Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy những giá trị của khu dự trữ sinh quyển thế giới cù lao chàm – hội an với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương nhằm cải thiện sinh kế và phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ VIỆT TRÂM

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ
CỦA KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN THẾ GIỚI
CÙ LAO CHÀM – HỘI AN VỚI SỰ THAM GIA TÍCH CỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG NHẰM CẢI THIỆN SINH KẾ
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ VIỆT TRÂM

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ
CỦA KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN THẾ GIỚI
CÙ LAO CHÀM – HỘI AN VỚI SỰ THAM GIA TÍCH CỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG NHẰM CẢI THIỆN SINH KẾ
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chuyên ngành : Môi trường và Phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. LÊ TRẦN CHẤN
Hà Nội – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Trần Chấn, người đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn PGS. TS Trần Yêm, ThS. Võ Trí Chung, cùng
các đồng nghiệp trong Viện Môi trường và Phát triển bền vững đã giúp đỡ nhiệt
tình trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các anh chị em trong BQL khu DTSQ
Cù Lao Chàm – Hội An, BQL khu BTB Cù Lao Chàm, UBND xã Tân Hiệp, các
trưởng thôn Cấm, Bãi Làng, Bãi Ông đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ về mặt tài liệu và
thông tin để hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn chân thành đến Trung tâm Nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường cùng các thầy, cô giáo đã tận tình chỉ dạy và truyền thụ
những bài học, kinh nghiệm bổ ích về chuyên môn trong suốt quá trình học tập ở
đây.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình và bạn
bè đã đồng hành, động viên và giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Việt Trâm

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chưa được
công bố hoặc chưa được sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của tác giả chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Việt Trâm

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................5
1.1. Tổng quan về khu DTSQ .................................................................................5
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................5
1.1.2. Cấu trúc và chức năng của khu DTSQ .....................................................6
1.2. Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển trong khu DTSQ................................8
1.2.1. Phương châm bảo tồn cho phát triển và phát triển cho bảo tồn của các
khu DTSQ ............................................................................................................8

1.2.2. Bảo tồn để phát triển (bảo tồn là công cụ để phát triển kinh tế - xã hội).9
1.2.3. Phát triển để bảo tồn (Phát triển kinh tế để nâng cao hiệu quả bảo tồn) 9
1.3. Sinh kế và sinh kế bền vững ..........................................................................10
1.3.1. Khái niệm sinh kế, sinh kế bền vững và các phương thức sinh kế ..........10
1.3.2. Tiếp cận sinh kế bền vững .......................................................................11
1.3.3. Giảm nghèo theo các nguồn vốn sinh kế ..............................................111
1.3.4. Tương quan giữa sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên ĐDSH ở các
Khu DTSQ .........................................................................................................12
1.4. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ............................................................13
1.4.1. Tại Việt Nam ...........................................................................................13
1.4.2. Trên thế giới ............................................................................................14
Chương 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........18
2.1. Địa điểm nghiên cứu .....................................................................................18
2.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................18
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................18
iii


2.3.1. Phương pháp luận ...................................................................................18
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................26
3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu............26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................26
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................29
3.1.3. Khái quát về khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An ...................................32
3.2. Các giá trị TNTN và TNNV của Cù Lao Chàm ............................................35
3.2.1. Các giá trị tài nguyên thiên nhiên ...........................................................35
3.2.2. Các giá trị về tài nguyên nhân văn .........................................................41
3.3. Những vấn đề liên quan đến bảo tồn các nguồn tài nguyên của Cù Lao Chàm
và sự tham gia của cộng đồng ...............................................................................47

3.3.1. Các vấn đề về bảo tồn TNTN và ĐDSH ..................................................47
3.3.2. Phát triển kinh tế đặc biệt là du lịch và sức ép lên vấn đề bảo tồn ........51
3.3.3. Vấn đề vệ sinh môi trường ......................................................................55
3.3.4. Sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo tồn các giá trị TNTN và
TNNV Cù Lao Chàm hiện nay...........................................................................57
3.4. Phân tích SWOT những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
công tác bảo tồn các giá trị của Cù Lao Chàm......................................................62
3.4.1. Điểm mạnh ..............................................................................................62
3.4.2. Điểm yếu..................................................................................................62
3.4.3. Cơ hội ......................................................................................................63
3.4.4. Thách thức ...............................................................................................65
3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị của Cù Lao Chàm
gắn với cộng đồng nhằm nâng cao sinh kế và hướng đến phát triển bền vững ....66
3.5.1. Quan điểm và nguyên tắc bảo tồn ...........................................................66
3.5.2. Một số giải pháp đề xuất .........................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BQL

Ban quản lý


BQP

Bộ Quốc phòng

BTB

Bảo tồn biển

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CP

Cổ phần

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DTSQ

Dự trữ sinh quyển

ĐDSH

Đa dạng sinh học

GEF


Quỹ môi trường toàn cầu

HST

Hệ sinh thái

LMPA

Hợp phần sinh kế bền vững bên trong và xung quanh khu bảo tồn biển

MAB

Ủy ban Chương trình Con người và Sinh Quyển (Man and Biosphere)

MFF

Chương trình rừng ngập mặn cho tương lai

PCDA

Hợp phần Kiểm soát ô nhiễm vùng đông dân cư nghèo

PTBV

Phát triển bền vững

SWOT

Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Nguy cơ


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TNNV

Tài nguyên nhân văn

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc

VQG

Vườn quốc gia

v



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Ma trận phân tích SWOT .........................................................................24
Bảng 3.1. Diễn biến rừng trên quần đảo Cù Lao Chàm ............................................36
Bảng 3.2. Số lượng du khách đến Cù Lao Chàm qua các năm (từ 2007 đến T9/2013) ..52
Bảng 3.3. Số hộ và người dân tham gia hoạt động du lịch tại CLC ......................... 53
Bảng 3.3. Mức % thụ hưởng của các đơn vị trên 1 du khách đến Cù Lao Chàm.....71

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Khung phân tích sinh kế bền vững của nông dân nghèo (SLF) ................11
Hình 2.1. Bản đồ xã đảo Tân Hiệp (Cù Lao Chàm), TP Hội An, tỉnh Quảng Nam….18
Hình 2.2. Học viên tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc với một số trưởng thôn xã
đảo Tân Hiệp .............................................................................................................23
Hình 3.1. Bản đồ phân vùng khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An ........................... 33
Hình 3.2. Thi công đường Quốc phòng trên đảo (Ảnh chụp từ máy ảnh và từ
vệ tinh, năm 2015)....................................................................................................48
Hình 3.3. Độ phủ san hô ở CLC năm 2011 và 2012 .................................................49
Hình 3.4. Độ phủ các loại san hô ở CLC năm 2012 .................................................49
Hình 3.5. Biểu đồ về biến động lượng du khách đến Cù Lao Chàm từ
2007 – T10/2015 .......................................................................................................53
Hình 3.6. Rác thải trên đảo ....................................................................................... 56
Hình 3.7. Khu xử lý rác thải trên đảo........................................................................56
Hình 3.8. Cua đá CLC được dán nhãn sinh thái trước khi bán trên thị trường..................60

vii



MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Trong vòng 15 năm (2000 - 2015) gia nhập các hoạt động quốc tế trong
khuôn khổ Chương trình “Con người và Sinh quyển” (viết tắt là MAB - Man and
Biosphere) của Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc
(UNESCO) Việt Nam đã đề xuất thành công để thành lập được 9 khu dự trữ sinh
quyển (DTSQ) bao gồm: Khu DTSQ Cần Giờ (2000), Khu DTSQ Cát Tiên (2001),
Khu DTSQ quần đảo Cát Bà (2004), Khu DTSQ Châu thổ sông Hồng (2004), Khu
DTSQ Kiên Giang (2006), Khu DTSQ Tây Nghệ An (2007), Khu DTSQ Cù Lao
Chàm – Hội An (2009), Khu DTSQ Cà Mau (2009) và mới nhất là Khu DTSQ
Lang Biang (2015). Mỗi khu DTSQ mang nét đặc trưng riêng với những giá trị độc
đáo riêng về đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên, HST nhân văn và văn hóa xã
hội… Chức năng của các khu DTSQ không chỉ hạn chế ở việc bảo tồn nghiêm ngặt
như mô hình VQG hay khu BTTN trước đây, mà còn được mở rộng thêm chức
năng phát triển (kinh tế, văn hóa, du lịch sinh thái…) và chức năng hỗ trợ nghiên
cứu khoa học, giáo dục (nâng cao trình độ dân trí…). Như vậy khu DTSQ chính là
mô hình hướng đến sự phát triển bền vững “bảo tồn cho phát triển và phát triển để
bảo tồn”. Các khu DTSQ ở Việt Nam ra đời cũng với mục tiêu to lớn là đóng góp
tích cực vào công tác bảo tồn thiên nhiên môi trường, phát triển kinh tế xã hội góp
phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên thực tế hiện nay,
khi các khu DTSQ tại Việt Nam hầu hết mới được thành lập và chưa có cơ chế quản
lý và chế tài xử lý đồng bộ cho toàn hệ thống, chưa nhận được sự quan tâm đúng
mức của chính quyền và hiểu biết nhận thức của cộng đồng về vai trò của các khu
DTSQ vẫn còn nhiều hạn chế. Thách thức đặt ra đó là làm sao cân bằng được giữa
phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, làm sao để bảo tồn được các giá trị về cảnh
quan thiên nhiên, ĐDSH đồng thời đảm bảo sinh kế cho người dân vốn sống dựa
vào việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên sẵn có từ khu DTSQ từ bao đời nay.
Được UNESCO công nhận vào năm 2009, Khu Dự trữ sinh quyển Thế giới

Cù Lao Chàm – Hội An trở thành Khu DTSQ độc đáo nhất trong cả nước do sự kết
hợp hài hoà giữa văn hoá và thiên nhiên thông qua sự kết nối giữa Di sản văn hoá
phố cổ Hội An và Khu BTB Cù Lao Chàm. Với với tổng diện tích là 33.146ha, dân
1


số khoảng 84.000 người, Khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An có vị trí địa lý nằm
cuối dòng sông Thu Bồn, vừa có biển, có đảo, vừa có đất liền nên nơi này được
thừa hưởng sự đa dạng các HST từ trên cạn, dưới biển, bãi bồi ven sông, ven biển
như: rừng tự nhiên trên đảo, rừng ngập mặn, rừng dừa nước, rạn san hô, thảm cỏ
biển, các bãi sậy, bãi cói, cồn cát, quần cư rong biển,... Các HST này được phân bố
trên đảo, dọc bãi biển, trải dài dọc theo các nhánh sông và bao bọc lấy Hội An,
mang lại cho Khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An các nguồn tài nguyên thiên nhiên
đa dạng và cảnh quan tự nhiên độc đáo, tạo ra nhiều các dịch vụ sinh thái. Bên cạnh
đó Khu DTSQ còn có lợi thế rất lớn về các di sản văn hoá – đặc biệt là Di sản văn
hóa thế giới Phố cổ Hội An. Những lợi thế này đã làm cho nơi đây trở thành điểm
đến du lịch hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước, thu hút nhiều nguồn
đầu tư, tạo ra nhiều cơ hội về công ăn việc làm, cải thiện sinh kế và đời sống cho
người dân địa phương. Khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An chịu sự quản lý trực tiếp
từ UBND TP Hội An, cùng phối hợp với BQL Khu BTB Cù Lao Chàm và Trung
tâm quản lý bảo tồn Di sản văn hóa Hội An. Hiện nay, sau 05 năm được UNESCO
công nhận, Cù Lao Chàm – Hội An đã bước đầu gặt hái được nhiều thành công
trong công tác bảo tồn các giá trị về tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi kể trên thì Khu DTSQ cũng đang phải
đối mặt với nhiều vấn đề gây nên do sự phát triển kinh tế, đặc biệt là sự phát triển ồ
ạt của du lịch trong vòng 10 năm trở lại đây đã gây ra rất nhiều sức ép lên các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm gia tăng ô nhiễm môi trường và các vấn đề xã hội
khác. Đời sống của người dân còn nhiều khó khăn cộng với nhận thức và ý thức về
bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên còn rất nhiều hạn chế. Những thách thức mà Khu DTSQ Cù Lao Chàm –

Hội An đang phải đối mặt đó là: suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, cảnh
quan thiên nhiên đang dần bị phá hủy, chính quyền địa phương và BQL Khu DTSQ
gặp nhiều khó khăn trong vấn đề thực thi, giám sát các công tác bảo vệ môi trường,
bảo tồn tài nguyên nơi đây. Do đó, đề tài luận văn được đặt ra nhằm đề xuất những
giải pháp để bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn với sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương – những người trực tiếp hưởng lợi từ
danh hiệu và các giá trị của Khu DTSQ, nhằm cải thiện sinh kế cho người dân
2


hướng tới mục tiêu phát triển bền vững Khu DTSQ thế giới Cù Lao Chàm – Hội
An.
Hiện nay, Di sản phố cổ Hội An đã được UNESCO công nhận là Di sản văn
hoá thế giới từ năm 1999 và vẫn hoạt động ổn định theo tôn chỉ và kế hoạch quản lý
dài hạn của Hội đồng Di sản Thế giới phối hợp với Chính phủ Việt Nam, do vậy
luận văn chỉ đi sâu vào nghiên cứu cho khu vực quần đảo Cù Lao Chàm – vùng lõi
của Khu DTSQ thế giới Cù Lao Chàm – Hội An.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong vùng lõi Cù Lao
Chàm, Khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An. Bao gồm các hệ sinh thái và cộng đồng
dân cư thuộc xã đảo Tân Hiệp, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp để bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và tài
nguyên nhân văn của quần đảo Cù Lao Chàm, gắn với sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phương nhằm cải thiện sinh kế, hướng tới sự phát triển bền vững cho
Cù Lao Chàm nói riêng và toàn Khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An nói chung.
Để đạt được mục tiêu trên, các nhiệm vụ cần được giải quyết gồm:
 Tổng hợp và phân tích các tài liệu lý thuyết và thực tiễn của các vấn đề liên
quan
 Đánh giá các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn của vùng lõi

Cù Lao Chàm
 Đánh giá hiện trạng bảo tồn các giá trị tài nguyên trên đảo, sức ép của phát
triển kinh tế đến bảo tồn và sự tham gia của cộng đồng vào vấn đề bảo tồn
các giá trị này.
 Phân tích SWOT những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của việc
bảo tồn gắn với cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
 Những giá trị của Khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An là gì?
 Hiện trạng bảo tồn những giá trị của Khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An
hiện nay như thế nào?
3


 Cần làm gì để vừa bảo tồn được các giá trị của Khu DTSQ đồng thời nâng
cao sinh kế cho người dân sống dựa vào Khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội
An?
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
 Đánh giá các giá trị tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn khu vực Cù
Lao Chàm thuộc Khu DTSQ thế giới Cù Lao Chàm – Hội An, phân tích các
vấn đề trong mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo tồn và sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên.
 Đề xuất các giải pháp để bảo tồn, phát huy những giá trị to lớn về tài nguyên
thiên nhiên, tài nguyên nhân văn của đảo Cù Lao Chàm dựa vào cộng đồng
địa phương, đồng thời cải thiện sinh kế cho chính người dân ở đây, hướng
đến mục tiêu phát triển bền vững cho khu vực nghiên cứu.
Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm 5 phần:
Phần mở đầu: Nêu lý do lựa chọn đề tài, đối tượng nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn.
Chương 1: Tổng quan các tài liệu liên quan đến luận văn, trên thế giới và ở

Việt Nam.
Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về các giá trị TNTN, TNNV vùng lõi Cù Lao
Chàm thuộc Khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An. Thực trạng bảo tồn các giá trị tài
nguyên, sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tồn; Phân tích SWOT đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của công tác bảo tồn; Đề xuất một số giải
pháp bảo tồn các giá trị TNTN, TNNV với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương nhằm cải thiện sinh kế cho người dân địa phương và hướng tới PTBV.
Kết luận, kiến nghị và phụ lục.

4


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về khu dự trữ sinh quyển
1.1.1. Khái niệm
Theo định nghĩa của UNESCO, khu dự trữ sinh quyển là “những khu vực hệ
sinh thái bờ biển và trên cạn giúp thúc đẩy các giải pháp điều hòa việc bảo tồn sự
đa dạng sinh học với việc sử dụng bền vững khu vực đó”.
Mạng lưới hệ thống các khu dự trữ sinh quyển trên thế giới được hình thành
từ năm 1976 và đến nay (2015) đã có 669 dự trữ sinh quyển tại 120 quốc gia, trong
đó có 16 khu xuyên biên giới, được phân bố như sau [32]:
 67 khu tại 28 quốc gia ở châu Phi
 28 khu tại 11 quốc gia ở các nước Ả rập
 137 khu tại 24 quốc gia ở Châu Á và Thái Bình Dương
 297 khu tại 36 quốc gia ở Châu Âu và Bắc Mỹ
 122 khu tại 21 quốc gia ở Châu Mỹ Latinh và vùng Caribê.
Việt Nam tham gia vào mạng lưới lần đầu tiên năm 2000 với sự hình thành

của Khu DTSQ Cần Giờ, đến nay sau 15 năm đã đề xuất và thành lập được 9 khu
DTSQ, trở thành quốc gia có số lượng khu DTSQ lớn nhất trong khu vực Đông
Nam Á.
Một khu vực muốn trở thành khu dự trữ sinh quyển phải đạt được 7 tiêu chí:
 Khu vực đề cử có đại diện đa dạng các HST của những khu vực địa lý sinh
vật chính, bao gồm cả những khu vực phát triển có các mức độ tác động khác
nhau của con người.
 Khu vực đề cử có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao.
 Khu DTSQ đó có thể thực hiện phát triển theo hướng bền vững ở cấp độ
vùng.
 Khu DTSQ có diện tích thích hợp để đáp ứng được ba chức năng của khu dự
trữ sinh quyển.

5


 Khu vực đó có đủ những phân vùng thích hợp để thực hiện 3 chức năng của
khu dự trữ sinh quyển.
 Có bố trí các cơ cấu quản lý để huy động sự tham gia của nhiều bên liên
quan, giữa chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư và khối tư nhân để
thiết kế và thực hiện các chức năng của khu DTSQ.
 Cơ chế thực hiện việc quản lý và bảo tồn được UNESCO chấp nhận, bao
gồm: (a) các cơ chế quản lý các hoạt động và khai thác của con người tại
vùng đệm; (b) có một chính sách hoặc kế hoạch quản lý cho toàn khu DTSQ;
(c) có một cơ chế hoặc đội ngũ quản lý được thành lập để thực hiện chính
sách hoặc kế hoạch đó; (d) có các chương trình nghiên cứu, quan trắc, giáo
dục và đào tạo.
Khu DTSQ khác với vườn quốc gia hay khu bảo tồn thiên nhiên ở chỗ:
 Mỗi VQG hay khu BTTN chỉ là một phần trong một khu DTSQ. Mỗi khu
DTSQ có thể có một hoặc nhiều vùng lõi là các VQG hay khu BTTN.

 VQG hay khu BTTN (vùng lõi) chỉ thực hiện một trong ba chức năng của
một khu DTSQ, đó là chức năng bảo tồn. Trong khi khu DTSQ, ngoài chức
năng bảo tồn (thiên nhiên là chủ yếu) còn thực hiện chức năng phát triển
(kinh tế, văn hóa, du lịch sinh thái...) và chức năng hỗ trợ nghiên cứu khoa
học, giáo dục (nâng cao trình độ dân trí...)
1.1.2. Cấu trúc và chức năng của khu dự trữ sinh quyển
Cấu trúc của khu DTSQ được phân thành 3 vùng chức năng có quan hệ mật
thiết đó là: vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp [22].
 Vùng lõi: Vùng này được thiết lập có tính chất lâu dài nhằm bảo tồn cảnh
quan, HST và đa dạng loài sống trong đó. Các vùng lõi của các khu DTSQ
trên thế giới nằm ở các HST khác nhau, do đó nếu nhìn trên phương diện
toàn cầu sẽ có được bức tranh về các đại diện các HST. Thông thường vũng
lõi không có các hoạt động của con người, trừ các hoạt động có tính chất
nghiên cứu và giám sát. Trong một số trường hợp người dân địa phương có
thể duy trì một số hoạt động khai thác truyền thống hoặc giải trí bền vững.
6


 Vùng đệm: Đây là vùng bao quanh giáp với vùng lõi. Các hoạt động ở đây
được quản lý để giúp cho vùng lõi nhằm không làm tổn hại đến mục đích
bảo tồn với đúng định nghĩa của nó là vùng “đệm”. Các vùng này vẫn duy trì
các hoạt động nhằm nâng cao sản lượng thu hoạch về sản xuất, nông lâm ngư
nghiệp,… mà vẫn bảo tồn được các quá trình tự nhiên và ĐDSH. Các thí
nghiệm khoa học cũng được thực hiện ở vùng đệm nhằm khôi phục lại các
HST đã xuống cấp. Đây cũng là nơi cung cấp địa điểm lý tưởng cho giáo
dục, đào tạo, du lịch và giải trí.
 Vùng chuyển tiếp: Vùng này bao bọc xung quanh, có duy trì các hoạt động
nông nghiệp, khu dân cư và các hoạt động khác. Cộng đồng khu vực, các tổ
chức bảo tồn, các nhà khoa học, các tổ chức quần chúng, các nhóm văn hóa,
tư nhân và các hình thức sở hữu khác được điều phối để cùng làm việc quản

lý và PTBV nguồn lợi mang lại lợi ích cho dân cư sống trong đó. Vùng này
có vai trò quan trọng trong việc duy trì các hoạt động kinh tế, xã hội cho sự
PTBV của địa phương.
Mỗi khu DTSQ có 3 chức năng:
 Chức năng bảo tồn: đóng góp vào việc bảo tồn đa dạng di truyền, loài, HST
và cảnh quan.
 Chức năng phát triển: thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững về sinh thái cũng
như các giá trị văn hoá truyền thống.
 Chức năng hỗ trợ: tạo điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu, giám sát, giáo
dục và trao đổi thông tin giữa các địa phương, quốc gia và quốc tế về bảo tồn
và phát triển bền vững [32].
Mục đích của việc xây dựng khu DTSQ là nhằm giải quyết một trong những
vấn đề thực tiễn quan trọng nhất mà con người đang đối mặt hiện nay, đó là làm thế
nào để có thể tạo nên sự cân bằng giữa bảo tồn ĐDSH, các nguồn tài nguyên thiên
nhiên với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, duy trì các giá trị văn hoá truyền
thống đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Mô hình khu DTSQ vừa cung
cấp cơ sở lý luận vừa là công cụ thực hiện chương trình nghiên cứu đa quốc gia về
7


tác động qua lại giữa con người và sinh quyển. Về mặt phương pháp luận và cách
tiếp cận cơ bản của khu DTSQ thì con người là “một phần của sinh quyển", là
"công dân sinh thái" [27].
1.2. Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển trong khu dự trữ sinh quyển
1.2.1. Phương châm bảo tồn cho phát triển và phát triển cho bảo tồn của các khu
DTSQ
Sinh quyển là phần của trái đất có các sinh vật sinh sống kể cả con người, từ
những loài sinh vật sống dưới đáy biển sâu đến những loài sinh vật trong không khí
hoặc sâu trong lòng đại dương đều thuộc về sinh quyển. Các khu DTSQ là những
vùng đại diện cho các HST, vùng địa lý sinh học có ý nghĩa bảo tồn ĐDSH, có cơ

hội cho phát triển bền vững địa phương và có diện tích đủ lớn để thực hiện 3 chức
năng cơ bản: bảo tồn, hỗ trợ và phát triển. Cấu trúc không gian của khu DTSQ cũng
được thiết kế để đảm bảo cho 3 chức năng này, với 3 vùng rõ rệt: vùng lõi, vùng
đệm và vùng chuyển tiếp. Mỗi khu DTSQ có thể có 1 hoặc nhiều vùng lõi, là khu
vực dành riêng cho bảo tồn ĐDSH, các hoạt động giám sát, nghiên cứu, giáo dục tối
thiểu tới các HST. Các vùng đệm thường bao quanh vùng lõi, là khu vực ưu tiên
cho phát triển kinh tế trên cơ sở bền vững sinh thái như du lịch sinh thái, giáo dục
môi trường,... Vùng chuyển tiếp nằm phía ngoài cùng thực hiện các mô hình phát
triển kinh tế, nơi gặp gỡ cùng làm việc của các nhà khoa học, cán bộ quản lý, các
thành phần kinh doanh, hoạt động văn hóa,... nhằm quản lý và phát triển bền vững
tài nguyên. Cấu trúc của khu DTSQ được thể hiện rất mềm dẻo và đa dạng tùy theo
tình hình địa phương, đảm bảo đáp ứng tối đa được chức năng cơ bản của khu
DTSQ và đảm bảo được phương châm cơ bản của khu DTSQ là bảo tồn và phát
triển cùng song hành và bổ trợ cho nhau.
Năm 1996, Ủy ban MAB – UNESCO đề xuất sáng kiến sử dụng các khu
DTSQ như những phòng thí nghiệm học tập cho phát triển bền vững, coi khu DTSQ
như một “phòng thí nghiệm học tập cho phát triển bền vững”, tức là: coi khu DTSQ
như là “phòng thí nghiệm” để kết hợp hài hòa 2 “chất thí nghiệm” là “bảo tồn” và
“phát triển”. Việc bảo vệ tốt vùng lõi là các VQG, khu di sản, công viên địa chất,
8


khu BTTN hay các khu BTB sẽ tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, đặc biệt là du
lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch khám phá, học tập nghiên cứu,... Ngược lại
các hoạt động kinh tế ở vùng đệm hay vùng chuyển tiếp sẽ tạo điều kiện nâng cao ý
thức và chất lượng cuộc sống của người dân, từ đó tạo ra nguồn thu từ thuế và phí
môi trường.
Nếu “PTBV là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng của các thế hệ tương lai” thì khu DTSQ sẽ là mô hình cho sự phát
triển này. Điều này hoàn toàn phù hợp với Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21)

của Đảng và Chính phủ về các giải pháp PTBV đất nước, trong đó nhấn mạnh
quyền lợi và trách nhiệm của mọi người dân đối với vấn đề môi trường và khẳng
định quan điểm phát triển theo phương thức đảm bảo kết hợp hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, công bằng xã hội, sử dụng hợp lý TNTN và
bảo vệ môi trường [20].
1.2.2. Bảo tồn để phát triển (bảo tồn là công cụ để phát triển kinh tế - xã hội)
Việc bảo tồn các giá trị TNTN, TNNV chính là việc khai thác một cách khôn
khéo các nguồn tài nguyên này để vừa bảo vệ, không làm suy thoái tài nguyên vừa
tạo được công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương. Các khu
DTSQ bản thân đều giàu có về các nguồn TNTN, cảnh quan, TNNV,... cùng với
danh hiệu khu DTSQ sẽ là thuận lợi lớn để thu hút du khách và phát triển du lịch
cùng những nguồn tài trợ khác để bảo tồn các nguồn TN. Đối với việc phát triển
dịch vụ du lịch được xem như ngành “công nghiệp không khói”, nếu biết quy hoạch
hợp lý và đầu tư bài bản thì sẽ tạo được nhiều nguồn thu nhập, công ăn việc làm cho
cộng đồng địa phương, cải thiện sinh kế, phát triển CSHT, phát triển giáo dục,...
Nguồn thu nhập từ hoạt động du lịch sẽ có được nhiều giá trị gia tăng nếu
biết phát triển kinh tế chất lượng, bao gồm cả việc đăng ký nhãn mác sản phẩm,
nhãn hiệu hàng hóa chất lượng cao, nhãn sinh thái, nhãn sinh quyển,...
1.2.3. Phát triển để bảo tồn (Phát triển kinh tế để nâng cao hiệu quả bảo tồn)
Kinh tế phát triển thì cuộc sống người dân được cải thiện, khi đời sống vật
chất được nâng cao thì cũng là điều kiện để nâng cao dân trí, nhận thức, tiếp cận
9


công nghệ,... khi đó các doanh nghiệp và người dân mới có thể sẵn sàng chi trả cho
các dịch vụ như phí sử dụng nguồn nước sạch, nguồn tài nguyên, chi trả cho các
dịch vụ sinh thái và tuân theo nguyên tắc chi trả cho nguồn phát thải. Nhà nước
hoặc BQL các khu DTSQ sẽ có thêm nguồn thu thuế, phí, để tái đầu tư cho các hoạt
động bảo tồn của khu DTSQ. Đặc biệt khi dân trí và ý thức của người dân được
nâng cao thì áp lực lên các khu sinh quyển, khu bảo tồn sẽ giảm đi rất nhiều.

Một trong các giá trị của khu DTSQ là ĐDSH cao, đồng nghĩa với việc hấp
thu các chất thải khí nhà kính, hạn chế hiệu ứng nhà kính và BĐKH. Các công ước
quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính sẽ tạo ra các hoạt động thương mại và thị
trường phát thải carbon, khi đó các quốc gia hay tập đoàn lớn sẽ phải bỏ tiền để
mua tín chỉ carbon của các khu DTSQ và đây sẽ là nguồn thu đáng kể trong tương
lai của các khu DTSQ [20].
1.3. Sinh kế và sinh kế bền vững
1.3.1. Khái niệm sinh kế, sinh kế bền vững và các phương thức sinh kế
Sinh kế
Theo định nghĩa của Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFIT) năm 1999: “Sinh kế
bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất, xã hội) và
các hoạt động cần thiết để kiếm sống”.
Sinh kế bền vững
Sinh kế trở nên bền vững khi nó giải quyết được những căng thẳng và đột
biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng và nguồn lực hiện
tại và tương lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên. Tiêu chí
sinh kế bền vững gồm: an toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi trường tự nhiên,
cải thiện điều kiện môi trường cộng đồng – xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, được
bảo vệ tránh rủi ro và cú sốc.
Các phương thức sinh kế
Có nhiều cách chia các phương thức sinh kế khác nhau tùy thuộc các quốc
gia và địa phương, riêng ở Việt Nam hiện nay có 2 loại hình sinh kế cơ bản là sinh
kế sản xuất và sinh kế chiếm đoạt với các mô hình sinh kế chủ yếu như: trồng trọt,
10


chăn nuôi, thủ công gia đình, sản xuất và trao đổi hàng hóa (sinh kế sản xuất) và
khai thác tài nguyên, các nguồn lợi tự nhiên (sinh kế chiếm đoạt).
1.3.2. Tiếp cận sinh kế bền vững
Ba thành tố chính của sinh kế theo DFIT là:

 Nguồn lực và khả năng mà con người có được
 Chiến lược sinh kế (thể hiện ở các hoạt động sinh kế)
 Kết quả sinh kế.
Các thành tố của một sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chiến lược sinh kế
của con người chịu sự tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Điều này được thể hiện
trong khung phân tích sinh kế dưới đây (Hình 1.1).

Nguồn: [13].
Hình 1.1. Khung phân tích sinh kế bền vững của nông dân nghèo (SLF)
1.3.3. Giảm nghèo theo các nguồn vốn sinh kế
Để giảm nghèo, phát triển sinh kế bền vững, ngoài việc các hộ dân phải tự
mình nâng cao năng lực phát triển họ cũng cần những sự can thiệp hỗ trợ từ bên
11


ngoài. Vai trò của các chương trình can thiệp hỗ trợ là tác động vào tài sản sinh kế
và chiến lược sinh kế của nông hộ, giúp họ tăng cường tài sản và giảm tổn thương.
1.3.4. Tương quan giữa sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên ĐDSH ở các
Khu DTSQ
a) Giá trị của tài nguyên khu DTSQ với sinh kế người dân địa phương
Đối với người dân địa phương, các giá trị sử dụng trực tiếp như: thu hái bền
vững, săn bắt động vật, khai thác thủy hải sản, thu lượm củi đun, đất cho sản xuất
nông nghiệp, bãi chăn thả là những giá trị thiết thực nhất và là nguồn tài nguyên
quan trọng đối với họ, đặc biệt trong bối cảnh họ chưa phát triển được các sinh kế
mới thay thế các sinh kế truyền thống dựa vào tài nguyên khu DTSQ. Bên cạnh đó,
các giá trị gián tiếp như ổn định thời tiết, khí hậu, cấp nước, kiểm soát lũ lụt cũng là
điệu kiện quan trọng để người dân triển khai các hoạt động sinh kế ở khu DTSQ.
b) Quản lý tài nguyên ở các khu dự trữ sinh quyển
Nguyên lý phân bổ và thụ hưởng lợi ích: Quản lý tài nguyên ở các khu
DTSQ gồm cả ba phương diện, đó là một loạt các sắp xếp tổ chức, kỹ thuật và bản

địa dựa trên các yếu tố khoa học và xã hội liên quan đến việc tổ chức, kiểm tra,
quyền hưởng thụ và phân bổ lợi ích của các nguồn tài nguyên các khu DTSQ.
Quyền hưởng thụ và phân bổ lợi ích của các khu DTSQ, KBT là vấn đề đã được
phân tích, đánh giá và ứng dụng trong bảo tồn. Đây là tiền đề hình thành hai
phương thức quản lý là quản lý dựa vào cộng đồng và đồng quản lý tài nguyên.
Nguyên lý quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng, đồng quản lý tài nguyên:
Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng có tác động tích cực đến ĐDSH. PGS. Lê
Diên Dực trong bài viết “Vai trò của cộng đồng trong phát triển và bảo tồn đa
dạng sinh học” đã đưa ra 6 nguyên tắc của quản lý dựa vào cộng đồng. Trong đó,
tác giả cho rằng phát triển sinh kế bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo an toàn về sinh kế và lương thực cho cộng đồng, sinh kế là điểm chủ chốt trong
mối tương tác giữa con người và tài nguyên, quyết định tính bền vững.
Phát triển sinh kế bền vững với bảo tồn đa dạng sinh học: Sinh kế bền vững
là xu thế phát triển hài hòa để đảm bảo mục tiêu bảo tồn ĐDSH và phát triển kinh
12


tế, xã hội, đời sống văn hóa tinh thần của người dân địa phương sống trong khu
DTSQ [13].
1.4. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
1.4.1. Tại Việt Nam
Trong hệ thống 9 khu DTSQ tại Việt Nam (tính đến đầu năm 2015), một số
khu DTSQ có đặc điểm tương đồng về điều kiện sinh thái (như: biển đảo, rừng, các
bãi bồi) như khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An như: Khu DTSQ Cát Bà, Khu
DTSQ Kiên Giang, Khu DTSQ Cà Mau. Một số khu đã triển khai các nghiên cứu
về bảo tồn và phát triển bền vững dựa vào cộng đồng và thu được nhiều thành tựu.
Điển hình như các sáng kiến và chương trình cộng đồng đã được nghiên cứu
và triển khai ở khu DTSQ Cát Bà – Hải Phòng. Trong vòng 10 năm sau khi Khu
DTSQ quần đảo Cát Bà được công nhận, dịch vụ, du lịch sinh thái cộng đồng gắn
với các hoạt động bảo vệ đa dạng sinh học vùng lõi được tăng cường. Việc săn bắt

động vật, thay đổi cảnh quan đã được kiểm soát chặt chẽ trong khi kinh tế cộng
đồng không ngừng được nâng cao từ các lợi ích của phát triển dịch vụ du lịch sinh
thái, sản xuất thân thiện với môi trường. Cát Bà đã nghiên cứu và triển khai các
sáng kiến phát triển kinh tế cộng đồng và doanh nghiệp như: Chương trình kinh tế
chất lượng, các mô hình khuyến nông, xây dựng và gắn nhãn sinh quyển/ sinh thái
cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch, mô hình DLST, trồng rừng ngập
mặn, giao khoán đất rừng,… đồng thời xây dựng Quỹ Phát triển bền vững Khu
DTSQ Cát Bà nhằm huy động xã hội hoá các nguồn vốn của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước cho hoạt động bảo tồn và phát triển Khu DTSQ quần đảo Cát
Bà. Các hoạt động, chiến lược phát triển sinh kế cộng đồng, gắn với bảo vệ môi
trường, đa dạng sinh học Khu DTSQ đã gặt hái được một số thành tựu đáng kể,
đóng góp vào nỗ lực xoá đói giảm nghèo của quốc gia tại vùng biển Cát Bà. Mức
thu nhập bình quân đầu người của dân khu vực này tăng khá nhanh, năm 2004 đạt
trên 4,7 triệu đồng/năm, đến 2011 là 24 triệu/người/năm. Tỷ lệ hộ có mức sống từ
trung bình trở lên chiếm 93,88% tổng số hộ trên địa bàn [18].

13


Khu DTSQ thế giới Kiên Giang được sự hỗ trợ của các tổ chức GIZ (Cộng
hòa Liên bang Đức), AusAID (Cơ quan Phát triển Quốc tế Úc) đã nghiên cứu và
triển khai dự án “Bảo tồn và Phát triển Khu DTSQ Kiên Giang” năm 2011 – trọng
điểm là VQG U Minh Thượng. Với phương pháp tiếp cận có sự tham gia và phối
hợp thực hiện của người dân địa phương đặc biệt là những người dân nghèo, hội
phụ nữ, đoàn thanh niên và chính quyền địa phương với mục tiêu sử dụng bền vững
TNTN Khu DTSQ Kiên Giang. Dự án đã lồng ghép các hoạt động của mình với
chương trình sinh kế và xóa đói giảm nghèo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
quản lý và các tổ chức xã hội dân sự, người dân địa phương trong việc bảo tồn
ĐDSH ở các khu vực ưu tiên. Các hoạt động cụ thể của dự án: Tập huấn nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên, biên soạn tài liệu giáo dục môi

trường và ban hành cho các trường tiểu học sử dụng làm tài liệu giảng dạy, triển
khai mô hình quản lý vùng bờ biển trình diễn (trồng rừng ngập mặn ở khu vực xói
lở cao), chương trình sinh kế giúp tăng thu nhập bình quân cho phụ nữ góp phần
xóa đói giảm nghèo (trồng lúa, rau màu, nuôi cá Sặc rằn dưới tán rừng tràm, nuôi sò
huyết,…) [8].
1.4.2. Trên thế giới
Trong hệ thống 669 khu DTSQ trên thế giới (năm 2015) có rất nhiều khu
DTSQ với những đặc thù hệ sinh thái tương đồng với Khu DTSQ Cù Lao Chàm –
Hội An và cũng nhiều khu trong số đó đã nghiên cứu và áp dụng tương đối thành
công những mô hình bảo tồn TNTN dựa vào cộng đồng góp phần nâng cao sinh kế
và phát triển bền vững.
Khu DTSQ đảo Jeju – Hàn Quốc, nằm ở phần phía nam của bán đảo Triều
Tiên với một ngọn núi lửa có độ cao 1.950 mét so với mực nước biển. Khu DTSQ
gồm có vùng lõi là Vườn Quốc gia Halla, hai dòng sông bao bọc xung quanh và ba
hòn đảo nhỏ. Sự đa dạng của các hệ sinh thái được trong dự trữ sinh quyển bao gồm
các khu rừng lá kim, rừng lá rụng ôn đới, rừng thường xanh ôn đới và đồng cỏ ôn
đới. Ba hòn đảo nhỏ không người ở có tầm quan trọng trong bảo tồn các giá trị đa
dạng sinh học rừng và hệ thống các rạn san hô. Trong vùng đệm xung quanh các
14


đảo nhỏ là nơi đánh cá và là nơi hoạt động các tour du lịch. Các vùng đệm khác và
vùng chuyển tiếp bao gồm khu vực trồng rừng, nơi có các hoạt động nông nghiệp,
đất đồng cỏ chăn nuôi và khu dân cư. Với sự đa dạng sinh học cao, địa hình núi lửa
độc đáo và nền văn hóa đặc sắc của đảo Jeju đã thu hút nhiều khách du lịch. Phát
triển du lịch bền vững kết hợp bảo tồn các giá trị TNTN đã được chính phủ Hàn
Quốc và chính quyền đảo Jeju hết sức quan tâm. Mô hình được chính quyền nơi đây
nghiên cứu và áp dụng là phát triển du lịch sinh thái và kinh tế sinh thái, cụ thể:
 Khu vực vùng lõi: là nơi được phép diễn ra các hoat động tham quan và đi bộ
vào Vườn quốc gia Halla, bên cạnh đó là những hoạt động liên quan đến

giám sát và nghiên cứu, và 1 số khu vực cho phép là nơi trồng nấm hương
(Lentinus edodes) cho người dân địa phương – một loại sinh kế tạo ra thu
nhập tương đối ổn định cho điạ phương và thân thiện với môi trường. Trong
khu vực ba hòn đảo không có người ở được cho phép diễn ra các hoạt động
câu cá, và vùng thung lũng dọc hai con sông thường được diễn ra các hoạt
động tham quan cắm trại mùa hè.
 Vùng đệm : trồng nấm hương, trồng rừng và bảo vệ rừng, câu cá, ngắm cảnh,
các hoạt động giám sát và nghiên cứu, các hoạt động du lịch tàu được cho
phép trên vùng biển quanh ba đảo nhỏ, nơi đây được thiết kế thành công viên
biển dành cho du lịch.
 Vùng chuyển tiếp: Các loại đất trong vùng chuyển tiếp chủ yếu là những
đồng cỏ, rừng, đất canh tác nông nghiệp, các trang trại chăn nuôi, vườn cây
ăn trái và các nhà kính, các cơ sở du lịch liên quan như sân golf và các khóa
học cưỡi ngựa, và khu vực chủ yếu tập trung dân cư sinh sống [31].
Những hoạt động bảo tồn kết hợp phát triển kinh tế sinh thái, kinh tế bền
vững nơi đây đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể, đưa đảo Jeju trở thành
điểm đến du lịch hấp dẫn, tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người dân và nguồn
thu ngân sách cho chính quyền địa phương đồng thời vẫn gìn giữ được các giá trị to
lớn mà thiên nhiên ban tặng cho vùng đất này.

15


Khu DTSQ đảo Yakushima – Nhật Bản nằm ở tỉnh Kagoshima, Kyushu ở
phía nam của Nhật Bản, bao gồm vùng lõi là 1 công viên quốc gia (chiếm 38% diện
tích đảo) và ngọn núi Miyanoura (cao 1.936 mét trên mực nước biển, ở trung tâm
của hòn đảo). Khu DTSQ có các HST rừng nguyên sinh nhiệt đới, cận nhiệt đới và
ôn đới, rừng lá kim thường xanh với cây tuyết tùng Nhật Bản đặc thù (Cryptomeria
japonica) - một số trong số đó có tuổi đời lên đến hơn 1.000 năm, đồng cỏ, HST
ven biển với giá trị ĐDSH cao với nhiều loài sinh vật đặc trưng quý hiếm. Dân số

trên đảo vào khoảng 14.000 người sinh sống bằng du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và các ngành công nghiệp khác. Cộng đồng dân cư trên đảo có một nền
văn hóa truyền thống độc đáo có mối quan hệ gần gũi với thiên nhiên, đặc biệt chặt
chẽ với loài hươu (Cervus nippon) – loài động vật đặc trưng và chiếm số lượng rất
lớn trên đảo, rùa biển (Caretta) và cá thu (Scomberomorus niphonius). Cùng với
nhiều lợi thế về nguồn TNTN và TNNV phong phú, đa dạng và độc đáo,
Yakushima cũng từng phải đối mặt với rất nhiều thách thức về mâu thuẫn giữa bảo
tồn và phát triển kinh tế, người dân địa phương đã từng phản ứng dữ dội khi bị cấm
vào vùng bảo tồn và bị bắt buộc ngưng hoàn toàn các hoạt động khai thác gỗ tùng,
gỗ sồi và săn bắn động vật – những nguồn sinh kế từng là truyền thống lâu đời và
gắn với văn hóa nơi đây. Khi đảo Yakushima được công nhận là khu DTSQ và
được thế giới biết đến nhiều hơn thì lượng khách du lịch đến tham quan đảo cũng
tăng dần hàng năm, lúc này lại gây ra nhiều áp lực lên các nguồn TNTN khi du
khách hầu như chỉ tập trung vào những nơi cụ thể gây quá tải và ảnh hưởng tiêu cực
đến môi trường tự nhiên những nơi này (như Jomon Sugi). Bên cạnh đó việc bảo vệ
nghiêm ngặt loài hươu (không có kẻ thù tự nhiên trên đảo) cũng gây nên sự gia tăng
số lượng đàn hươu quá mức, ảnh hưởng đến mùa màng của người dân và gây hư hại
nặng nề thảm thực vật tự nhiên. Do vậy chính quyền Yakushima đã nghiên cứu và
áp dụng các kế hoạch tích hợp giữa khoa học kỹ thuật, quản lý và quy hoạch để tăng
cường phát triển nền kinh tế địa phương dựa vào việc sử dụng bền vững nguồn
TNTN, tăng cường du lịch sinh thái kết hợp với du lịch văn hóa. Khái niệm “Làng
văn hóa môi trường Yakushima” được đề ra với việc nhấn mạnh mối quan hệ lịch
16


×