành khác nhau trong mẫu, mức độ tác động cũng rất khác
nhau. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn phát hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng doanh
thu (SG) và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không có ý nghĩa thống kê trên toàn
bộ mẫu, nhưng sự tác động cũng rất khác nhau đối với các ngành khác nhau trong
mẫu, mức độ tác động cũng rất khác nhau. Phát hiện của tác giả trong luận văn này
phù hợp với lý thuyết quản trị vốn lưu động cũng như một số các bằng chứng thực
nghiệm của trong và ngoài nước trước đây.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ lưu kho bình quân và kỳ phải trả bình quân.
Ngoài ra muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, các doanh nghiệp cũng cần phải điều
chỉnh quy mô doanh nghiệp, hạn chế vay nợ, điều chỉnh tính thanh khoản và tăng
trưởng doanh thu ở mức độ hợp lý đối với từng ngành.
Từ khóa: Vốn lưu động, Hiệu quả hoạt động, Ngành Sản xuất công nghiệp.

xi


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách vốn lưu động liên quan đến việc đối phó với sự cân bằng ngắn hạn
của tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, mà chủ yếu là tập trung vào quản lý tiền mặt,
hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả ngắn hạn. Việc quản trị tài sản ngắn

hạn và nợ ngắn hạn là nội dung chính của chính sách quản trị vốn lưu động. Theo
Brigham và Houston (2011), khoảng 60 phần trăm thời gian quản trị tài chính doanh
nghiệp được dành cho việc quản trị vốn lưu động. Lamberson (1995) cho rằng, quản
trị vốn lưu động đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng nhất trong doanh
nghiệp. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải xác định tầm quan trọng của quản trị
vốn lưu động và mức độ tối ưu của vốn lưu động. Như vậy, doanh nghiệp có thể tối đa
hóa lợi nhuận của công ty cũng như giảm thiểu rủi ro nếu các nhà quản trị doanh
nghiệp hiểu được tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động và các thành phần của vốn
lưu động.
Trong quá trình hội nhập và tự do hóa thương mại, các doanh nghiệp (DN) sản
xuất công nghiệp (SXCN) của cả nước phải đối đầu với các thách thức mới đó là các
yếu tố bảo hộ, bao cấp đang bị cắt bỏ, nhiều loại chi phí đầu vào tăng, đối thủ cạnh
tranh ngày càng nhiều. Một nguyên nhân khác xuất phát từ vấn đề nội lực của các
doanh nghiệp còn yếu kém so với những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, trong đó nổi bật lên là hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp. Theo số liệu điều tra
khảo sát các DN gần đây của Tổng cục thống kê, ngành sản xuất công nghiệp có hiệu
quả kinh doanh thấp so với các ngành khác. Nguyên nhân của hiện tượng này tập trung
vào những quyết định không hợp lý, không đảm bảo mục tiêu của quản trị tài chính
doanh nghiệp, trong đó quyết định về chính sách vốn lưu động là đáng quan tâm nhất.
Trước bối cảnh như thế, một trong những vấn đề đặt ra hiện nay cho các DN SXCN là
quản trị vốn lưu động như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp
cần phải biết ảnh hưởng của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp. Vì lý do này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của chính sách vốn
lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
1


1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Vận dụng lý thuyết quản trị vốn lưu động và các bằng
chứng thực nghiệm trước đây để xây dựng và kiểm định mô hình tác động của chính
sách vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam. Trên sơ đó, đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản trị vốn lưu động cho các công ty.
Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể của luận văn bao gồm:
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng chính sách quản trị vốn lưu động và hiệu
quả hoạt động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt nam trong thời gian qua.
- Mục tiêu 2: Xây dựng và kiểm định mô hình tác động của chính sách vốn
lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt nam.
- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp quản trị vốn lưu động cho các công ty ngành
sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam.
Câu hỏi nghiên cứu: Để đáp ứng được các mục tiêu cụ thể nêu trên, các câu
hỏi nghiên cứu bao gồm:
- Câu hỏi 1: Thực trạng chính sách quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt
động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt nam trong thời gian qua như thế nào?
- Câu hỏi 2: Chính sách quản trị vốn lưu động ảnh hưởng như thế nào đến
hiệu quả hoạt động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt nam?
- Câu hỏi 3: Giải pháp quản trị vốn lưu động nào có thể góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt nam trong thời gian tới ?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách
quản trị vốn lưu động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng của chính
2



sách quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty ngành sản xuất
công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sử dụng số liệu của 138 công ty đang hoạt
động thuộc nhóm ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt nam thuộc 5 ngành: ngành thực phẩm (42 công ty), ngành hóa chất (21 công ty),
ngành thiết bị điện tử, viễn thông (24 công ty), ngành khoáng sản (24 công ty) và
ngành dầu khí (27 công ty) giai đoạn từ năm 2010–2015.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã vận dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu sau đây :
- Để phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động của các
công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong thời gian qua, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích và so
sánh số liệu định lượng.
- Để xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu
động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, luận văn dựa trên lý thuyết quản
trị vốn lưu động và các bằng chứng thực nghiệm trước đây ở trong và ngoài nước.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu cho trường hợp các công ty ngành
sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Để phân tích tác động của chính sách quản trị vốn lưu động đến hiệu quả
hoạt động của các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, luận văn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với sự hỗ trợ của
phần mềm STATA 14.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm
5 chương:
Chương 1. Giới thiệu: Mục tiêu của chương này nhằm giới thiệu sự cần thiết
của đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu, kết cấu của đề tài và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước
đây: Chương này trình bày những vấn đề lý thuyết quản trị vốn lưu động, tổng quan
3


các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chính sách quản trị vốn lưu động đến hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp đã được các tác giả trong và ngoài nước thực
hiện. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, cũng như đo
lường các biến áp dụng cho trường hợp các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt nam trong chương 3.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày việc xây dựng mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu, đo lường các biến áp dụng cho trường hợp các công
ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong
chương này cũng trình bày dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp ước
lượng và kiểm định mô hình được áp dụng trong đề tài.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Chương này vận dụng cơ sở lý
thuyết chương 2 và phương pháp nghiên cứu ở chương 3 để phân tích thực trạng chính
sách quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động, cũng như kiểm định mô hình tác
động của chính sách quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động các công ty ngành
sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam.
Chương 5. Đề xuất các hàm ý chính sách: Dựa vào kết quả nghiên cứu thực
nghiệm của chương 4, chương này trình bày các hàm ý chính sách quản trị vốn lưu
động cần thiết nhằm góp phần làm gia tăng hiệu quả hoạt động cho các công ty ngành
sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý thuyết: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết quản trị vốn
lưu động, các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chính sách quản trị vốn lưu
động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và ứng dụng các kết quả này để xây
dựng mô hình lý thuyết tác động của chính sách quản trị vốn lưu động đến hiệu quả

hoạt động cho các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt nam.
Về mặt thực tiễn: Giúp cho các công ty ngành sản xuất công nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhìn nhận đầy đủ hơn về tác động của chính
sách quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trên cở sở đó đã
đề xuất các hàm ý chính sách quản trị vốn lưu động thiết thực giúp cho các công ty
ngành sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TRƯỚC ĐÂY
2.1. Cơ sở lý thuyết quản trị vốn lưu động
2.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một thước đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có
sẵn cho một doanh nghiệp, tổ chức hoặc thực thể khác, bao gồm cả cơ quan chính phủ.
Cùng với các tài sản cố định như nhà máy và thiết bị, vốn lưu động được coi là một
phần của vốn hoạt động. Vốn lưu động được tính trên cơ sở tài sản ngắn hạn trừ nợ
ngắn hạn. Nó là một nguồn gốc của vốn lưu động, thường được sử dụng trong các kỹ
thuật định giá dòng tiền chiết khấu. Nếu tài sản hiện tại ít hơn nợ ngắn hạn còn được
gọi là thâm hụt vốn lưu động.
Chính sách vốn lưu động là quy định các điều kiện như khách hàng đủ tiêu
chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi kiểm tra các thang bậc đánh giá, thời gian tồn kho
hợp lý, chính sách ảnh hưởng đến khoản phải trả cho các nhà cung cấp, thời gian
chuyển đổi tiền mặt hợp lý. Quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức khác nhau
trong nội bộ doanh nghiệp từ cấp trên xuống cấp dưới. Chính sách là nền tảng, tài liệu
hướng dẫn cho cả hệ thống doanh nghiệp, là một kênh thông tin hiệu quả liên kết các
phòng ban trong doanh nghiệp trong quá trình phối kết hợp.

Quản trị vốn lưu động là kiểm soát từng thành phần các loại tài sản lưu động
trong vốn lưu động theo chính sách để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
Một công ty có thể được ưu đãi với tài sản và lợi nhuận nhưng có khả năng
thanh khoản thấp nếu tài sản của nó không thể dễ dàng được chuyển đổi thành tiền
mặt. Vốn lưu động lớn hơn 0 là cần thiết để đảm bảo rằng một công ty có thể tiếp tục
các hoạt động của nó và nó có đủ các quỹ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn trưởng thành
cũng như các chi phí vận hành sắp tới. Việc quản lý vốn lưu động liên quan quản lý
hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
5


2.1.2. Các thành phần vốn lưu động
+ Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu có thể được xem là các khoản cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng được đưa ra bởi nhà cung cấp. Tín dụng cho khách hàng là một phương
thức quan trọng để đảm bảo doanh số bán hàng (Berry và Jarvis, 2006). Mặc dù tổng
số nợ phải thu trên bảng cân đối kế toán của một công ty cố định theo thời gian, nhưng
thành phần của nó liên tục thay đổi và do đó theo dõi cẩn thận là cần thiết (Firth,
1976). Khi các khoản phải thu tiếp tục gia tăng và các nguồn dự trữ không có sẵn, vì
vậy có thể được xem như là chi phí cơ hội. Theo Berry và Jarvis, (2006) một công ty
thiết lập chính sách về việc xác định lượng tối ưu của các khoản phải thu, phải xem xét
các yếu tố sau:
Thứ nhất, sự cân bằng giữa đảm bảo doanh thu, lợi nhuận và chi phí cơ hội, chi
phí hành chính của việc gia tăng các khoản phải thu.
Thứ hai, mức độ rủi ro sẵn sàng chấp nhận khi mở rộng tín dụng cho khách
hàng, bởi vì khách hàng này mất khả năng thanh toán khi đến hạn trả nợ.
+ Các khoản phải trả:
Các khoản phải trả thì ngược lại với các khoản phải thu, thay vì đưa ra tín dụng
bán hàng, công ty nhận được một khoản tín dụng. Hampton và Wagner (1989) giải

thích khoản phải trả như sau: Khi một công ty thực hiện mua hàng trả chậm, nó phát
sinh nghĩa vụ trả tiền cho các hàng hóa được mua theo điều khoản được đưa ra bởi
người bán và khoản mua hàng hóa này được ghi nhận vào khoản phải trả cho đến khi
thanh toán số tiền khoản phải trả được xem như là một khoản vay ngắn hạn, hay nói
cách khác, đây là một nguồn tài trợ. Chính sách về khoản phải trả điển hình là “2/10
net 30”. Điều này có nghĩa là nếu một công ty thanh toán trong vòng 10 ngày đều nhận
được chiết khấu 2%, nếu không phải thanh toán toàn bộ đơn hàng trong vòng 30 ngày
mà không có bất kỳ phần trăm chiết khấu nào (Leach và cộng sự, 2009). Thay vì nó là
một nguồn tài trợ, việc sử dụng tín dụng thương mại của các nhà cung cấp có thể được
sử dụng để đánh giá chất lượng sản phẩm (Deloof, 2003; Lee và cộng sự, 1993; Long
và cộng sự, 1993). Việc đánh giá này phải được thực hiện trong thời hạn tín dụng và
nếu chất lượng của sản phẩm có vấn đề thì nó có thể trả lại nhà cung cấp mà không
phải trả tiền.
6


+ Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tổng tài sản của nhiều công ty, vì vậy
quản trị hiệu quả là điều cẩn thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường và để giữ các chi phí hàng tồn kho ở mức tối thiểu (Firth, 1976). Mục tiêu của
quản trị hàng tồn kho là để tối thiểu hóa chi phí lưu trữ và chi phí tài chính trong khi
duy trì một mức hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu bán hàng (Hampton và cộng sự, 1989).
Deloof (2003) cho rằng việc quản trị hàng tồn kho có một khoản đánh đổi giữa doanh
thu và chi phí. Nếu một công ty dự trữ nhiều hàng tồn kho hơn, nó có thể dẫn đến tăng
doanh số bán hàng, nhưng nó cũng sẽ tốn kém. Do đó các công ty cần phải mức tồn
kho tối ưu cho mình.
+ Tiền mặt:
Tiền mặt có thể được so sánh với hàng tồn kho vì nó cũng là một dạng của một
nguyên liệu mà công ty cần để kinh doanh. Nó rất tiện lợi cho các công ty để giữ một
lượng lớn tiền nhàn rỗi cho các mục đích thanh khoản hoặc để họ không cần phải huy

động thêm vốn tại một thời gian ngắn. Vấn đề đặt ra nếu giữ quá nhiều tiền mặt trong
tay làm tăng chi phí vốn. Trong trường hợp công ty có thể đầu tư một số tiền mặt của
mình vào chứng khoán, nó có thể làm giảm chi phí vốn và thu được lợi nhuận trên vốn
nhàn rỗi của họ (Brealey và cộng sự, 2006).
2.1.3. Chính sách quản trị vốn lưu động
2.1.3.1.

Chính sách quản trị các khoản phải thu khách hàng

Nhiều doanh nghiệp không đầu tư nguồn lực cũng như chính sách trong việc
theo dõi và thực hiện thu nợ, mặc dù khoản vay này chiếm phần không nhỏ trong tổng
vốn lưu động. Thời gian thu nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay
vòng vốn. Để rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu được nợ từ
khách hàng, nhà quản lý doanh nghiệp nên đưa ra giải pháp toàn diện từ chính sách, hệ
thống , con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ.
Chính sách quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức
nợ sau khi kiểm tra các thang bậc đánh giá từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán,
doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất.... của từng khách hàng.

7


Về con người doanh nghiệp nên có bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và
theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc
giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo kỹ năng giao tiếp qua điện thoại,
khả năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các
tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
Về công cụ thì doanh nghiệp nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành
module hỗ trợ quản lý công nợ. Những phần mềm ứng dụng này có thể tạo ra được
báo cáo công nợ chi tiết đến khách hàng theo tiêu trí quản trị giúp tiết kiệm thời gian,

nâng cao hiệu quả công việc nhân viên thu nợ.
Quy trình trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên bán hàng nên trực
tiếp thăm trụ sở công ty khách hàng, để trao đổi thu thập thông tin tiến hành đánh giá
xem khách hàng có điều kiện được nợ không. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng cho
khách hàng.
Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ phải chắc
chắn khách hàng phải chắc chắn khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi
đã bị đóng hợp đồng. Mẫu hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ,
thời hạn thanh toán...
Sau khi ký hợp đồng, doanh nghiệp nên gửi invoice (bản liệt kê) hóa đơn cho
khách hàng đúng kỳ hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng
khách hàng nhận được giấy tờ và trong thời gian ngắn nhất, liên lạc khách hàng để giải
quyết vướng mắc, đẩy nhanh tiến trình. Gửi thư nhắc nợ lần 1,2,3 với các mốc thời
gian cụ thể cho khách hàng có tuổi nợ cao hơn thời gian cho phép, hẹn gặp và đến
thăm khách hàng nếu thấy trao đổi điện thoại không hiệu quả... Nếu khó thu hồi nợ có
thể nhờ công ty thu hồi nợ hoặc bán nợ. Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng
về lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tài sản, vốn lưu động và khoản mục nợ phải thu nhiều
hay ít. Nhà quản lý từng doanh nghiệp nên lựa chọn những phương thức phù hợp nhất
cho doanh nghiệp của mình dựa trên phương châm “lợi ích và chi phí” , nhiều khi phải
đánh đổi giữa tính thanh khoản và lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp gắt gao trong việc thu
nợ, tính thanh khoản được cải thiện, nhưng có rủi ro là khách hàng sẽ chuyến sang ký
hợp đồng với các doanh nghiệp khác có chính sách tín dụng thương mại mềm dẻo hơn.
8


Để đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu của doanh nghiệp, các nhà
nghiên cứu dựa trên chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân (Average Receivable Period) và
được tính như sau:

Chỉ số này cho biết số ngày trung bình mà một công ty cần có để thu hồi lại tiền

bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ chuyển đổi các khoản phải thu ở mức
thấp thì có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách còn nợ và thể
hiện được hiệu quả quản trị các khoản phải thu. Nếu tỷ lệ này cao thì có nghĩa là công
ty chủ yếu là bán chịu cho khách hàng, thời gian nợ dài hơn.
2.1.3.2.

Chính sách quản trị hàng tồn kho

Nhiều nhà quản lý và các chuyên gia tư vấn hiện nay tập trung vào hàng tồn
kho. Họ cố gắng cắt giảm tồn kho ở bất kỳ đâu có thể. Họ sử dụng những từ như sản
xuất tinh gon, quản lý tồn kho đúng thời điểm, và tính số lượng đơn hàng hợp lý
(economic order quantity hay EOQ). Lý do cho tất cả những chú ý này chính là điều
mà chúng ta đang nói với nhau. Quản lý hàng tồn kho hiệu quả sẽ giảm các yêu cầu về
vốn lưu động bằng cách giải phóng một lượng lớn tiền mặt.
Hiển nhiên, thách thức đối với các công tác quản lý tồn kho không phải là giảm
tồn kho về 0, điều này có thể khiến nhiều khách hàng không hài lòng. Thách thức ở
đây làm giảm nó đến cấp độ tối thiểu, trong khi vẫn đảm bảo rằng mọi nguyên vật liệu
thô và chi tiết linh kiện đều sẵn có khi cần, và mọi sản phẩm đều sẵn bán khi khách
hàng cần mua. Nhà sản xuất cần không ngừng đặt hàng nguyên vật liệu thô, sản xuất
chế tạo lưu kho chúng để chuyển giao cho khách hàng. Các doanh nghiệp cần bổ sung
hàng hóa thường xuyên và tránh tình trạng “hết hàng” kinh hoàng, sản phẩm không
sẵn có khi khách hàng muốn mua. Tuy nhiên, mọi hàng hóa tồn kho có thể được coi là
khoản tiền đông cứng, tức là khoản tiền mà doanh nghiệp không thể sử dụng cho mục
đích khác. Chính xác cần phải lưu kho bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
trong khi giảm thiểu tiền đông cứng, đó là câu hỏi đáng giá nhất của các doanh nghiệp.
Các nhà quản lý ở đủ bộ phận đều có ảnh hưởng đến việc sử dụng hàng tồn kho
của doanh nghiệp, điều đó có nghĩa là tất cả những nhà quản lý này có thể tác động
đến việc giảm các yêu cầu về vốn lưu động. Bộ phận sản xuất có ảnh hưởng rất lớn
9



đến tồn kho. Chẳng hạn, phần trăm thời gian nghỉ do thiết bị hỏng hóc là bao nhiêu?
Những lần hỏng hóc thường xuyên buộc doanh nghiệp phải chứa nhiều tồn kho sản
phẩm đang xử lý và thành phẩm hơn. Và thời gian trung bình giữa những lần thay đổi
thiết bị là như thế nào? Quyết định về thời gian để chế tạo một chi tiết cụ thẻ có tác
động to lớn đến các yêu cầu về tồn kho. Ngay cả sơ đồ quy hoạch nhà xưởng cũng ảnh
hưởng đến tồn kho: luồng sản xuất được thiết kế hiệu quả trong một nhà máy vận hành
hiệu quả giúp giảm thiểu nhu cầu về tồn kho.
Khi hoạt động kinh doanh khởi sắc, mục tiêu này càng trở nên có lý hơn. Duy
trì chi phí đơn vị ở mức thấp đơn giản là một cách thức để quản lý tất cả các chi phí
sản xuất hiệu quả. Tuy nhiên khi cầu tiêu dùng xuống thấp, quản lý nhà máy phải cân
nhắc tình hình tiền mặt cũng như chi phí đơn vị của doanh nghiệp. Một nhà máy tiếp
tục sản xuất trong những điều kiện như vậy chỉ đang tạo thêm những món hàng tồn
kho nằm im lìm trên giá hàng, choán chiếm không gian.
Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm được rất nhiều lợi ích nếu quản lý hàng tồn
kho khôn ngoan. Chỉ rút giảm một ngày hàng tồn kho cũng đã mang lại cho công ty rất
nhiều tiền mặt. Bất kỳ doanh nghiệp lớn nào cũng có thể tiết kiệm hàng triệu đô la
tiền mặt và do đó giảm các yêu cầu về vốn lưu động chỉ bằng những cải thiện nhỏ nhất
trong công tác quản lý hàng tồn kho.
Để đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp, các nhà nghiên
cứu dựa trên chỉ tiêu kỳ lưu kho bình quân (Average Inventory Period) và được tính
như sau:

Chỉ số này cho biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý
được hết số lượng hàng tồn kho. Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa
là việc quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khá tốt, tuy nhiên cũng cần phải lưu ý
rằng chỉ số này là rất khác nhau giữa các ngành. Đôi khi chỉ số này còn được gọi là số
ngày lưu thông hàng tồn kho.
2.1.3.3.


Chính sách quản trị nợ phải trả cho nhà cung cấp

Tín dụng từ các nhà cung cấp là một hình thức tài trợ quan trọng cho nhu cầu
vốn lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng này được hình thành
10


khi doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ từ nhà cung cấp song chưa phải trả tiền ngay.
Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng các tài sản mua được từ nhà cung cấp như một
nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Nguồn vốn
tín dụng từ các nhà cung cấp có đặc điểm là doanh nghiệp phải hoàn trả sau một thời
hạn nhất định và thường là rất ngắn; Chi phí sử dụng tín dụng thương mại thường cao
hơn so với sử dụng tín dụng thông thường của ngân hàng thương mại, mặt khác nó
cũng làm tăng hệ số nợ, tăng nguy cơ rủi ro về thanh toán đối với doanh nghiệp. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi chi tiết các khoản nợ nhà cung cấp
để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán, tránh để mất uy tín do không trả
nợ đúng hạn.
Theo Sagner (2010) cho rằng bất kỳ thay đổi thành phần vốn lưu động trực tiếp
tác động lợi nhuận. Vốn lưu động quá nhiều cho thấy nguồn vốn nhàn rỗi và không
hiệu quả. Trước hết, lượng tiền mặt dự trữ quá nhiều sẽ làm mất đi chi phí cơ hội,
nhưng nếu quá ít thì không đủ chi tiêu cho các hoạt động hàng ngày; Thứ hai, mức tồn
kho cao sẽ đòi hỏi chi phí nhiều hơn, quá nhiều hàng tồn kho có thể nguy hiểm cho các
doanh nghiệp khi giảm giá sản phẩm trên thị trường, nhưng mức độ thấp của hàng tồn
kho có thể không đủ để cung cấp khi cần thiết. Thứ ba, thiếu vốn phát sinh từ vấn đề
thu nợ khách hàng có thể mang lại sự kém hiệu quả của hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp. Thứ tư, việc chi trả nợ cho nhà cung cấp quá nhanh sẽ không tận dụng được
nguồn vốn tín dụng từ các nhà cung cấp.
Để đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải trả của doanh nghiệp, các nhà
nghiên cứu dựa trên chỉ tiêu kỳ phải trả bình quân (Average Payable Period) và được
tính toán như sau:


Đây là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần có để trả tiền cho nhà
cung cấp. Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán. Chỉ số kỳ
chuyển đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp và
có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại chỉ số này thấp nghĩa
là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
11


2.1.3.4.

Chính sách quản trị tiền mặt

Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Vì
thế nhà quản lý tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh
toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính
trong nội bộ doanh nghiệp hoặc bên thứ ba. Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm
quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và khoản tiền thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi
tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giảm
quyết tình trạng thừa thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt: Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền
trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để
đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu
về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt
so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu có dự trữ ngoại
tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản
thanh toán ngân hàng thường có lãi suất thấp hơn so với chi phí lãi vay của doanh
nghiệp). Hơn nữa sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát.
Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ giảm
uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội

hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả
năng phản ứng linh hoạt với cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến. Lượng tiền mặt tối
ưu dành cho doanh nghiệp phải thõa mãn được 3 nhu cầu chính:
+ Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp như: trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao
động, trả thuế, ...
+ Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch.
+ Dự phòng cho cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có nhu cầu thay
đổi đột ngột.
Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Orr để
xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự trữ
thường xuyên, doanh nghiệp nên áp dụng những chính sách quy trình để giảm thiểu rủi
ro cũng như những thất thoát trong hoạt động.
12


Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu
thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài
khoản qua ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi
ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan. Theo luật thuế giá trị gia tăng (sửa
đổi), có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, tất cả các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên nếu
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm: Danh sách
các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản
giao nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở
quy mô của từng doanh nghiệp. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn
của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi
và chính xác. Tuân thủ quy tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò kế toán và thủ quỹ.
Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế,

số quỹ với số liệu kế toán. Đối với tiền gửi ngân hàng định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ
sách kế toán của doanh nghiệp và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý
các khoản chênh lệch nếu có.
Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt: Tính toán và xây dựng các
bảng hoạch định ngân sách giúp doanh nghiệp ước lượng được khoảng định mức ngân
quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm hụt ngân sách để doanh
nghiệp chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này.
Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu
kỳ kinh doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ. Ngoài ra phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng quát
cho hàng năm cũng được xử lý thường xuyên. Nguồn nhập ngân quỹ thường bao gồm
các khoản thu được từ hoặt động sản xuất kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng
vốn bán tài sản cố định không dùng đến . Nguồn xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trả nợ, trả tiền vay, trả cổ tức, mua sắm tài sản cố
định, đóng thuế và các khoản phải trả khác.
Mặc dù doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp quản trị tiền mặt một
cách hiệu quả, nhưng do đặc thù mùa vụ hoặc do những lý do khách quan ngoài tầm
13


kiểm soát, doanh nghiệp bị thiếu hoặc thừa tiền mặt nhà quản lý có thể áp dụng biện
pháp sau để cải thiện tình hình:
+ Thứ nhất biện pháp cần khi thiếu tiền mặt: Đẩy nhanh tiến trình thu hồi nợ,
giảm số lượng hàng tồn kho, giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp bằng cách
sử dụng hối phiếu khi thanh toán hoặc thương lượng lại thời hạn thanh toán với nhà
cung cấp, bán các tài sản thừa không sử dụng, hoãn thời gian mua sắm tài sản cố định
và hoạch định lại các khoản đầu tư, giãn thời gian chi trả cổ tức, sử dụng dịch vụ thấu
chi của ngân hàng hoặc vay ngắn hạn, sử dụng biện pháp “ bán và thuê lại” tài sản cố định.
+ Thứ hai, biện pháp cần khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn: Thanh toán các
khoản thấu chi, sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng, sử dụng hợp đồng

tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút linh hoạt, đầu tư vào những sản phẩm tài chính
có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ), đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn.
+ Thứ ba, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong dài hạn: Đầu tư vào các dự
án mới, tăng tỷ lệ cổ tức, mua lại cổ phiếu, thanh toán các khoản vay dài hạn, mua lại
công ty khác.
Để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp, hầu hết các nhà
nghiên cứu Quốc tế và Việt Nam đã dựa trên chỉ tiêu chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Cash
Conversion Cycle, CCC) và được tính toán như sau:

Trong đó, RP là kỳ thu tiền bình quân (Average Receivable Period), IP là kỳ
lưu kho bình quân (Average Inventory Period), PP là kỳ phải trả bình quân (Average
Payable Period).
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới
khi nhận được tiền mặt trong bán hàng. Nếu CCC nhỏ sẽ được coi là khả năng quản trị
vốn lưu động tốt. Ngược lại, CCC càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng
khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư.
Lúc này, doanh nghiệp phải vay thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ
tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải
vay thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán càng lâu thì
tiền mặt có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp.
14


×