Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.02 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TẠ CÔNG THANH

PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TẠ CÔNG THANH

PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. ĐINH VĂN TIẾN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

GS. TS. Đinh Văn Tiến

PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong
quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12, năm 2016

Tạ Công Thanh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường Đại học
kinh tế, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học kinh tế và sự
nhất trí của giảng viên hướng dẫn GS. TS. Đinh Văn Tiến, tôi đã tiến hành thực
hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “ Phát triển cụm công nghiệp trên
địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội”.
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:

Ban giám hiệu trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính trị và
các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn;
GS. TS. Đinh Văn Tiến, người thầy đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này;
Xin chân thành cảm ơn sự động viên của gia đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp
QLKT3-K23 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới các tác giả của những cuốn sách, bài viết,
công trình nghiên cứu và website hữu ích đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................i
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Về tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................4
4. Đóng góp khoa học của đề tài.............................................................................4
5. Kết cấu của luận văn...........................................................................................5
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN......6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển cụm công nghiệp.............6
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển cụm công nghiệp.............................................8
1.2.1. Khái niệm, phân loại và phân biệt với KCN, KCX, điểm công nghiệp......8
1.2.1.2. Khái niệm cụm công nghiệp làng nghề..................................................9
1.2.1.3. Phân biệt CCN với các KCN, KCX, điểm CN......................................10

1.2.2. Vai trò của cụm công nghiệp...................................................................12
1.2.3. Cơ sở của phát triển CCN.......................................................................15
1.2.4. Quản lý nhà nước về CCN......................................................................16
1.2.4.1. Khái niệm, chức năng QLNN về CCN..................................................16
Khi chọn địa điểm thực hiện dự án, nhà đầu tư cũng thường quan tâm đến cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của khu vực vì nó đảm bảo cho các hoạt động
kinh tế sau này. Công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm công trình trong hàng rào
và ngoài hàng rào CCN....................................................................................22
Công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào là công trình phụ thuộc vào quy
hoạch phát triển vùng, lãnh thổ và đòi hỏi vốn lớn. Vì vậy nhà nước thường
phải sử dụng ngân sách để đầu tư hoặc có cơ chế huy động vốn các thành phần
kinh tế khác tham gia như phương thức BOT, BO, BT,…..................................22


Đối với công trình kỹ thuật trong hàng rào CCN, thông thường huy động các
nguồn vốn của các doanh nghiệp và tư nhân. Việc cho doanh nghiệp tiến hành
kinh doanh cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp là biện pháp huy động các nguồn
vốn trong xã hội để san sẻ gánh nặng cho ngân sách và tận dụng vốn và khả
năng kêu gọi đầu tư của các nhà đầu tư phát triển hạ tầng..............................22
Phát triển CCN có tác dụng lan tỏa về kinh tế và xã hội của vùng, lãnh thổ như
áp lực lên hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo nên hiện tượng tập trung lao
động, làm hạt nhân hình thành đô thị công nghiệp…Cũng như các công trình
hạ tầng ngoài hàng rào, công trình hạ tầng kỹ thuật phải được nhà nước thực
hiện trước một bước và đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của CCN và vùng,
lãnh thổ.............................................................................................................22
+Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà
nước về cụm công nghiệp:................................................................................22
Quản lý nhà nước đối với CCN không chỉ là các hoạt động quy hoạch, điều
hành, kiểm soát sự phát triển của các CCN mà còn bao hàm cả hoạt động
khuyến khích, hỗ trợ cho sự phát triển của các CCN, bao gồm: việc tạo lập môi

trường pháp lý, xác lập chính sách khuyến khích đầu tư phát triển, phối hợp
đồng bộ trong cung cấp các nguồn nhân lực, vật lực, tà lực, không gây ra
những khó khăn trở ngại đến tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp
CCN. Cung cấp các thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác để
giúp cho việc xây dựng, phát triển CCN đạt hiệu quả. Vì vậy bộ máy quản lý
được tổ chức đảm bảo và thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng
yêu cầu về công tác quản lý nhà nước về CCN.................................................22
+Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư; Kiểm tra, thanh tra, giám sát
giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển các CCN:......................23
Nhằm định hướng hoạt động của các CCN theo quy định của pháp luật và giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động cảu các doanh nghiệp


trong CCN, kiểm soát và xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật của nhà nước và quy chế CCN..............23
1.2.5. Lý luận về phát triển CCN......................................................................23
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CCN...........................................25
Ban hành các văn bản: Trong quá trình xây dựng và phát triển các khu,
cụm công nghiệp, Chính phủ, các Bộ, ngành, UBND thành phố đã ban hành
rất nhiều văn bản nhằm thống nhất quản lý, khuyến khích, thu hut đầu tư,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cụm công nghiệp.................................29
1.3. Kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp ở một số địa phương.............34
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội..........................34
Về môi trường đối với phát triển các CCN.......................................................36
1.3.2. Kinh nghiệm Thị xã Từ Sơn của tỉnh Bắc Ninh.......................................36
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.......................................37
Từ chủ trương, định hướng trên, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành, các cấp
triển khai quy hoạch và xây dựng CCN ở Huyện nhằm tạo ra sự đột phá trong
phát triển công nghiệp của huyện, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người

lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và cơ cấu thu
ngân sách, đã xác định CCN là cực tăng trưởng quan trọng của huyện, góp
phần đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH.......37
1.3.4. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm phát triển các CCN ở một số địa
phương.............................................................................................................. 38
CHƯƠNG 2............................................................................................................40
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................40
2.1. Phương pháp luận......................................................................................40
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.........................................................40
2.2.1. Phương pháp phân tích...........................................................................40
2.2.2. Phương pháp tổng hợp............................................................................41
2.2.3. Phương pháp so sánh..............................................................................42
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu...............................42


CHƯƠNG 3............................................................................................................44
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI.............................................................................44
3.1. Tổng quan tình hình kinh tế- xã hội huyện Hoài Đức.............................44
3.1.1. Về tình hình phát triển kinh tế xã hội......................................................44
3.1.2. Thực trạng hạ tầng kỹ thuật....................................................................49
3.1.3. Tác động của việc phát triển kinh tế xã hội và hạ tầng kỹ thuật của huyện
Hoài Đức tới việc hình thành và phát triển các CCN.......................................50
3.2. Thực trạng xây dựng và phát triển cụm công nghiệp..............................51
3.2.1. Về quy hoạch phát triển các CCN...........................................................51
3.2.2. Về số lượng, quy mô các CCN................................................................53
3.2.3. Về tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật........................................54
3.2.4. Về nguồn nhân lực làm việc trong CCN..................................................55
3.2.5. Về bảo vệ môi trường tại các CCN.........................................................56
3.2.6. Về hoạt động đầu tư và quản lý sau đầu tư tại các CCN........................63

3.3. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn Huyện Hoài Đức..............................................................64
3.3.1. Những thành tựu đã đạt được.................................................................64
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển CCN.......66
3.3.2.1. Những hạn chế.....................................................................................66
3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................69
CHƯƠNG 4............................................................................................................71
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030.....71
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển các CCN trên địa bàn
huyện Hoài Đức đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030................................71
4.1.1.Quan điểm phát triển...............................................................................71
4.1.2. Định hướng phát triển.............................................................................71
4.1.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức...............71


4.1.2.2. Định hướng phát triển CCN.................................................................74
4.1.3. Mục tiêu phát triển..................................................................................77
4.1.3.1. Mục tiêu chung.....................................................................................77
4.1.3.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................77
4.2. Một số giải pháp phát triển CCN trên địa bàn huyện Hoài Đức............78
4.2.1. Các giải pháp về đất đai.........................................................................78
4.2.2. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng và dịch vụ công.....................................79
4.2.3. Các giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.......................80
4.2.3.1. Tăng cường công tác quản lý môi trường............................................81
4.2.3.2. Thực hiện quy hoạch môi trường.........................................................81
4.2.3.3. Xây dựng khu xử lý môi trường tập trung............................................82
4.2.3.4. Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường.............................................82
4.2.3.5. Thành lập Doanh nghiệp dịch vụ môi trường......................................82
4.2.4. Các giải pháp về lao động, xã hội...........................................................83

4.2.4.1. Giải pháp về tạo nguồn nhân lực tại chỗ.............................................83
4.2.4.2. Về đào tạo nguồn nhân lực..................................................................83
4.2.4.3. Về dịch vụ tư vấn cung cấp lao động...................................................84
4.2.4.4. Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong các CCN 84
4.2.5 Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về CCN.........................................85
4.3. Đề xuất, kiến nghị.......................................................................................92
KẾT LUẬN............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................95


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CCN

Cụm công nghiệp

2

CN

Công nghiệp


3

CNH

Công nghiệp hóa

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

5

DT

Diện tích

6

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

7

GPMB

Giải phóng mặt bằng


8

HĐH

: Hiện đại hóa

9

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

10

KCN

Khu công nghiệp

11

KCX

Khu chế xuất

12

KKT

Khu Kinh tế


13

QLNN

Quản lý nhà nước

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1


2

Bảng 3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức từ các năm 2010-2015

Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu từ năm 20102015

i

Trang
45
46


3

Bảng 3.3 Biểu đồ cơ cấu ngành kinh tế năm 2010-2015

47

4

Bảng 3.4 Tình hình đầu tư phát triển CCN đến tháng 6/2016

53

5

Bảng 3.5 Tình hình xây dựng HTKT tại CCN đến tháng 6/2016

54


6

Bảng 3.6 Tổng hợp lao động làm việc tại các CCN đến tháng 6/2016

54

7

Bảng 3.7 Quy hoạch hệ thống XLNT các CCN

56

8

Bảng 3.8 Xác định phạm vi tác động môi trường một số ngành CN

57

9

Bảng 3.9

Tình hình ĐTXD hệ thống XLNT tại các CCN đến
tháng 6/2016

ii

62



MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
CNH - HĐH trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình CNH HĐH trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, trí thức và
nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu, huy động và phân bổ có hiệu
quả mọi nguồn lực phát triển. Xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động hợp lý,
phát huy lợi thế so sánh, có năng suất lao động và năng lực cạnh tranh cao, tham gia
sâu rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; văn minh công nghiệp chiếm
ưu thế trong sản xuất và trong đời sống xã hội; phát triển nhanh và bền vững phù
hợp với điều kiện của từng giai đoạn.
Thành phố Hà Nội đề ra phương hướng nhiệm vụ trong 5 năm tới : Tập trung
phát triển nhanh một số ngành, sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng lớn, ứng
dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường: CN chế biến, chế tạo, CN công nghệ
thông tin, công nghiệp sạch, CN hỗ trợ, các ngành và sản phẩm khác có công nghệ
cao. Thu hút, kêu gọi đầu tư bảo đảm đủ nguồn vốn để hoàn thiện các khu, CCN
hiện có. Xây dựng mới và mở rộng một số KCN, CCN theo quy hoạch. Hoàn thiện
xây dựng, vận hành các trạm xử lý nước thải tại các CCN hiện có theo hướng tiết
kiệm, hiệu quả. Tiếp tục phát triển các làng nghề truyền thống theo hướng ứng dụng
kỹ thuật, công nghệ cao. Kết hợp giữa phát triển các làng nghề với phát triển du
lịch. Xây dựng các CCN làng nghề tập trung theo quy hoạch, tách sản xuất gây ô
nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
Huyện Hoài Đức là một huyện nằm trong địa bàn thành phố Hà Nội, đã xác định
nhiệm vụ giai đoạn 2016- 2020: Trong phát triển kinh tế, tiếp tục phát triển mạnh
công nghiệp theo hướng CNH - HĐH, tập trung vào những ngành nghề truyền thống
có lợi thế so sánh. Ưu tiên phát triển ngành CN sạch, kỹ thuật công nghệ cao có sức
cạnh tranh và sản xuất hàng xuất khẩu ở các CCN và các làng nghề truyền thống. Đẩy
nhanh tiến độ quy hoạch và xây dựng các CCN đã được phê duyệt. Quan tâm đầu tư

1



cho các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại giới thiệu và quảng bá sản
phẩm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về CN nhằm hỗ trợ, giúp đỡ các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp.
Huyện Hoài Đức với vị trí địa lý thuận lợi nằm phía tây của Hà Nội, có nhiều
tuyến đường giao thông chạy qua nên các CCN của Hoài Đức đã phát triển một
cách nhanh chóng, hiệu quả, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước,
làm tăng nhanh tốc độ CNH, HĐH và tăng trưởng KT-XH của huyện Hoài Đức. Kết
quả xây dựng và phát triển các CCN trên địa bàn huyện đã tạo dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện. Hoạt động của các CCN đã góp phần quan
trọng thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội
nói chung của huyện.
Phát triển các CCN tạo tiền đề cho việc phát triển đô thị, dịch vụ của huyện với
tốc độ cao trong thời gian qua. Góp phần cho việc di dời các nhà máy, cơ sở gây ô
nhiễm môi trường trong khu vực dân cư sinh sống, từng bước giải quyết tình trạng ô
nhiễm môi trường tại các làng nghề, các khu dân cư tập trung.
Thực tiễn phát triển của huyện trong những năm qua đã chứng tỏ rằng việc thành
lập các CCN là một trong những giải pháp quan trọng đối với việc đẩy mạnh CNH,
HĐH và phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đã cho thấy những đóng góp quan
trọng trong việc tăng tỷ trọng GDP, thu hút đầu tư, giải quyết việc làm, nâng cao đời
sống nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương. Những
đóng góp tích cực của các CCN vào phát triển kinh tế, xã hội trong hơn 20 năm qua
đã khẳng định đường lối, chủ trương đúng đắn, sự phát triển đúng hướng của huyện
Hoài Đức về xây dựng và phát triển các CCN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đã đạt được, Hoài Đức vẫn còn những điểm hạn chế như: Công tác quản lý của nhà
nước đối với các CCN còn nhiều bất cập làm hạn chế phát huy các tiềm năng phát
triển công nghiệp cũng như phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức. Các

chính sách, biện pháp nhằm mục đích để phát triển các CCN còn mang tính chất

2


chung chung, chậm đổi mới, công tác quy hoạch thực hiện chưa tốt, tình trạng ô
nhiễm môi trường trong các CCN chưa được giải quyết triệt để đã ảnh hưởng không
nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân…
Như vậy, trong quá trình CNH, HĐH thì vấn đề phát triển các CCN giữ vai trò
quan trọng. Phát triển các CCN sẽ thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ, thúc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, giải quyết tốt, đồng bộ vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân, người lao
động trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của huyện. Hơn nữa Hoài Đức là một
huyện công nghiệp- TTCN phát triển, có nhiều ngành nghề, làng nghề nên nhu cầu
về mặt bằng mở rộng sản xuất là rất lớn Việc nghiên cứu, đánh giá và đề xuất giải
pháp phát triển CCN trên địa bàn huyện Hoài Đức là thực sự cần thiết.
Chính vì vậy đề tài ‘’ Phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Hoài
Đức, Hà Nội ’’ được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của
mình. Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực
trạng các cụm công nghiệp tập trung của huyện Hoài Đức, tìm hiểu các thể chế,
các quy định của chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước, các cơ chế đầu tư
của địa phương để đánh giá công tác đầu tư và tìm ra giải pháp cho phát triển
CCN trên địa bàn huyện Hoài Đức.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính của luận văn là dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đánh giá
thực trạng việc đầu tư xây dựng và hoạt động của các CCN trên địa bàn huyện Hoài
Đức để đưa ra những định hướng, giải pháp, quản lý để phát triển CCN gắn với việc
giải phóng tiềm năng sức lao động, vốn, tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật; chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đạt hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững của huyện Hoài Đức.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển các cụm công nghiệp cấp huyện.
- Làm sáng tỏ tính đặc thù của việc hình thành các CCN ở Hoài Đức trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3


- Thu thập, tổng hợp các nghiên cứu, số liệu để đánh giá, phân tích thực trạng,
làm rõ những nguyên nhân, kết quả; những yếu kém trong phát triển CCN ở huyện
Hoài Đức.
- Định hướng các giải pháp để hình thành và thúc đẩy phát triển CCN ở huyện
Hoài Đức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức, công tác phát triển các cụm
công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác phát triển các CCN, công
tác quản lý CCN đã đi vào hoạt động trên địa bàn huyện Hoài Đức.
- Thời gian nghiên cứu chủ yếu tập trung ở giai đoạn từ khi huyện Hoài Đức có
hình thành CCN là năm 2005- 2016, từ đó chỉ ra phương hướng, giải pháp để phát
triển các CCN vào những năm tiếp theo,với tầm nhìn đến năm 2030.
- Địa điểm nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
4. Đóng góp khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CCN và tác động của chúng đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, kinh nghiệm của một số địa phương trong việc phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực trong xây dựng và phát triển CCN trên địa bàn
huyện Hoài Đức có thể tham khảo vận dụng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển CCN trên địa bàn huyện Hoài Đức,

từ năm 2005 đến nay, tìm ra nguyên nhân tác động tích cực và hạn chế của phát
triển cụm công nghiệp.
- Định hướng các giải pháp để thúc đẩy phát triển CCN trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát huy mặt tích cực, ngăn ngừa hạn chế mặt tiêu
cực trong xây dựng và phát triển các CCN của Hoài Đức trong thời gian tới (từ năm
2016-2020, định hướng đến năm 2030).

4


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn có kết cấu gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn huyện Hoài Đức đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển cụm công nghiệp
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến

sỹ, luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề phát triển KCN, khu chế xuất, khu kinh
tế, CCN, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam và một số địa phương.
- Đề tài “ Phát triển cụm công nghiệp Tây An trên địa bàn huyện Duy Xuyên”
của tác giả Mai Thị Quế Điệp (2012) đã đề cập những vấn đề lý luận cơ bản về
phát triển CCN, đánh giá những khó khăn tồn tại và rút ra những thành tựu trong
một CCN cụ thể.
- Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật Quản trị kinh doanh “Một số giải pháp phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội" của Phạm Đức Thắng (2013) đã
phân tích và đánh giá thực trạng phát triển CCN trên địa bàn thành phố Hà Nội, tìm
ra nguyên nhân tác động tích cực và hạn chế của phát triển CCN. Đề xuất phương
hướng và giải pháp phát triển CCN nhằm phát huy mặt tích cực, ngăn ngừa hạn chế
mặt tiêu cực trong xây dựng và phát triển các CCN của Hà Nội.
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế công nghiệp“Xây dựng cơ sở hạ tấng
các cụm công nghiệp ở Hà Nội” của Nguyễn Đình Trung (2012) Luận giải những
vấn đề về quan niệm, cơ sở hạ tầng để phù hợp với CCN. Xây dựng các nhóm tiêu
chí phản ánh tình hình xây dựng, các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xây dựng cơ
sở hạ tầng CCN, Từ đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy nhanh và tăng cường hiệu
quả hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng CCN ở Hà Nội.
- Lê Thế Giới (2009), tiếp cận lý thuyết CCN và hệ sinh thái kinh doanh
trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam,
Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng – số 1 (30). Bài viết bàn về các
luận điểm cơ bản của lý thuyết CCN và lý thuyết hệ sinh thái kinh doanh trong phát

6


triển các lợi thế cạnh tranh công nghiệp ở cấp độ quốc gia, vùng và địa phương. Từ
đó, phân tích làm rõ mối quan hệ giữa công nghiệp hỗ trợ với cụm công nghiệp và
hệ sinh thái kinh doanh. Trên cơ sở nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, tác giả đưa ra các khuyến

nghị trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Tác giả Vũ Hoàng Nam (2014) với bài viết” Chìa khóa để thay đổi nhận thức
và cách thức quản trị ở các cơ sở sản xuất trong các CCN làng nghề” Tạp trí Kinh tế
& Phát triển số 204 (61). Nghiên cứu này cho thấy các kiến thức và kỹ năng quản trị
doanh nghiệp mới, hiện đại là chìa khóa giúp các cơ sở sản xuất thay đổi tư duy
cũng như các cách thức quản trị và mở ra con đường phát triển bền vững cho các
CCN làng nghề.
- Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển Khu, cụm điểm công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã
khái quát hóa những chủ trương, chính sách của UBND thành phố Hà Nội trong
việc xây dựng và phát triển khu, CCN trên địa bàn Hà Nội nói chung đến năm 2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoài Đức đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 đã trình bày phương hướng, mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội huyện Hoài Đức đến năm 2020 nói chung cũng như phương hướng,
mục tiêu phát triển công nghiệp - TTCN huyện Hoài Đức đến năm 2020 trong đó có
phát triển CCN.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã có nhiều đòng góp khoa học và tổng
kết thực tiễn phong phú, những cách tiếp cận và phương pháp tiếp cận tập trung vào
giải quyết cụ thể về CNH, HĐH, nông nghiệp, nông thôn, những vấn đề về phát
triển các KCN, khu chế xuất, CCN. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đi
sâu và cụ thể về việc phát triển CCN huyện Hoài Đức trong quá trình công nghiệp
hóa , hiện đại hóa.
Ở đề tài này chúng tôi nghiên cứu phát triển CCN trong quá trình CNH, HĐH ở
một huyện cụ thể của thành phố Hà Nội. Đó là nghiên cứu những nguyên lý chung,

7


tổng hợp, phân tích đánh giá quá trình phát triển cụm công nghiệp từ đó vận dụng vào
việc phát triển cụm công nghiệp gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển cụm công nghiệp
1.2.1. Khái niệm, phân loại và phân biệt với KCN, KCX, điểm công nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm cụm công nghiệp
Hiện nay có nhiều cách hiểu không hoàn toàn giống nhau về CCN. Khái niệm
Cụm công nghiệp “Geographical clusters” hay “Industrial districts” xuất hiện vào
cuối thế kỷ 19 bởi Alpred Marshall, xuất phát từ việc nghiên cứu của ông về sự tập
trung sản xuất công nghiệp ở miền Bắc nước Anh. Theo Marshall, các CCN có ba
lợi thế cơ bản từ sự tập trung: Sự lan toả của thông tin; sự chuyên môn hoá và phân
công lao động giữa các cơ sở với nhau và sự phát triển của thị trường lao động dạng
có tay nghề cao.
Khái niệm CCN theo cách tiếp cận của Michael Porter. CCN là sự tập trung về
mặt địa lý của các công ty và tổ chức có liên quan trong một lĩnh vực cụ thể nào đó
và bao gồm các ngành gắn kết với nhau. CCN tập trung các nhà cung cấp đầu vào,
các khách hàng tiêu thụ sản phẩm, cũng như các nhà sản xuất các sản phẩm khác có
liên quan. Các CCN cũng có thể bao gồm các tổ chức như trường đại học, viện
nghiên cứu, trường đào tạo nghề và các hiệp hội thương mại.
Theo OECD (Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế): các CCN có thể được coi
“là hệ thống sản xuất gồm có các hãng phụ thuộc lẫn nhau (các nhà cung cấp
chuyên nghiệp), các tổ chức đào tạo,các tổ chức trung gian và khách hàng, liên kết
với nhau trong một hệ thống sản xuất gia tăng giá trị.”
Ở Việt Nam, từ khi có Quyết định 132/2000/QĐ- TTg ngày 24/11/2000 về một số
chính sách, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đến trước khi có quyết
định 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009, CCN được hiểu và gọi tên rất khác nhau
giữa các địa phương trong cả nước, nơi thì gọi là CCN làng nghề, nơi gọi là Cụm
công nghiệp nông thôn, nơi gọi là Cụm công nghiệp vừa và vừa nhỏ…
Theo quan điểm của tỉnh Bắc Ninh, CCN là nơi tập trung các đơn vị chuyên sản
xuất các sản phẩm công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo

8



quyết định của UBND tỉnh. Bắc Ninh còn sử dụng khái niệm “Cụm công nghiệp
làng nghề” để nói đến các KCN nhỏ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính
phủ : “Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư
xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh
doanh; do Ủy ban nhân dân các Tỉnh quyết định thành lập”.
Theo Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 của UBND thành phố
Hà Nội: “Cụm công nghiệp là nơi tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục
vụ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, có hàng rào tách biệt, không có dân cư
sinh sống; có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ, đảm
bảo đầy đủ các điều kiện để sản xuất kinh doanh thuận lợi, an toàn và bền vững”
Cụm công nghiệp có quy mô tối đa không quá 50ha (trường hợp mở rộng tối đa
không quá 75ha) do UBND thành phố quyết định thành lập được đầu tư xây dựng
nhằm chủ yếu thu hút các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa; các cá nhân, hộ sản
xuất tại các làng nghề; di dời các cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch, gây ô
nhiễm môi trường trong các khu dân cư vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Khái niệm cụm công nghiệp làng nghề
CCN làng nghề là cụm công nghiệp được đầu tư xây dựng nhằm mục tiêu phục
vụ nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề
(doanh nghiệp làng nghề, HTX, hộ sản xuất), phát triển nghề, làng nghề và khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề (Quyết định 44/2010/QĐ-UBND)
Hiện nay, nhằm tránh hiểu nhầm khái niệm cụm công nghiệp làng nghề và làng
nghề, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày
18/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 44/2020/QĐ-UBND. Theo đó,
cụm công nghiệp làng nghề được đổi tên thành cụm tiểu thủ công nghiệp (cụm TTCN)
Qua các khái niệm về CCN, cách hiểu về CCN có điểm giống nhau và thống nhất


9


là:
- CCN là tập trung về mặt địa lý các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức
trong một khu vực địa lý, có ranh giới riêng, không có dân cư sinh sống.
- CCN là sự liên kết giữa các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh,
các hộ gia đình sản xuất, các tổ chức.
Tuy nhiên, quan niệm về CCN của Việt Nam có các điểm khác với quan niệm ở
nước ngoài là:
- Mục tiêu chủ yếu của thành lập, phát triển CCN ở nước ngoài là phát triển
liên kết, nâng cao khả năng cạnh tranh, còn mục tiêu trực tiếp của CCN ở Việt Nam
hiện nay là: thu hút, di dời các các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; sắp xếp làm tăng CSHT
thúc đẩy sản xuất kinh doanh và khắc phục ô nhiễm môi trường
- Các thành viên tham gia CCN ở nước ngoài khá rộng rãi, bao gồm các nhà
cung cấp, các cơ sở sản xuất, các tổ chức dịch vụ, các trường đại học và Viện
nghiên cứu có quan hệ với nhau trong chuỗi giá trị sản xuất; còn ở Việt Nam, CCN
chỉ tập trung các cơ sở sản xuất kinh doanh có liên hệ với nhau chủ yếu trong sử
dụng chung CSHT và trong xử lý môi trường.
- Trình độ và tính chất của mối liên kết kinh tế giữa các thành viên trong CCN
nước ngoài cao hơn so với Việt Nam.
Qua phân tích về khái niệm về CCN nêu trên, tác giả nhận thấy khái niệm về
CCN tại Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2010 của UBND
thành phố Hà Nội đảm bảo được các nội dung
- Khái quát đầy đủ cả CCN và CCN làng nghề (Cụm tiểu thủ công nghiệp).
- Khẳng định phải có hệ thống kết cấu hạ tầng chung được xây dựng đồng bộ.
- Phải có đầy đủ các điều kiện để SXKD thuận lợi, an toàn và bền vững.
Từ đó tác giả sẽ theo quan điểm của Thành phố Hà Nội để phân tích và đánh giá

về CCN trong Luận văn của mình.
1.2.1.3. Phân biệt CCN với các KCN, KCX, điểm CN
Khu công nghiệp là “khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng

10


công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, không có dân cư sinh sống; do Thủ tướng quyết định thành lập.
Khu chế xuất là “khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không
có dân cư sinh sống; do Thủ tướng quyết định thành lập”.
Điểm công nghiệp: Quan niệm về điểm công nghiệp chỉ hình thức sản xuất công
nghiệp tập trung quy mô nhỏ ( 5-10 ha) thường gọi là “điểm công nghiệp”.
- Điểm giống nhau:
KCN, KCX, CCN, điểm công nghiệp có quan hệ mật thiết vì chúng đều là hình
thức tổ chức sản xuất theo lãnh thổ và nói chung chúng giống về mục đích, nội
dung hoạt động.
Về quản lý: Đều chịu sự quản lý của nhà nước và do nhà nước thành lập. KCN,
KCX do Chính phủ quyết định thành lập và quản lý. CCN do chính quyền địa
phương quyết định thành lập và quản lý và khác hoàn toàn với khái niệm KCX chủ yếu liên quan đến vấn đề sản xuất hàng xuất khẩu.
- Điểm khác nhau:
Về quy mô: KCN có quy mô lớn, CCN có quy mô vừa và nhỏ, giới hạn trong địa
phương một tỉnh, huyện, hoặc xã.
Về mức độ, trình độ sản xuất: KCN, KCX có trình độ sản xuất hiện đại, CCN là
hình thức biểu hiện thấp của KCN, có trình độ sản xuất ở mức trung bình.
1.2.1.4. Phân loại cụm công nghiệp
CCN khá phong phú, đa dạng, có thể phân loại theo các căn cứ sau đây:
Thứ nhất, theo tính chất của sự liên kết, CCN được chia thành:
CCN liên kết theo chiều ngang: Tập trung vào việc cùng có chung các điều kiện

đầu vào hoặc các nguồn lực tương tự giữa các doanh nghiệp trong CCN. Hoặc trong
Cụm có sự liên kết giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm ví dụ:
CCN may tập trung các doanh nghiệp may.
CCN liên kết theo chiều dọc: Trong Cụm có sự liên kết giữa các doanh nghiệp
đảm nhận những công đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất và kinh doanh. Ví

11


dụ: CCN gốm sứ, tập trung các doanh nghiệp: khai thác vận chuyển đất, chế biến
đất, tráng men, nung, phân phối sản phẩm gốm sứ.
CCN kết hợp liên kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang.
Thứ hai, căn cứ vào tính chất chuyên môn hoá, CCN được chia thành:
CCN đơn nghề, tập trung các cơ sở chuyên sản xuất – kinh doanh một mặt hàng.
CCN đa nghề, tập trung các DNN&V sản xuất nhiều mặt hàng thuộc các ngành.
Thứ ba, căn cứ vào nguồn gốc của các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia,
CCN bao gồm 2 loại:
CCN nhỏ và vừa: CCN nhỏ và vừa được hình thành và phát triển chủ yếu để thu
hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa di dời từ những nơi thành thị, đông dân cư, sản
xuất gây ô nhiễm và thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới khởi sự.
CCN làng nghề: cụm công nghiệp được hình thành và phát triển chủ yếu để tập
trung các cơ sở sản xuất – kinh doanh của làng nghề nhằm mở rộng mặt bằng sản
xuất, nâng cao CSHT (đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, viễn thông, xây
dựng trạm xử lý nước thải...) nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề.
1.2.2. Vai trò của cụm công nghiệp
Việc phát triển các CCN trong những năm qua thực sự là một động lực thúc đẩy
mạnh mẽ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy việc thành lập và phát triển
các CCN là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia nói chung và mỗi địa phương có CCN nói riêng. CCN ở nước ta có
những vai trò sau:

1.2.2.1.Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH
Đất nước ta đã vượt qua những khó khăn, thách thức to lớn và đang vững bước đi
lên. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ tương đối cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng CNH, HĐH. Nền kinh tế Việt Nam trong 10 năm 2001-2010 duy
trì được tốc độ tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước thời kỳ 2001-2005 bình
quân mỗi năm tăng 7,51%.

12


Giai đoạn 2005-2010 đã đạt được kết quả là: “ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân 5 năm đạt 7%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,6 lần so với giai đoạn 20012005, đạt 42,9% GDP. Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu,
nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao. Hầu hết các ngành, lĩnh
vực của nền kinh tế đều có bước phát triển khá. Sự phát triển ổn định trong ngành
nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện hơn trước. Việc tập trung
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng
suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công
nghiệp… đã có tác động tích cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xóa đói giảm
nghèo. Sản phẩm công nghiệp phát triển ngày càng đa dạng và phong phú về chủng
loại, chất lượng được cải thiện, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo
cung cầu của nền kinh tế, giữ vững thị trường trong nước và mở rộng thị trường
xuất khẩu. Đã đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao. Khu
vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng ổn định, cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch
theo hướng CNH, HĐH.
Cùng với sự đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế của nước ta
trong những năm qua không thể không kể đến sự đóng góp của việc phát triển các
CCN. Trên bình diện quốc gia, đã hình thành 6 vùng kinh tế: vùng trung du miền
núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền

Trung, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Trong đó, có 3 vùng kinh tế trọng điểm là vùng động lực cho tăng trưởng kinh tế cả nước.
Các địa phương cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở xây dựng các
CCN tập trung, hình thành các vùng chuyên canh cho sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá trên
cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của từng vùng. Điều này tạo thuận lợi cho
phát triển công nghiệp chế biến, góp phần tạo nên xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp đồng thời phát triển nhanh hơn sản xuất hàng hoá, hướng về xuất khẩu.

13


Nhờ phát triển mạnh các KCN, CCN nhiều tỉnh, thành phố đã đang nổi lên , trở
thành khu vực có tốc độ tăng trưởng cao theo hướng CNH, HĐH thực hiện quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại kết hợp nâng cao mức sống
người dân như: Đồng Nai, Bình Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, ....
1.2.2.2. Phát triển CCN góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập và phúc lợi cho
người lao động từ đó nâng cao chất lượng đời sống dân cư.
Phát triển CCN sẽ mở ra một không gian kinh tế rộng lớn, một kênh mới có rất
nhiều tiềm năng để thu hút lao động và giải quyết việc làm. CCN là nơi sử dụng lao
động có chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt
trình độ khu vực và quốc tế. Do đó, đóng góp rất lớn vào đào tạo nguồn nhân lực để
hình thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại.
Đến nay, các KCN, CCN thu hút hơn 1,76 triệu lao động trực tiếp, trong đó 70%
số công nhân được đào tạo ngắn hạn ngay tại cơ sở sản xuất góp phần nâng cao
năng lực cho lực lượng lao động. Tính bình quân 1 ha đất công nghiệp cho thuê thu
hút trên 70 lao động trực tiếp (trong khi đó 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút 10-12
lao động. Thống kê cho thấy phần lớn lao động việc làm trong các KCN, CCN là
lao động trẻ, có khả năng nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật công nghệ mới, hiện đại,

phương thức tổ chức và quản lý sản xuất tiên tiến. Sự phát triển các KCN, CCN
cũng đã hình thành được một đội ngũ công nhân có tác phong công nghiệp và ý
thức kỷ luật lao động cao.
1.2.2.3. Đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng khoa học công nghệ mới.
Ngày nay, khoa học và công nghệ ở các nước trên thế giới đã phát triển ở trình độ
cao. Ở Việt Nam, trình độ khoa học công nghệ còn yếu kém, chậm phát triển, nên
cho dù một doanh nghiệp của nước ta có tiềm lực về vốn lớn đến đâu cũng không
thể tự túc mọi chi tiết sản phẩm để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn
chất lượng quôc tế, mà nếu có sản xuất được thì cũng bất lợi về chi phí, làm tăng
giá thành sản phẩm. Vì vậy phát triển KCN, CCN là để thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào các KCN, CCN cùng với những dây chuyền sản xuất với công
nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó có những dự án công nghiệp kỹ thuật cao, những

14


×