ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------------------------------------
HỒNG THỊ NGÂN HẠNH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI TẠI TRẠI NGUYỄN THỊ NGA, HUYỆN THANH LIÊM, HÀ NAM
VÀ ÁP DỤNG HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khố học:
2013 – 2017
Thái Ngun, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------------------------------------
HỒNG THỊ NGÂN HẠNH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI TẠI TRẠI NGUYỄN THỊ NGA, HUYỆN THANH LIÊM, HÀ NAM
VÀ ÁP DỤNG HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K45 - CNTY - N03
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khố học:
2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Minh Châu
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun. Đến nay em đã hồn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS. Lê Minh Châu, giảng viên Khoa
Chăn nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng
dẫn em trong thời gian thực tập để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên tại trại bà Nguyễn
Thị Nga đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Trong suốt q trình thực tập, bản thân em khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô để em
được trưởng thành hơn trong cuộc sống sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Hoàng Thị Ngân Hạnh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 34
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 35
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 41
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 43
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 47
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại (2014 - 2016) .................... 48
Bảng 4.5: Tình hình lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................... 49
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo tháng ...... 51
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn .......................... 53
Bảng 4.8.Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng các pháp đồ điều trị sử
dụng trong đề tài. ............................................................................ 54
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái sau điều trị ............................ 55
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
: Charoen Pokphan
cs
: Cộng sự
E.coli
: Escherichia coli
Nxb
: Nhà xuất bản
VĐSD : Viêm đường sinh dục
Tb
: Trung bình
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Tình hình sản xuất của cơng ty ............................................................... 7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 9
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 9
2.2. 2.Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước .................................. 29
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 33
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 36
v
PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ............................................................... 37
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 37
4.1.1. Công tác chăm sóc ni dưỡng ............................................................. 37
4.1.2. Phát hiện lợn nái động dục .................................................................... 38
4.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ............................................................... 39
4.1.4. Cơng tác phịng và trị bệnh ................................................................... 40
4.1.5. Công tác khác ........................................................................................ 47
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 48
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của Trại giai đoạn 2014 -2016 ....................... 48
4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại tại trang trại .... 48
4.2.3 Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị .......................................... 54
4.2.4.Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị .................. 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TAI
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang có những bước phát
triển nhảy vọt, kéo theo đó ngành chăn ni cũng phát triển không ngừng.
Hiện nay, người chăn nuôi trong cả nước tập trung chủ yếu chăn ni
theo mơ hình trang trại nhất là chăn nuôi lợn thịt hướng nạc và đàn lợn nái
ngoại đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Nhằm
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao và cũng làm tăng
kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn ni của các trang
trại và các nơng hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần
thiết. Chăn nuôi đàn lợn ngoại đạt hiệu quả cao bên cạnh các yếu tố về thức
ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn ni… thì một trong những yếu tố hết sức quan
trọng cần được đảm bảo là phải có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn
vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi của lợn nái
sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái
nuôi tập trung ở các trang trại. Trong đó, bệnh gây hạn chế khả năng sinh sản
của đàn lợn nái là các bệnh về sinh sản đặc biệt là bệnh viêm tử cung chiếm tỷ
lệ cao. Bệnh này không những làm ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản
của lợn mẹ mà còn là một trong những nguyên nhân làm tăng cao tỷ lệ mắc
bệnh tiêu chảy ở đàn lợn con đang trong thời gian theo mẹ, do đó chất lượng
của đàn giống bị ảnh hưởng. Nếu không điều trị kịp thời có thể kế phát viêm
vú, mất sữa, nặng có thể dẫn tới rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm
phúc mạc…và có thể chết.
Để khắc phục hậu quả do bệnh viêm tử cung gây ra trên đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại bà Nga ở Thanh Liêm – Hà Nam em tiến hành nghiên cứu đề
2
tài: ‘‘Đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại tại trại
Nguyễn Thị Nga, huyện Thanh Liêm, Hà Nam và áp dụng hai phác đồ điều
trị”
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại ni theo
hình thức trang trại.
- Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị bệnh viêm
tử cung ở đàn nái ngoại nuôi tại trại.
- Tạo phong cách làm việc đúng đắn sáng tạo.
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn nâng cao năng suất đàn lợn góp phần vào
sự phát triển kinh tế đất nước.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng mắc bệnh viêm tử cung của trang trại.
- Số liệu đưa ra dưới dạng sơ đồ và bảng biểu.
- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thanh Liêm là một huyện có nền chăn ni khá phát triển, nền chăn
ni ở đây được thực hiện tập chung. Ngành chăn nuôi ngày phát triển, điển
hình là trại lợn nhà bà Nguyễn Thị Nga (hay cịn gọi là cơng ty cổ phần chăn
ni Thanh Tân) xã Thanh Tân – Thanh Liêm – Hà Nam.
Vị trí địa lý: Trại bà Nga là một thành viên của công ty cổ phần CP
Việt Nam, nằm trên địa bàn xã Thanh Tân huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.
Trại chăn nuôi được xây dựng cách xa khu dân cư, cách quốc lộ 1A khoảng
7km, nằm sâu bên trong quốc lộ. Trại lợn cách xa khu dân cư, ln đảm bảo
độ thơng thống, khơng ảnh hưởng đến mơi trường, trong trại có hệ thống ao
ni trơng thủy sản, lượng nước được cung cấp chủ yếu được thông qua
lượng nước mưa tự nhiên.
Điều kiện khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm 23,5C, số giờ nắng trung
bình khoảng 1300 – 1500 giờ/năm. Hai mùa chính trong năm (mùa hạ, mùa
đơng) với các hướng gió thịnh hành: mùa hạ gió nam, tây nam và đơng nam,
mùa đơng gió bắc, đơng và đơng bắc.
Tổng lượng mưa trung bình năm là 1900 – 2000mm.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm 85%.
Nhiệt độ chênh lệch giữa mùa hè và mùa đơng là 10 – 15C.
Điều kiện địa hình, giao thơng
Địa hình: trại nằm trên địa bàn của khu vực đồng bằng châu thổ Sơng
Hồng, địa hình bằng phẳng với tổng diện tích của trại là 7 ha được quy hoạch
như sau:
Khu làm việc: 1 ha
4
Khu chuồng trại: 4 ha
Khu ao hồ: 1000
Đất trồng trọt: 1000
Diện tích cịn lại dành cho khu nhà ở của công nhân, nhà điều hành
và đường giao thơng.
Giao thơng: Do có vị trí gần đường giao thông nên khá thuận lợi cho
việc vận chuyển con giống, thức ăn, sản phẩm.
Nguồn nước: Trong trại có hệ thống ao nuôi trồng thủy sản, lượng
nước được cung cấp chủ yếu được thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Ngồi
nguồn nước mưa tự nhiên trại cịn có trữ lượng nước ngầm khá lớn, khả năng
khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng, hiện nay đã được trại khai thác và sử
dụng để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện xã hội
Chuồng trại chăn nuôi của trại được xây dựng theo mơ hình trang trại
hiện đại. Trong những năm qua công ty đã sản xuất, chăn nuôi lợn giống và
lợn thịt, có đội ngũ cơng nhân nhiều kinh nghiệm trong quản lý sản xuất và kỹ
thuật chăn nuôi. Với chương trình phát triển chăn ni nạc hóa đàn lợn, cơng
ty đã tạo ra được những con giống có năng suất, chất lượng cao, cung cấp cho
các cơ sở chăn ni lợn thương phẩm trong và ngồi nước.
Tình hình dân cư xung quanh trại
Trại nằm trên địa bàn xã Thanh Tân, một xã nông nghiệp của huyện
Thanh Liêm tỉnh Hà Nam, cho nên dân cư xung quanh chủ yếu sống định
canh, định cư bằng nghề nông nghiệp và buôn bán nhỏ. Trại nằm cách xa khu
dân cư, đảm bảo sự thơng thống, khơng ảnh hưởng đến mơi trường, thuận
tiện cho cơng việc phịng chống dịch bệnh cho trại.
Cơ cấu tổ chức của trại
5
Cơng ty có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm
thực tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Đội ngũ cơng
nhân giỏi, u nghề và đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp.
Trại gồm có một quản lý, 1 thủ kho, 2 kỹ sư và 28 công nhân được đào
tạo cơ bản.
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống chuồng trại: Khu sản xuất được xây dựng trên khu đất bằng
phẳng, dễ tháo nước. được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình.
Xung quanh trang trại có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
Khu chuồng dành cho chăn ni lợn có tổng diện tích 4 ha. Chuồng
trại được xây dựng theo mơ hình chuồng kín, phù hợp theo hướng chăn ni
cơng nghệp. Hệ thống chuồng lồng, sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn
nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai
sữa cùng hệ thống nước uống tự động. Hệ thống làm mát và bảng điều khiển
nhiệt độ trong chuồng nuôi giúp cho cán bộ cơng nhân viên có thể điều chỉnh
được nhiệt độ trong chuồng phù hợp cho đàn nái mát về mùa hè, ấm về mùa
đông. Hệ thống chuồng trại đảm bảo độ thống mát, có tường rào bao quanh
để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu vực chăn ni. Ở đầu
khu chăn ni có hệ thống sát trùng, hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ
thống nước sạch được đưa đến từng ô chuồng đảm bảo việc cung cấp nước
uống tự động của lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày.
Thiết kế xây dựng: trên diện tích đất 7 ha, trại được xây dựng rất
khoa học và hiện đại. Trước cổng ra vào trại có nước sát trùng, có vịi phun
sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Cách cổng chính của trại 50m là khu
nhà đón khách, phịng ăn của tập thể trại, phía đối diện là nhà điều hành. Tất
cả các phịng ở của kỹ sư và cơng nhân trại được xây dựng riêng biệt, khá
khang trang và tiện nghi.
6
Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà sát trùng gồm 5 phòng
sát trùng tự động: 2 phòng sát trùng nam, 2 phòng sát trùng nữ và 1 phòng sát
trùng dành cho kỹ sư. Tất cả mọi người khi vào khu vực chuồng đều phải đi
qua phòng sát trùng tự động. Đi khoảng 100m là nhà ăn, nghỉ trưa của cơng
nhân và kỹ sư, tiếp đó là kho thuốc và kho cám.
Khu chuồng nuôi lợn của trại gồm có 10 khu chuồng: 2 chuồng bầu, 3
chuồng đẻ, 4 chuồng cách ly và 1 chuồng đực
Hệ thống chuồng bầu có chuồng bầu là bầu 1 và bầu 2, mỗi chuồng
bầu gồm 6 dãy, trong đó bầu 2 ni lợn đã được phối, cịn bầu 1 ni các lợn
chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và một
số lợn đực giống. Cuối góc phải dãy đầu khu bầu 1 là khu lợn có vấn đề và
lợn loại thải. Tất cả sàn chuồng bầu 1 và bầu 2 đều được làm bằng bê tông,
sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ dàng.
Bên cạnh chuồng bầu 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ các
dụng cụ cần thiết như: kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế…Cạnh
phòng tinh là chuồng đực gồm có đực giống và khu lấy tinh.
Hệ thống chuồng đẻ: gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chồng đẻ 3, mỗi chuồng chia làm 2 ngăn, mỗi ngăn có diện tích là 450
.
Các chuồng đẻ cách nhau 3,5m, trong mỗi ngăn có 2 dãy, mỗi dãy 31 ô, các ô
được đánh thứ tự từ 1 đến 62 để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn
mẹ làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Phần chuồng cho lợn
con khá rộng, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan
bao tải cám đã được ngâm qua sát trùng, mỗi lồng úm được trang bị một bóng
đèn sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con. Mỗi ngăn chuồng đẻ
được trang bị một máy bơm, mỗi ngăn chuồng còn được trang bị 2 giàn mát
riêng, 4 quạt thơng gió và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng.
Chuồng cách ly: gồm có 4 chuồng, mỗi chuồng có diện tích là 300
, mỗi chuồng được trang bị 1 máng ăn tự động, 2 giàn mát và 3 quạt thông
7
gió. Sàn chuồng được làm bằng bê tơng, đây là nơi nuôi nhốt lợn hậu bị được
chuyển từ trại lợn hậu bị về chuẩn bị thay thế những lợn nái loại thoải.
Nguồn nước sử dụng chăn nuôi được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp
vào từng ô chuồng bằng vịi nước tự động. Bên cạnh đó, hệ thống sưởi ấm
lợn, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị đầy đủ. Nguồn
nước thải được thải bằng ống ngầm và đổ vào hệ thống biogas đảm bảo vệ
sinh. Trước cửa ra vào của mỗi chuồng đều có một khay nước sát trùng, phải
nhúng ủng vào đó trước khi bước vào chuồng.
Quy mô đàn lợn 3 năm trở lại đây
Quy mô đàn lợn trong 3 năm trở lại đây cũng biến động theo từng giai
đoạn. Dưới đây là bảng cơ cấu đàn lợn của công ty từ năm 2014 – 2016:
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn của công ty cổ phần chăn nuôi Thanh Tân
2014
2015
2016
Đực giống
19
20
28
Nái sinh sản
1181
1239
1240
Hậu bị
137
116
141
(Nguồn thống kê của trại)
Các cơng trình khác
Ngay cạnh khu sản xuất, trại xây dựng một phòng kỹ thuật và một
nhà kho. Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y như: Panh,
dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm tai…
Nhà kho được xây dựng gần khu sản xuất, là nơi chứa thức ăn và các
loại thuốc thú y cần thiết.
Nhà điều hành gồm có một phịng hành chính, học tập cho cán bộ
cơng nhân, một số phịng ngủ cho cán bộ
2.1.3. Tình hình sản xuất của cơng ty
Tình hình sản xuất nghành chăn nuôi
8
Là một doanh nghiệp có quy mơ lớn bởi vậy trang trại luôn quan tâm
chú trọng tới việc phát triển đầu tư con giống, các giống lợn ở đây đều được
nhập từ đàn nái sinh sản giống ngoại hướng nạc thế hệ bố mẹ của xí nghiệp
CP khác. Các giống lợn hiện nay đang được sử dụng tại trang trại là các
giống: 402, 902…
Phương thức chăn ni chính ở đây là chăn nuôi theo hướng công
nghiệp, chuồng trại được xây dựng hiện đại mát về mùa hè, ấm về mùa đông,
bên trong các chuồng đều được trang bị những thiết bị điều chỉnh nhiệt độ,
giàn mát, quạt thông gió…Đối với từng loại lợn mà có kiểu thiết kế chuồng
khác nhau.
Thức ăn: một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay
thất bại của một trang trại chăn ni là thức ăn. Nhận thức được tình hình đó
hiện nay thức ăn sử dụng chủ yếu của trang trại là thức ăn của công ty cổ
phần CP Việt Nam. Thức ăn được sản xuất trên dây truyền hiện đại, đảm bảo
đầy đủ thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng, đáp ứng được nhu cầu
cho từng loại ở các giai đoạn khác nhau.
Để tăng cường sức đề kháng và sức sản xuất cho con vật trong khẩu
phần ăn được bổ sung thêm khống chất, vitamin…Ngồi ra cịn bổ sung
thêm kháng sinh cho lợn nái ni con để đảm bảo sức kháng cho con mẹ.
Chăm sóc: Trong chăn ni cơng tác chăm sóc là quan trọng, nó giúp
cho lợn có sưc đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh, hàng ngày người chăn
nuôi kiểm tra sức khỏe của đàn lợn, tiến hành vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, cho ăn, khi phát hiện bệnh phải báo cáo ngay để có biện pháp
xử lý kịp thời.
Định kỳ phun sát trùng tồn bộ khu chăn ni 2 lần/tuần để ngăn ngừa dịch.
Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trang trại đã tiến hành lựa chọn những cây trồng phù hợp như đu đủ,
chuối, ớt, một số loại rau… nhằm tạo ra khơng khí trong lành, sau đó là để
9
cung cấp một số lượng sản phẩm nông sản, là nguyên liệu phục vụ một phần
bữa ăn cho toàn bộ công nhân của trang trại.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nịi giống. Cấu tạo
gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong khơng nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trị quan trọng khác nhau.
* Âm mơn (vulva)
Âm mơn hay cịn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu mơn. Bên ngồi có hai
mơi, bờ trên của hai mơi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
10
Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống trịn, phía trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình
có màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngồi ra âm đạo cịn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Bộ phận sinh dục bên ngồi: là những phần ta có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được, gồm: âm môn, âm vật và tiền đình.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và trịn,
khơng gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002 [10]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs., (2002) [4] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa
sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5
- 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau.
11
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận
chuyển qua lớp nhầy đi đến lịng ống dẫn trứng, nơi xảy ra q trình thụ tinh
và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác
nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng
Quang Nam, Phạm Đức Chương, 2002 [10]).
Cấu tạo: phía ngồi được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra q
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi
đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển
qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngồi là những nỗn bào sơ cấp phân bố
tương đối đều, tầng trong là những nỗn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi
nỗn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là nỗn bào, nỗn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Nỗn bào thứ cấp do nỗn bào tăng sinh và
hình thành xoang nỗn bào ép trứng về một phía, khi nỗn bào chín là q
trình sinh trưởng đã hình thành. Nỗn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi nỗn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
12
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ
15, sự thối hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không được thụ tinh.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển tồn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trị làm mẹ.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm mơn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các nỗn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
* Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hồn tồn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hồn
tồn, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các nỗn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngồi gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: Dưới sự điều khiển của thần kinh trung
13
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các nỗn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng khơng được thụ
tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng khơng được cung cấp chất
dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lượng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các lồi gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
khơng động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai
lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm.
Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều cơng trình
nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có
kết quả cao thì phải chăm sóc ni dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho
lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa,
phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng