ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG VĂN HIẾU
VAI TRß B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI
TRONG Tè TôNG H×NH Sù CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N QUA THùC TIÔN TP H¶I PHßNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG VĂN HIẾU
VAI TRß B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI
TRONG Tè TôNG H×NH Sù CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N QUA THùC TIÔN TP H¶I PHßNG
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS VŨ CÔNG GIAO
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Văn Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường,
kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố
gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
PGS. TS Vũ Công Giao là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận
tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và
chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, các tác giả có công trình, bài viết khoa
học mà tôi đã sử dụng để tham khảo và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các
Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày 02 tháng 06 năm 2016
Tác giả Luận văn
Hoàng Văn Hiếu
MỤC LỤC
Trang
Trang phu ̣ bià
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mu ̣c từ viế t tắ t
Danh mu ̣c các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ VAI TRÒ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƢỚC TA HIỆN NAYError! Bookmark
1.1.
Khái niệm quyền con người và bảo vệ quyền con ngườiError! Bookmark not d
1.1.1. Khái niệm quyền con người ............... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền con người ... Error! Bookmark not defined.
1.2.
Khái niệm và đặc trưng của hoạt động bảo vê ̣ quyề n con người
trong tố tụng hình sự của Viê ̣n kiể m sát nhân dânError! Bookmark not defined
1.2.1. Nhận thức về hoạt động bảo vê ̣ quyề n con người trong tố tu ̣ng
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Đặc trưng của hoạt động bảo vệ quyền con người trong tố tụng
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ... Error! Bookmark not defined.
1.3.
Các nguyên tắc tố tụng làm nền tảng cho việc bảo vệ quyền con
người của Viện Kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sựError! Bookmark not d
1.4.
Các phương thức bảo vệ quyề n con người trong tố tụng hình sự
của Viện kiể m sát nhân dân ................ Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động thực hành quyền
công tố và kiể m sát viê ̣c khởi tố , điề u tra các vu ̣ án hiǹ h sựError! Bookmark no
1.4.2. Bảo vệ quyền con người qua các hoạt động thực hành quyền
công tố và kiể m sát xét xử các vu ̣ án hiǹ h sựError! Bookmark not defined.
1.4.3. Bảo vê ̣ quyề n con người trong viê ̣c kiể m sát tạm giữ, tạm giam
và thi hành án hình sự ........................ Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết Chương 1 ........................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG
TỐ TỤNG HÌNH SƢ̣ CỦ A VIỆN KIỂM SÁ T NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG................Error! Bookmark not defined.
2.1.
Khái quát về hệ thống Viện kiểm sá
t nhân dân ở thành phố
Hải Phòn g .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.
Thực tra ̣ng bảo vê ̣ quyề n con người trong hoa ̣t đô ̣ng thực hành
quyề n công tố và kiể m sát viê ̣c khởi tố , điề u tra các vu ̣ án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân TP Hải PhòngError! Bookmark not defined.
2.3.
Thực tra ̣ng bảo vê ̣ quyề n con người trong thực hành quyề n công
tố và kiể m sát xét xử các vu ̣ án hiǹ h sự của Viê ̣ n kiể m sát nhân
dân TP. Hải Phòng.............................. Error! Bookmark not defined.
2.4.
Thực tra ̣ng bảo vê ̣ quyề n con người trong hoa ̣t đô ̣ng thực hành
quyề n công tố và kiể m sát viê ̣c ta ̣m giữ , tạm giam và thi hành án
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân TP. Hải PhòngError! Bookmark not define
2.5.
Đánh giá chung về vai trò bảo vê ̣ quyề n con người của Viê ̣n kiể m
sát nhân dân TP. Hải Phòng trong tố tụng hình sựError! Bookmark not defined
Tiể u kế t chương 2 ............................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ BẢO
VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
CỦA VIỆN KIỂM SÁ T NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........... Error! Bookmark not defined.
3.1.
Các quan điểm về nâng cao vai trò bảo vê ̣ quyề n con người trong
tố tu ̣ng hin
̀ h sự của Viê ̣n kiể m sát nhân dân TP. Hải PhòngError! Bookmark no
3.2.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người
trong tố tu ̣ng hin
̀ h sự của Viện kiểm sát nhân dân TP. Hải PhòngError! Bookma
3.2.1. Giải pháp về tăng cường hướng dẫn và thực thi các quy định của
Bô ̣ luâ ̣t tố tu ̣ng hin
̀ h sự năm 2015 ...... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Các giải pháp về tổ chức và hoạt động nhằm tăng cường vai trò
bảo vệ quyền con người của VKSND Error! Bookmark not defined.
Tiể u kế t chương 3 ............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ quyền con người là một trong những yêu cầu và mục đích của
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Chăm lo đến con
người, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con người phát triển toàn diện là quan
điểm cơ bản, xuyên suốt, được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng và
Nhà nước Việt Nam. Bảo vệ quyền con người cần được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực, đặc biệt trong các lĩnh vực nhạy cảm về nhân quyền như hoạt
động tố tụng hình sự. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ chính
trị “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” khẳng định:
Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tư pháp ngày
càng cao; các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân
trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là công
cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế XHCN, đấu tranh có hiệu
quả với các loại tội phạm và vi phạm [8].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng đặt ra
nhiệm vụ: “Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, trong đó đẩy
mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ
thống tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ
quyền con người” [11].
Tố tụng hình sự là một mặt hoạt động của Nhà nước, có sự tham gia
của nhiều cơ quan, trong đó VKSND giữ vai trò rất quan trọng. Điều 107
Hiến pháp năm 2013 quy định: VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp. Hiến pháp cũng quy định vai trò của VKSND nhân dân,
đó đề cao vai trò bảo vệ quyền con người: “VKSND có nhiệm vụ bảo vệ pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ
1
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”.
Trong những năm vừa qua , bằng công tác thực hành quyền công tố
(THQCT) và kiểm sát viê ̣c tuân theo pháp luâ ̣t trong tố tu ̣ng hiǹ h sự VKSND
đã có những đóng góp lớn trong việc bảo vệ quyền con người trong các giai
đoa ̣n khởi tố , điề u tra, truy tố , xét xử trong tố tụng hình sự . Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt đươ ̣c, vai trò bảo vê ̣ quyề n con người của
trong tố tu ̣ng hình sự còn chưa thực sự đáp ứng đươ ̣c yêu cầ u
VKSND
. Công tác
THQCT và kiểm sát điều tra còn nhiều lỗ hổng , dẫn đế n viê ̣c các Cơ quan
điề u tra (CQĐT) ở một số nơi , trong mô ̣t số thời điể m còn áp du ̣ng các biê ̣n
pháp trái luật, bức cung, dùng nhục hình đối với người bi ̣ta ̣m giữ , bị can. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đã nêu, trong đó nhiều nguyên
nhân đã được làm rõ, trong khi có nhiều nguyên nhân còn chưa được nhận
diện đầy đủ. Do vâ ̣y, việc nghiên cứu về vai trò bảo vê ̣ quyề n con người trong
tố tụng hình sự của VKSND hiện nay là có ý nghĩa thiết thực cả trên phương
diê ̣n lý luâ ̣n và thực tiễn . Đây đồng thời là một yêu cầ u cấ p thi ết, đặc biệt
trong bố i cảnh Luâ ̣t Tổ chức VKSND đươ ̣c ban hành năm 2014 đã có hiê ̣u lực
pháp luật và Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 đươ ̣c thông qua và
có hiệu lực vào ngày 01/7/2016, trong đó nhấn mạnh vai trò bảo vê ̣ quyề n con
người của VKSND trong tố tu ̣ng hình sự.
Là một trong 5 thành phố trực thuộc trung ương của nước ta, có địa bàn
rộng, dân số đông, tình hình kinh tế xã hội sôi động nhưng phức tạp nên trong
những năm vừa qua, số lươ ̣ng vu ̣ án hiǹ h sự ở Hải Phòng luôn ở mức cao trên
cả nước. Trong bối cảnh đó, VKSND Hải Phòng đã có nhiều nỗ lực và đã đạt
nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc thực hiê ̣n
vai trò bảo vê ̣ quyề n con
người trong hoa ̣t đô ̣ng tố tu ̣ng hiǹ h sự. Tuy nhiên, bên ca ̣nh những kết quả đạt
đươ ̣c, viê ̣c thể hiê ̣n vai trò bảo vê ̣ quyề n con người của
VKSND Hải Phòng
còn nhiều hạn chế bất cập. Những hạn chế, bất cập này do nhiều nguyên nhân,
2
trong đó ngoài những nguyên nhân chung, còn có những nguyên nhân đặc thù
ở địa phương, đòi hỏi phải nghiên cứu tìm ra giải pháp khắc phục.
Là một cán bộ đang làm việc trong ngành kiểm sát ở địa phương, trước
tình hình trên, học viên quyết định chọn đề tài “Vai trò bảo vệ quyền con
người trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân - qua thực tiễn TP
Hải Phòng” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình, với mong muốn tìm ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự
của VKSND trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng, ở nước ta nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề bảo vệ quyền con người nói chung, bảo vệ quyền con người trong tố tụng
hình sự nói riêng. Những công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể được
phân thành hai nhóm chính như sau:
- Các nghiên cứu về bảo đảm quyền con người nói chung: Nhóm này
có các công trình tiêu biểu như: "Quyền con người trong thế giới hiện đại"đề tài khoa học cấp nhà nước do Đề tài KX 07-16, năm 1995 do GS Hoàng
Văn Hảo và GS Phạm Ích Khiêm đồng chủ nhiệm; “Giới thiệu công ước quốc
tế về các quyền dân sự và chính trị” do Vũ Công Giao, Tường Duy Kiên, Lã
Khánh Tùng (đồng chủ biên), NXB Hồng Đức, 2012; “Giới thiệu công ước
quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa”, do Vũ Công Giao, Nghiêm
Kim Hoa (đồng chủ biên), NXB Hồng Đức, 2012; “Giáo trình Lý luận và
pháp luật về quyền con người”, do Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã
Khánh Tùng (đồng chủ biên) NXB ĐHQG Hà Nội, 2010, tái bản năm 2011,
2015; “Luật nhân quyền quốc tế: Những vấn đề cơ bản” Vũ Công Giao, Lã
Khánh Tùng, NXB Lao động – xã hội, 2011…
- Các nghiên cứu về bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự:
Nhóm này có các công trình tiêu biểu như: “” - Bảo vệ quyền con người bằng
pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà
3
nước pháp quyền Việt Nam đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia do
GS.TSKH. Lê Văn Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí, Ths. Trịnh Quốc Toản đồng
chủ trì thực hiện năm 2005; "Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người
bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự" của GS.TSKH Lê Văn Cảm
đăng trên tạp chí Khoa học - Luật học của ĐHQG Hà Nội, số 3/2011; "Bảo vệ
quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam" sách
chuyên khảo của TS. Trần Quang Tiệp, NXB Chiń h tri ̣ quố c gia năm 2004;
“Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương trong tố tụng hình sự” Nguyễn Đăng
Dung, Phạm Hồng Thái, Lê Văn Cảm, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng (đồng
chủ biên), NXB ĐHQG Hà Nội, 2011; “Bảo đảm quyền con người trong tố
tụng hình sự trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam" của PGS. TS. Nguyễn Thái Phúc tại Hội thảo về Quyền con người
trong tố tụng hình sự (do VKSND tối cao và Ủy ban nhân quyền Australia tổ
chức tháng 3-2010); "Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở
Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Huy Hoàng, bảo vệ
tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm
2011; "Bảo vệ quyền con
người trong tố tụng hình sự Việt Nam" luận án tiến sĩ của Nguyễn Quang
Hiền bảo vệ tại Viê ̣n nhà nước và pháp luâ ̣t năm 2008; “Quyền được suy đoán
vô tội theo Luật nhân quyền quốc tế và những gợi mở cho việc sửa đổi
BLTTHS Việt Nam” của Vũ Công Giao, Nguyễn Minh Tâm, đăng trên Tạp
chí Nhà nước và Pháp luật, số 5/2015; “Quyền im lặng” trong pháp luật quốc
tế, pháp luật của một số quốc gia và Việt Nam, của Vũ Công Giao, Nguyễn
Minh Tâm, đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 3/2015.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng kiến
thức, thông tin lớn có liên quan đến đề tài. Cùng với những văn bản pháp quy
và báo cáo tình hình hoạt động của VKSND thành phố Hải Phòng, những
công trình nghiên cứu nêu trên là những nguồn tài liệu tham khảo chính cho
tác giả khi thực hiện luận văn này.
4
Tuy nhiên, hiện chưa có một đề tài nào tập trung nghiên cứu chuyên
sâu về vai trò của VKSND trong việc bảo vệ quyền con người trong tố tụng
hình sự. Thêm vào đó, hầu hết các công trình nghiên cứu đã nêu trên chưa cập
nhật những quy định mới về VKSND và về bảo vệ quyền con người trong tố
tụng hình sự trong Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức VKSND năm 2014 và
hai Bộ luật Hình sự, BLTTHS mới sửa đổi năm 2015. Vì vậy, luận văn này là
rất cần thiết và có giá trị lý luận, thực tiễn.
3. Mục đích, nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích làm rõ cơ sở lý luận, pháp
lý và thực tiễn về vai trò của VKSND, đồng thời đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người của VKSND trong tố tụng hình sự
ở nước ta.
3.2. Nhiê ̣m vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn xác định những
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vai trò bảo vệ quyền con người
của VKSND trong tố tụng hình sự, chỉ ra cơ sở lý thuyết của hoạt động này,
bao gồm các khái niệm, định nghĩa, đặc điểm, tính chất, các yêu cầu và điều
kiện tác động…
- Phân tích khuôn khổ pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vai trò
của VKSND trong bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự, chỉ ra những
quy định còn thiếu hoặc chưa hợp lý trong pháp luật Việt Nam mà ảnh hưởng
đến hiệu quả bảo vệ quyền con người của VKSND trong tố tụng hình sự.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện vai trò bảo vệ quyền con
người trong tố tụng hình sự của VKSND thành phố Hải Phòng trong khoảng 5
năm gần đây, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và phân tích nguyên nhân.
- Đề xuất và phân tích cơ sở khoa học của những quan điểm, giải pháp
5
nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người của VKSND trong tố tụng hình sự
ở nước ta từ thực tiễn thành phố Hải Phòng.
4. Đối tƣợng và pha ̣m vi nghiên cƣ́u
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vai trò và sự thể hiện vai trò bảo vệ
quyền con người của VKSND trong tố tụng hình sự ở thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vai trò bảo vệ quyền con
người của VKSND trong tố tụng hình sự, không mở rộng đến các cơ quan
tiến hành tố tụng khác.
Về không gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng vai trò bảo vệ
quyền con người của VKSND trong tố tụng hình sự ở thành phố Hải Phòng,
không mở rộng đến các địa phương khác.
Về thời gian, đề tài chỉ giới hạn phân tích thực trạng bảo vệ quyền con
người trong tố tụng hình sự của VKSND thành phố Hải Phòng trong khoảng 5
năm trở lại đây.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Liên hợp quốc và của Đảng, Nhà nước Việt Nam về quyền con người.
Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp sau đây để giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra:
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện
có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vai trò của
VKSND trong bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự ở nước ta hiện
nay (ở Chương 1).
- Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu,
báo cáo chuyên môn của VKSND địa phương và phương pháp quan sát thực
6
tế để đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động tố tụng
hình sự của thành phố Hải Phòng trong 5 năm gần đây (ở Chương 2).
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan
điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người trong tố
tụng hình sự của VKSND thành phố Hải Phòng nói riêng và ở nước ta nói
chung trong thời gian tới (ở Chương 3).
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về vai trò bảo vệ quyền con
người của VKSND trong tố tụng hình sự ở thành phố Hải Phòng. Luận văn
cũng là một trong số ít công trình nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về vấn
đề bảo đảm quyền con người của VKSND ở nước ta từ trước đến nay.
Vì vậy, luận văn cung cấp nhiều kiến thức, thông tin, luận điểm và đề
xuất mới có giá trị tham khảo với các cơ quan nhà nước ở trung ương và ở
thành phố Hải Phòng trong việc hoàn thiện pháp luật và cơ chế để nâng cao
hiệu quả bảo vệ quyền con người của VKSND trong tố tụng hình sự.
Bên cạnh đó, luận văn có thể được sử dụng là nguồn tài liệu tham khảo
cho việc giảng dạy, nghiên cứu các chuyên ngành luật có liên quan như luật
hiến pháp, hành chính, luật hình sự, luật nhân quyền ở Khoa Luật ĐHQG Hà
Nội và các cơ sở đào tạo khác của nước ta.
7. Kế t cấ u của luâ ̣n văn
Ngoài phần Mở đầu , Kế t luâ ̣n và D anh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo , luận
văn được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về vai trò bảo vệ quyền con người
của Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta hiện nay.
Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền con người của trong tố tụng hình
sự của Viê ̣n kiể m sát nhân dân TP Hải Phòng
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao vai trò bảo vệ quyền con người
trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân từ thực tiễn TP Hải Phòng.
7
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.
Mai Bộ (2007), "Sửa đổi, bổ sung các quy định của BLTTHS về những
biện pháp ngăn chặn", Kiểm sát, (20).
2.
Nguyễn Ngo ̣c Chí (2014), “Bảo vê quyề n con người bằ ng pháp luâ ̣t tố
tụng hình sự”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế – Luâ ̣t, Hà Nội, (23).
3.
Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao - Lã Khánh Tùng (Đồng chủ biên)
(2009), Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người , Nxb Chiń h
trị quốc gia, Hà Nội.
4.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong
thời gian tới, Hà Nội.
7.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5
của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
8.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6
của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
9.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Kết luận số 79/KL-TW ngày 28/7 của
Bộ Chính trị về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án,
VKSND, Cơ quan điều tra, Hà Nội.
8
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Trầ n Ngo ̣c Đường (2004), Quyề n con người , quyề n công dân trong nhà
nước pháp quyề n XHCN Viê ̣t Nam, Nxb Chiń h tri ̣quố c gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Quang Hiề n (2008), Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự
Viê ̣t Nam, Luâ ̣n án tiế n si ̃ luâ ̣t ho ,̣c Viê ̣n Nhà nước và và pháp luâ, ̣t Hà Nội.
14. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Tạp chí nghiên cứu lý
luận, Tháng 3/2000.
15. Hô ̣i đồ ng Phổ biế n giáo du ̣ c pháp luâ ̣t trung ương (2013), “Quyề n con
người và chin
, Đặc san tuyên
́ h sách pháp luâ ̣t về quyề n con người”
truyề n pháp luật, (06), Hà Nội.
16. Hô ̣i đồ ng phố i hơ ̣p công tác phổ biế n , giáo dục pháp luật của Chính phủ
(2012), Đặc san tuyên truyề n pháp luật về quyề n công dân, Hà Nội.
17. Phạm Mạnh Hùng (2002), "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác kiểm sát điều tra, hạn chế việc đình chỉ vì bị can không phạm
tội, khắc phục việc đình chỉ sai", Kiểm sát, (3).
18. Phạm Mạnh Hùng (2005), "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố", Kiểm sát, (21).
19. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Bảo vê ̣ quyề n con người qua hoa ̣t đô ̣ng
THQCT và kiểm s át việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của
Viê ̣n kiể m sát”, Tạp chí Kiểm sát, (21).
20. Nông Đức Mạnh (1999), Lời bế mạc kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá X, Báo
nhân dân, ngày 22/12/1999.
21. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
22. Quốc hội (1990), Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
23. Quốc hội (1992), Luật Tổ chức VKSND nhân dân, Hà Nội.
9
24. Quốc hội (1993), Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
25. Quốc hội (2000), Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
26. Quốc hội (2002), Luật Tổ chức VKSND nhân dân, Hà Nội.
27. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
28. Quố c hô ̣i (2013), Hiế n pháp, Hà Nội.
29. Quố c hô ̣i (2014), Luật Tổ chức Viê ̣n kiểm sát, Hà Nội.
30. Quố c hô ̣i (2015), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
31. Nguyễn Quang Thành (2011), "Một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả bản yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên", Kiểm sát, (16).
32. Lê Hữu Thể (Chủ biên) (2011), Những vấ n đề lý luận và thực tiễn cấ p
bách về việc đổi mới thủ tục tố tụng đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở
Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, Nxb Chính tri ̣quố c gia, Hà Nội.
33. Trung tâm nghiên cứu quyề n con người - quyề n công dân , Khoa Luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i (2012), Giới thiê ̣u Công ước quố c t ế về các
quyề n Kinh tế , xã hội và văn hóa, Nxb Hồ ng Đức.
34. Trung tâm nghiên cứu quyề n con người - quyề n công dân , Khoa Luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i (2012), Hỏi đáp về Quyền con người , Nxb Đa ̣i
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
35. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật tố tụng hình sự,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
36. Viện Khoa học kiểm sát – VKSND tối cao (2005), Những giải pháp
nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
37. Viện Khoa học kiểm sát – VKSND tối cao (2005), Vai trò của VKSND
trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, Đề tài khoa
học cấp Bộ, Hà Nội.
10
38. Viê ̣n kiể m sát nhâ n dân thành phố Hải Phòng (2011 - 2015), Báo cáo
tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng từ
năm 2011 đến năm 2015, Hải Phòng.
39. Viê ̣n kiể m sát nhân dân thành phố Hải Phòng
công tác năm 2011, Hải Phòng.
(2011), Báo cáo tổng kết
40. Viê ̣n kiể m sát nhân dân thành phố Hải Phòng
công tác năm 2012, Hải Phòng.
(2012), Báo cáo tổng kết
41. Viê ̣n kiể m sát nhân dân thành phố Hải Phòng
công tác năm 2013, Hải Phòng.
(2013), Báo cáo tổng kết
42. Viê ̣n kiể m sát nhâ n dân thành phố Hải Phòng (2014), Báo cáo tổng kết
công tác năm 2014, Hải Phòng.
43. Viê ̣n kiể m sát nhân dân thành phố Hải Phòng
công tác năm 2015, Hải Phòng.
(2015), Báo cáo tổng kết
44. Viê ̣n kiể m sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng (2005),
Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 07/9 về
quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và VKSND trong việc thực hiện
một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Hải Phòng.
II. Tài liệu tiếng Anh
45. OHCHR (2006), Freequently Asked Questions on a Human Rights-based
Approach to Development Cooperation, New York and Geneva, New York.
III. Trang Web
46. Wikipedia: tp://en.wikipedia.org/wiki/Human_rights.
11