Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản và một số bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại bình minh mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.68 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG THỊ THANH THỦY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ
MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI
TẠI TRẠIBÌNH MINH – MỸ ĐỨC – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG THỊ THANH THỦY

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ
MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI
TẠI TRẠIBÌNH MINH – MỸ ĐỨC – HÀ NỘI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: 45 CNTY - N03
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn:TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học. Đƣợc sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa Chăn
nuôi - Thú y, Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất về sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo TS.Cù Thị Thúy Nga, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn
thành báo cáo này.
Qua đây tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền
xã Phù Lƣu Tế - Mỹ Đức - Hà Nội, trại lợn Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội, và
các cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam đã tạo điều
kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Hoàng Thị Thanh Thủy



ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Quy định khối lƣợng thức ăn chuồng bầu ...................................... 33
Bảng 4.2: Quy định khối lƣợng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 34
Bảng 4.3: Lịch vệ sinh khử trùng tại cơ sở .................................................... 36
Bảng 4.4: Quy trình sử dụng vaccine và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho
đàn lợn của Trại............................................................................................... 37
Bảng 4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 40
Bảng 4.6. Số lƣợng và cơ cấu đàn lợn của trại ............................................... 41
Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại (n =30) ... 42
Bảng 4.8: Khả năngsinhsảncủalợn CP 909 (n= 20) ...................................... 45
Bảng 4.9: Các chỉ tiêu về lợn con của lợn nái CP 909 ................................... 46
Bảng 4.10: Một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại(n=50) ...... 47
Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của một số bệnh sản khoa đến khả năng sinh sản của
lợn nái nuôi tại trại .......................................................................................... 50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

ĐDLĐ:


Động dục lần đầu

KLCS:

Khối lƣợng cai sữa

KLSS:

Khối lƣợng sơ sinh

L:

Landrace

Nxb:

Nhà xuất bản

PGLD:

Phối giống lần đầu

SCĐR:

Số con đẻ ra

SCĐRCS:

Số con để ra còn sống


TTTA:

Tiêu tốn thức ăn

Y:

Yorkshire


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................. 1
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .............................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại .............................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ......................................................... 6
2.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 7

2.2.1. Đối tƣợng sản xuất ............................................................................ 7
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ..................... 7
2.3. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 7
2.3.1. Cơ sở khoa học ................................................................................. 7
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc..................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 29


v

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................. 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 29
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 30
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................. 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................. 32
4.1.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 32
4.1.2. Công tác thú y ................................................................................. 35
4.1.3. Công tác khác.................................................................................. 39
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ....................................................................... 41
4.2.1. Số lƣợng và cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Bình Minh ................. 41
4.2.2. Mộtsốđặcđiểmsinhlýsinhsảncủalợnnái nuôi tại trại ...................... 41
4.2.3. Khả năngsinhsảncủalợn CP 909 ...................................................... 44
4.2.4. Nghiên cứu các chỉ tiêu về lợn con ................................................. 46
4.2.5. Một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại .................. 47
4.2.6. Ảnh hƣởng của một số bệnh sản khoa đến khả năng sinh sản của
lợn nái nuôi tại trại .................................................................................... 50

4.2.7. Đề xuất một số biện pháp để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 52
5.1. Kết luận ............................................................................................. 52
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam ngành chăn nuôi đã và đang đƣợc quan tâm phát triển.
Trong các ngành chăn nuôi thì chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Hiện nay thịt lợn chiếm khoảng 80% nhu
cầu về thịt cho tiêu dùng trong nƣớc.Theo số liệu điều tra của Tổng cục thống
kê, tính đến tháng 10-2016, cả nƣớc có 27,75 triệu con lợn. Sản lƣợng thịt lợn
hơi xuất chuồng trong năm 2016 ƣớc tính đạt 3,48 triệu tấn.So với các nƣớc
trên thế giới, hiện Việt Nam xếp thứ 5 về tổng đầu lợn, đứng thứ 6 về thịt lợn
hơi, đứng thứ ba trong Top 20 nƣớc nuôi nhiều lợn nái nhất. Đinh
̣ hƣớng đế n
năm 2020 chăn nuôi cơ bản chuyể n sang phƣơng thƣ́c trang tra ̣i , công nghiê ̣p
đáp ƣ́ng nhƣ cầ u thƣ̣c phẩm cho tiêu dùng và xuấ t khẩ u.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi, chất lƣợng con giống là
tiền đề quan trọng, vì vậy chất lƣợng của đàn nái sinh sản có ảnh hƣởng đến
năng suất, quyết định đến số lƣợng con giống sản xuất. Việc đánh giá năng
xuất sinh sản đòi hỏi cấp thiết đối với ngƣời làm công tác chọn giống và nhân
giống vật nuôi. Bên cạnh những tiến bộ đã đạt đƣợc thì còn gặp không ít khó
khăn,đặc biệt là về kỹ thuật, tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái.
Xuất phát từ xu thế và thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh sản và một số bệnh

thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trạilợnBình Minh
- Mỹ Đức - Hà Nội
- Theo dõi những bệnh thƣờng gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.


2
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến
khả năng sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Tìm hiểu đƣợc nguyên nhân gây ra những bệnh thƣờng gă ̣p trên đàn
lơ ̣n nái, tƣ̀ đó đƣa ra biê ̣n pháp phòng tri. ̣
- Là cơ sở, căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo ở mức cao hơn.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.Vị trí địa lý
Công ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lƣu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội. Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh đƣợc thành lập năm 2008,
là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam).
Xã Phù Lƣu Tế là một xã nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Hà Nội,
cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Xã có địa giới hành chính nhƣ
sau: Phía Tây giáp xã Xuy Xá, phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa, phía Bắc
giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa, phía Đông giáp xã Phùng Xá.

Phù Lƣu Tế có địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện
tích đất tự nhiên là 6,71km2. Trong đó, đất nông nghiệp là 318,36 ha, chiếm
47,45%, đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75%), đất chƣa sử dụng
là 18,81 ha, chiếm 2,80%.Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lƣơng
thực, thực phẩm và cây công nghiệp.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Xã Phù Lƣu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Lƣợng mƣa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,
thấp nhất là 67%.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 21oC đến 23oC, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.


4
Về chế độ gió, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
+ 01 chủ trại.
+ 01 quản lý trại.
+ 03 quản lý kỹ thuật.
+ 01 kế toán.
+ 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ 7 công nhân và 19 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở

các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Trung, có địa hình tƣơng đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nƣớc và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích
thƣớc 2,4m x 1,6m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thƣớc
2,4m x 0,65m/ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 9 chuồng lợn thịt


5
(mỗi chuồng nuôi 550 con) cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đƣợc
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng

liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc
uống cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và
chuồng nái chửa 2. Nƣớc tắm và nƣớc xả gầm, phục vụ cho công tác khác,
đƣợc bố trí từ tháp bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở
giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lƣới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện đƣợc cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dƣỡng lợn mẹ và lợn con; mỗi chuồng đẻ
đƣợc lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng
sƣởi cho mỗi ô chuồng có lợn con đƣợc sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho ngƣời gồm 3 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng khách. Mỗi phòng sát trùng
đƣợc chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1
khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị nhƣ: bình nóng lạnh, sen tắm,
chậu rửa, gƣơng soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng


6
khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun
sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê cám.
Hệ thống xử lý môi trƣờng: Chất thải đƣợc xử lý bằng hệ thống biogas
trƣớc khi thải ra môi trƣờng, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sƣ, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tƣờng rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi nhƣ nhà để vôi

bột, bể tôi vôi nƣớc.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
+ Trại đƣợc xây dựng ở nơi cách xa dân cƣ, không ảnh hƣởng đến
ngƣời dân xung quanh
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn
+Trại nằm trong khu vùng khí hậu nhiệt đới bệnh gặp nhiều gió mùa,
thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hƣ hỏng.
+ Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử
lý nƣớc thải của trại còn nhiều khó khăn.


7
2.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.2.1. Đối tượng sản xuất
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ
sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại hoạt động vào mức

khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của
công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống đƣợc chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng
nhƣ con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
Công tác phòng bệnh bằng vaccine đƣợc trại thực hiện đầy đủ và đúng
kỹ thuật.
2.3. Tổng quan tài liệu
2.3.1. Cơ sở khoa học
2.3.1.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
 Một số đặc điểm của cơ quan sinh dục lợn nái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [7], cơ quan sinh dục cái có các
bộ phận sau: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo và các cơ
quan sinh dục bên ngoài. Cơ quan sinh dục bên trong đƣợc đỡ bằng
dây chằng rộng. Dây chằng này gồm những màng treo buồng trứng
(đỡ buồng trứng), màng treo ống dẫn trứng (đỡ ống dẫn trứng) và
màng treo tử cung (đỡ tử cung).


8
Buồng trứng đƣợc bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dƣới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển

thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dƣới tác
dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Nhƣ vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết ra
hormone sinh dục có ảnh hƣởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc tính
thứ cấp của con cái).
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15-20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trƣớc dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và đƣợc chia làm 2 phần: Phần trƣớc tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đƣờng kính dài 0,2-0,3cm nối với sừng tử cung. Cấu tạo
ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tƣơng mạc đến từ dây
chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp niêm mạc
trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dƣỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bóng đái. Tử
cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo nhƣ
ruột non, dài 30-50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có thể kéo
sừng tử cung ra ngoài đƣợc. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử
cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung.
Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng
lƣợc với nhau. Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tƣơng mạc đƣợc
nối với dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp
phù hợp với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở
ngoài, cơ vòng ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp


9
niêm mạc trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết
chất nhờn.
 Sinh lý sinh dục lợn cái

* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dƣới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt
đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tƣợng động dục. Khi
đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu. Đối với các giống gia
súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội
thƣờng từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành thục về tính nhƣ giống,
chế độ dinh dƣỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lƣợng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng
tuổi, khi lợn có khối lƣợng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về
tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dƣỡng: Ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng kém.
Lợn cái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ thể là 80 kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7
tháng tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng
không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thƣờng của chúng. Mặt khác, do


10
béo quá ảnh hƣởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu,

làm cho hàm lƣợng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của
một số nhân tố khác nhƣ: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng
kêu của con đực.
Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu
kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định đƣợc thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao đƣợc năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 - 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng:
35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn, đều ảnh hƣởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
Đối với lợn nái có thể cho phối kép, tức là phối hai lần với hai lợn đực
giống khác nhau, khoảng cách giữa hai lần phối giống từ 12 - 14 giờ đối với lợn
nái cơ bản. Đối với lợn nái hậu bị thì thời gian giữa hai lần phối là 10 - 12 giờ.
Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo (2004) [8], cơ
chế động dục của lợn nái là k hi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các
kích thích bên ngoài nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực
và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng
dƣới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có
tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh
chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,thƣợng bì bao noãn
tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện
động dục ra bên ngoài.


11

Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [9]: Chu kỳ động dục của
gia súc đƣợc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trƣớc động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dƣới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đƣờng sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đƣờng sinh dục
cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hƣng phấn về
tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lƣng
con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
Âm hộ ƣớt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ
tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đƣờng sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thƣờng.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thƣờng, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng nhƣ năng lƣợng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
 Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái
Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải
xác định đƣợc các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thƣớc đo để
định ra thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải đƣợc tính
chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa đẻ đầu tiên đến lứa đẻ
cuối cùng.



12
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [12] cho rằng khi khảo sát và đánh giá
năng suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục,
chu kỳ động dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con đẻ
ra/lứa.
Ở Việt Nam vào những giai đoạn khác nhau, đã có những tiêu chuẩn
khác nhau để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái nhƣ: số con đẻ ra còn
sống/lứa, khối lƣợng cai sữa/lứa, tuổi đẻ lứa đầu với nái đẻ lứa 1 hoặc khoảng
cách giữa 2 lứa đẻ với lợn đẻ từ lứa thứ 2 trở đi. Trong điều kiện chăn nuôi
hiện nay dù là chăn nuôi lợn nái ở bất cứ khu vực nào thì thời gian cho con bú
của lợn nái cũng thấp hơn 60 ngày, thậm chí có những trang trại chăn nuôi với
quy mô trung bình và nhỏ cũng đã thực hiện đƣợc việc tách con vào 21 ngày
tuổi. Đó cũng là một giải pháp góp phần tăng năng suất sinh sản của lợn nái.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002) [13],khả năng sản xuất của lợn nái chủ
yếu đƣợc đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ đó cho
thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con đẻ ra và số
lứa đẻ/nái/năm.
Ngoài các chỉ tiêu quan trọng trên thì chỉ tiêu về số con đẻ ra còn sống
cũng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan tro ̣ng trong chăn nuôi lợn nái . Chỉ tiêu
này đƣợc tính cho số con còn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng,
không tính những con có khối lƣợng dƣới 0,2 kg đối với lợn nội; 0,5 kg đối
với lợn lai và lợn ngoại. Chỉ tiêu này cho biết khả năng đẻ nhiều hay ít con
của lợn nái, kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh
nhân tạo và chất lƣợng tinh dịch của lợn đực giống.
Tỷ lệ sống đến 24 giờ sau đẻ: tỷ lệ này không đảm bảo đạt 100% do
nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ lợn con chết ngay khi đẻ ra, thai gỗ, thai non.
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều
hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện nuôi dƣỡng
chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con không

đạt khối lƣợng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục hoàn


13
toàn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chƣa nhanh
nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số lợn con cai sữa/lứa: đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ
chăn nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hƣởng rất lớn tới
hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi lợn nái. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào
trình độ chăn nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng, vệ sinh thú y, phòng
chống dịch bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa đẻ tuỳ thuộc kỹ thuật chăn nuôi lợn cái
nuôi con, kỹ thuật nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ cũng nhƣ khả năng tiết sữa của
lợn mẹ và sức đề kháng và khả năng phòng chống bệnh của lợn con (Vũ Đình
Tôn, Võ Trọng Thành, (2006) [14].
Mặt khác số con cai sữa/lứa phụ thuộc vào số con để nuôi. Ngƣời ta có
thể tiêu chuẩn hoá số con để nuôi/lứa là từ 8 - 10 con. Nếu số con nhiều hoặc
ít khi đẻ. Đơn giản nhất là chuyển lợn từ ổ đông con sang ổ ít hơn 8 con, cần
ghi rõ số hiệu của mẹ nuôi. Khi lợn đạt 21 ngày tuổi cần ghi chép số con nuôi
sống/ổ, khối lƣợng toàn ổ kể cả những con nuôi ghép. Việc “chuẩn hoá” số
con cho mỗi nái có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá lợn nái sinh sản.
Số lƣợng lợn con/ổ có ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của chính các con đó
sau này. Những lợn nái từng đƣợc nuôi trong ổ đông con sau này sẽ đẻ ra
những con cái nhẹ cân hơn, ảnh hƣởng này có ý nghĩa kinh tế lớn hơn các ổ
đẻ trên 10 con. Việc tiêu chuẩn hoá số con đẻ ra/ổ là 8 - 10 con sẽ giảm bớt
ảnh hƣởng tiêu cực đó, giúp cho việc xác định giá trị giống chính xác hơn, vì
sau khi đƣợc chuẩn hoá và đƣợc nuôi dƣỡng trong cùng một môi trƣờng nên
khả năng làm mẹ, tiết sữa nuôi con của lợn nái đƣợc đánh giá chính xác hơn
qua khối lƣợng của lợn con lúc 21 ngày tuổi.
Số con cai sữa/lứa phụ thuộc tỷ lệ nuôi sống: tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh
đến cai sữa chịu ảnh hƣởng của một số yếu tố nhƣ ỉa chảy 10,8%; bệnh đã

biết 9,8%; bệnh chƣa biết 13,1%; bị đói 19,9%; bị mẹ đè 43,2%; nguyên nhân
khác 3,2%. Lợn con trƣớc cai sữa thƣờng bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ
khác nhau nhƣ di truyền 4,5%; nhiễm khuẩn 11,1%; mẹ đè, thiếu sữa 50%;


14
dinh dƣỡng kém 8%; nguyên nhân khác 26,4%. Theo Nguyễn Khắc Tích
(2002) [13] tỷ lệ lợn con chết sau khi sinh ở mỗi giai đoạn có sự khác nhau:
ngày 1 là 28%; ngày 2: 24%; ngày 3: 11%; từ ngày 4 - 7: 10%; từ ngày 8 - 14:
15%; từ ngày 15 - 21: 6%; từ ngày 22 trở đi: 6%.
Số con đẻ/nái/năm: chỉ tiêu này chịu ảnh hƣởng rất nhiều vào thời gian
nuôi con và số ngày bị hao hụt (thời gian chờ phối, mang thai, sảy thai, chết
thai...). Trƣớc kia ở Việt Nam thời gian lơ ̣n nái nuôi con trung bình

60 ngày,

hiện nay tuỳ điều kiện cụ thể số ngày cho con bú đã rút ngắn còn từ 21 - 45 ngày.
Thực tế nên cai sữa lợn con vào 21, 28, 35, 45 ngày tuổi thì các bệnh đã biết
gây chết 9,8% lợn trƣớc cai sữa; bệnh chƣa biết gây chết 13,1% và bệnh ỉa
chảy lợn con gây chết 10,8%. Những tỷ lệ này thƣờng ít xảy ra ở lợn dƣới 21
ngày tuổi. Nếu cai sữa trƣớc 22 ngày tuổi sẽ khắc phục đƣợc những nguyên
nhân trên đến 33,35% số lợn con chết trƣớc cai sữa (Nguyễn Khắc Tích,
2002) [13]. Nếu áp dụng các biện pháp để tăng số lợn con cai sữa/lứa và số
lứa đẻ/nái/năm sẽ tăng đƣợc số con cai sữa/nái/năm, kết hợp với chỉ tiêu khối
lƣợng cai sữa/ổ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng đàn lợn con: chất lƣợng của đàn lợn
con nói lên chất lƣợng của lợn nái đồng thời phản ánh trình độ chăn nuôi của
cơ sở hoặc ngƣời chăn nuôi. Các chỉ tiêu đó bao gồm:
+ Khối lƣợng sơ sinh toàn ổ: khối lƣợng đàn con cân đƣợc sau khi đỡ
đẻ xong, chƣa cho con bú sữa đầu. Đây là khối lƣợng của tất cả lợn con đẻ ra

còn sống, phát dục bình thƣờng. Chỉ tiêu này ảnh hƣởng rất lớn tới quá trình
phát triển sau này của đàn con.
+ Khối lƣợng 21 ngày toàn ổ: đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng tiết
sữa của lợn mẹ và khả năng tăng trọng của đàn con. Tại 21 ngày sau đẻ khả
năng tiết sữa của lợn mẹ đạt đỉnh cao về số lƣợng và chất lƣợng sau đó giảm
dần. Đây chính là cơ sở của việc vận dụng để cai sữa sớm cho lợn con ở ngày
tuổi thứ 21.


15
+ Khối lƣợng cai sữa toàn ổ: khối lƣợng cai sữa toàn đàn còn có quan
hệ khăng khít với khối lƣợng sơ sinh và đây chính là cơ sở cho khối lƣợng
xuất chuồng sau này. Ngày nay thời gian cai sữa ngày càng đƣợc rút ngắn
nhƣng khối lƣợng lợn con ở thời điểm cai sữa sớm chỉ có ý nghĩa trong việc
định mức dinh dƣỡng cho chúng ở giai đoạn tiếp theo chứ không cho phép
đánh giá thành tích của lợn nái. Năng suất của lợn nái phải đƣợc xác định dựa
trên cơ sở đàn con với khối lƣợng ở 60 ngày tuổi.
+ Độ đồng đều của đàn lợn con: đƣợc thể hiện qua tỷ lệ đồng đều,
cho phép đánh giá đƣợc khả năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc
phòng bệnh cho lợn con. Nếu sự chênh lệch giữa cá thể có khối lƣợng nhỏ
nhất trong đàn so với cá thể có khối lƣợng lớn nhất càng thấp thì độ đồng
đều càng cao.
+ Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ: sau khi mang thai, đẻ, nuôi con lợn mẹ
có sự thay đổi về khối lƣợng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hƣởng tới thời gian
động dục trở lại sau cai sữa và ảnh hƣởng tới năng suất của lứa tiếp theo.
Nếu lợn nái có chất lƣợng, số lƣợng sữa tốt thì nhất định sẽ bị hao mòn thể
trạng. Tỷ lệ hao mòn trung bình là 15 - 16%. Sự hao mòn lợn mẹ thay đổi
theo các lứa, lớn nhất ở lứa đẻ thứ 5 tới 43 kg. So với lứa 1, lứa 2 là 29 và
33 kg; sau đó giảm dần ở các lứa thứ 6, thứ 7 (42 và 31 kg). Lợn mẹ hao
mòn có ảnh hƣởng tới số lƣợng trứng rụng ở chu kỳ sau, nếu hao mòn 20

kg thì trứng rụng lần sau chỉ là 5 so với rụng 20 trứng khi lợn mẹ hao mòn
5 kg. Nếu lợn mẹ hao mòn dƣới 15 kg thì sẽ động dục trở lại trong vòng 10
ngày, từ 22 - 35 kg thì thời gian đó sẽ là 15 - 20 ngày ở lợn nái béo và 15 30 ngày ở lợn nái gầy (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [13].
+ Khoảng cách lứa đẻ: là số ngày tính từ ngày đẻ lứa trƣớc đến ngày
đẻ lứa tiếp theo gồm: thời gian chờ động dục trở lại sau cai sữa và phối
giống có chửa; thời gian chửa; thời gian nuôi con. Nếu khoảng cách lứa đẻ
ngắn thì số lứa đẻ của nái/năm tăng lên. Trong các yếu tố cấu thành khoảng
cách lứa đẻ thì thời gian có chửa không thể rút ngắn đƣợc, vấn đề đặt ra là


16
cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để rút ngắn khoảng thời gian
còn lại. Hiện nay đã áp dụng cai sữa sớm cho lợn con ở 21 ngày tuổi và cho
lợn nái ăn theo chế độ phù hợp nhằm rút ngắn thời gian động dục trở lại
sau cai sữa. Khi nuôi con cho lợn nái ăn 3 kg/ngày thời gian chờ phối là 8
ngày, còn nếu cho ăn 7 kg/ngày thì sẽ là 5,5 ngày (Nguyễn Khắc Tích,
2002) [13].
* Khả năng tiết sữa
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [5], nhất thiết lợn con sơ sinh cần phải
đƣợc bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thƣờng, đây là các chất chủ yếu giúp cho lợn
con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn con bú sữa trong ba ngày đầu, đảm bảo
toàn bộ số con trong ổ đƣợc bú hết lƣợng sữa đầu của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.
Đồng thời, hàm lƣợng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít, không
đủ đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa khả năng
cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng
là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển và cs, 2001)[5].
Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, ngƣời ta thƣờng cho lợn con cai sữa
sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ theo trình độ

chăn nuôi của từng cơ sở.
Qua theo dõi, sản lƣợng và chất lƣợng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau. Các vú ở phía trƣớc ngực sản lƣợng sữa cao, phẩm
chất tốt còn các vú phía sau nhìn chung thấp. Theo Trƣơng Lăng (2003) [6]
thì vú trƣớc lƣợng sữa tiết ra nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú vú
sau đƣợc 32 - 39 kg sữa thì lợn con bú vú trƣớc đƣợc khoảng 36 - 45 kg sữa,
vì oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trƣớc sớm hơn, kéo dài hơn nên vú
trƣớc nhiều sữa hơn.
Sản lƣợng sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ thức ăn,
chăm sóc nuôi dƣỡng… Vì vậy, trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con thì thức ăn


17
cho lợn mẹ cần đủ chất dinh dƣỡng. Chăm sóc lợn mẹ ăn với khẩu phần đầy
đủ chất dinh dƣỡng không ngừng nâng cao sản lƣợng sữa mà còn giảm tỷ lệ
hao mòn của lợn mẹ.
Nhƣ vậy, các tác giả nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái đều
thống nhất rằng hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản đƣợc đánh giá bằng
số lợn con cai sữa (số lợn con có khả năng chăn nuôi/nái/năm). Chỉ tiêu này
lại phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn con đẻ ra,
số lứa đẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống. Giữa các chỉ tiêu trên có mối quan hệ với nhau
2.3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc
vào 2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính
con giống, các giống lợn khác nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau. Yếu
tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn dinh dƣỡng, vệ sinh thú y, chuồng trại. Mặt
khác năng suất sinh sản của lợn nái đƣợc thể hiện qua nhiều chỉ tiêu nhƣ: số
trứng rụng, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra còn sống, số con cai sữa/lứa, thời gian
chờ phối... Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp nên chúng chịu sự tác
động mạnh mẽ của các điều kiện ngoại cảnh.

+ Yếu tố di truyền: Ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
cái đều có hệ số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền thấp
để cải tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng biện pháp lai (Đặng Vũ Bình, 2002)
[1]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá
năng suất của lợn cái. Nó chịu ảnh hƣởng của 3 yếu tố là di truyền, tuổi nái và
chế độ dinh dƣỡng.
+ Yếu tố giống: có ảnh hƣởng rõ ràng tới năng suất sinh sản của nái,
đặc biệt là sự khác biệt giữa giống nội và giống ngoại.
+ Phƣơng thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hƣởng tới quá trình
phát triển sinh dục của lợn cái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn đực thì
tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn cái hậu bị đã
đặt ra vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Mặt khác tuổi động dục lần


18
đầu của lợn cái sẽ bị chậm ít nhất 1 tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm
bảo mật độ và vệ sinh thú y. Để đạt kết quả thì lợn cái hậu bị phải đƣợc nuôi
chung thành nhóm đồng đều về giống, tuổi, khối lƣợng với mật độ theo từng thời
kỳ: 3 - 5 tháng tuổi cần 0,4 - 0,5 m2/con; 6 - 8 tháng tuổi: 0,5 - 0,8 m2/con (5 - 6
con/nhóm) sẽ đảm bảo cho lợn động dục lần đầu đúng thời gian biểu hiện đặc
trƣng cho giống.
+ Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dƣỡng: nhu cầu dinh dƣỡng
của lợn nái khác nhau tuỳ thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc
xác định chế độ nuôi dƣỡng thích hợp đối với lợn cái cần đảm bảo làm tăng
số trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lƣợng
sơ sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
+ Tuổi của lợn cái: có liên quan chặt chẽ với khối lƣợng phối giống. Để
đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn cái cần thành thục về tính và
thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lƣợng khi đó

quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hƣởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối lƣợng
cơ thể chƣa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chƣa hoàn chỉnh, sức sống kém,
chậm phát triển đồng thời ảnh hƣởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau.
Nếu để quá muộn, lợn cái hậu bị có khối lƣợng cơ thể quá lớn, quá béo cũng
sẽ làm giảm mức độ đạt đƣợc của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả kinh tế.
Chỉ nên phối giống cho cái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng
tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối
với lợn lai (nội x ngoại), 9 - 10 tháng tuổi đạt trên 80 - 90 kg đối với lợn ngoại
và lợn lai (ngoại x ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [13].
+ Lứa đẻ: trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có
ảnh hƣởng tới khả năng sinh sản của chúng. Nếu trong sản xuất áp dụng kỹ
thuật chăm sóc nuôi dƣỡng theo quy trình, đảm bảo cho lợn nái không quá
béo hoặc quá gầy và giữ cho hao hụt lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể
đảm bảo kéo dài về khả năng sinh sản đến lứa 10 - 12. Do vậy việc áp dụng


×