Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

giao an lich su 11 nang cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 110 trang )

Phần một
lịch sử thế giới cận đại
Chương I
các cuộc cách mạng tư sản
(Giữa thế kỉ XVI - cuối thế kỉ XVIII)
Bài 1
cách mạng hà lan giữa thế kỉ XVI
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Hiểu rằng, cuộc đấu tranh của nhân dân Hà Lan lật đổ vương triều TBN từ giữa TK XVI
là một cuộc cách mạng tư sản đầu tiên của thời kỳ lịch sử cận đại thế giới.
- Thấy rõ đây là cuộc cách mạng dưới hình thức giải phóng dân tộc, cuộc tấn công vào chế
độ phong kiến châu Âu, mở đường cho lực lượng sản xuất tư bản phát triển.
2. Tư tưởng
Cách mạng tư sản trong buổi đầu thời Cận đại thể hiện mặt tích cực ở việc lật đổ chế độ
phong kiến ở một số quốc gia châu Âu, song chỉ là sự thay đổi hình thức bóc lột này bằng hình
thức bóc lột khác mà thôi. Một chế độ bóc lột mới, tinh vi và tàn bạo đang hình thành.
3. Kĩ năng
Rèn luyện kỹ năng phân tích, khái quát, tổng hợp, đánh giá sự kiện.
II. Thiết bị, đồ dùng dạy và học
- Lược đồ thế giới; lược đồ trống vùng Tây Âu.
- Lược đồ cách mạng tư sản Hà Lan.
- Tranh ảnh về cuộc cách mạng Hà Lan.
III. Tiến trình dạy và học
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11:
- Chương trình lịch sử lớp 11 bao gồm các phần:
+ Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo.
+ Lịch sử thế giới hiện đại (từ 1917-1945).
+ Lịch sử Việt Nam (từ 1858-1918).
2. Giới thiệu bài mới


GV khái quát: ở giai đoạn hậu kì trung đại (TK XV-XVII), chế độ phong kiến khủng hoảng,
suy vong. Giai cấp tư sản tuy mới ra đời nhưng đã nhanh chóng khẳng định thê slực kinh tế ngày
càng lớn mạnh của mình. Cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống chế độ phong kiến thể hiện
trước hết trên lĩnh vực tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật... là bước dọn đường cho những cuộc cách
mạng tư sản không thể tránh khỏi ở Tây Âu. Nhưng vì sao, những cuộc cách mạng tư sản sớm nổ
ra ở "vùng đất thấp" và xứ sở "sương mù"? ý nghĩa của những sự kiện đó đối với tiến trình của
lịch sử nhân loại ra sao? Chúng ta sẽ nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề này trong bài học hôm nay.
- GV giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp:

1


Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Cá nhân
- GV giới thiệu trên bản đồ vị trí của Hà Lan trước cách
mạng (gồm lãnh thổ các nước Hà Lan, Bỉ, Luy-xăm-bua và
một số vùng Đông Bắc Pháp) và giải thích vì sao vùng đất
này có tên gọi "Nê-đéc-lan" (Vùng đất thấp).
- GV nêu câu hỏi: Dựa vào đâu để nói rằng, đầu TK XVI
Nê-đéc-lan" là một trong những vùng công thương nghiệp
phát triển nhất châu  u?
- HS đọc SGK và trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét HS trả lời và nhấn mạnh: Nhờ vị trí địa lí
thuận lợi, Nê-đéc-lan có nền công nghiệp và mậu dịch
hàng hải phát triển; do đất đai màu mỡ, nhiều đồi cỏ nên
nghề chăn nuôi cừu phát triển cung cấp cho ngành len dạ
nhiều lông cừu.
- Tiếp theo, GV nêu câu hỏi: Em hãy cho biết những biểu
hiện về sự phát triển của công thương nghiệp ở Đê-đéclan?

- HS có thể dựa vào SGK để trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và kết luận: Những biểu hiện về sự phát
triển của công thương nghiệp được thể hiện trên nhiều mặt
đó là:
+ Nhiều công trường thủ công phát triển với các xưởng nấu
xà phòng, đường, dệt vải, luyện kim ở Lu-de.

Kiến thức HS cần nắm
I. Tình hình Hà Lan giữa thế kỉ
XVI
1. Sự phát triển kinh tế của Nê-đéclan

+ Nhiều thành phố và hải cảng lớn xuất hiện: Am-xtécđam, An-véc,pen, Lay-đen. (GV kết hợp với việc chỉ trên
lược đồ những thành phố trên).
+ Nhiều ngân hàng được thành lập.
Hoạt động 2: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Sự biến đổi về kinh tế đã dẫn đến sự
thay đổi gì về mặt xã hội Nê-đéc-lan?
- HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mình để trả lời câu
hỏi.
- GV nhận xét HS trả lời và kết luận:
+ Giai cấp tư sản: sớm hình thành đó là những chủ xưởng,
chủ tàu, họ có thế lực về kinh tế.
+ Giai cấp công nhân: là những thợ thủ công và nông dân
bị phá sản trở thành công nhân làm thuê cho các công
trường thủ công.
+ Các tầng lớp dân nghèo thành thị đông đảo hơn do họ tập
trung về thành phố làm ăn.
- GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về sự thay đổi trong
xã hội Nê-đéc-lan?

- HS dựa vào vốn kiến thức của mình trả lời câu hỏi.

+ Nhiều thành phố và hải cảng lớn
xuất hiện.

- Từ đầu TK XVI Nê-đéc-lan là
một trong những vùng kinh tế
TBCN phát triển nhất châu Âu.
- Biểu hiện:

+ Nhiều công trường thủ công phát
triển.

+ Nhiều ngân hàng được thành lập.

- Xã hội:
+ G/ cấp TS Nê-đéc-lan ra đời, thế
lực KT ngày càng lớn mạnh
+ Giai cấp công nhân ra đời.
+ Các tầng lớp dân nghèo thành thị
đông đảo hơn.
- Xã hội tư bản được hình thành ở
Hà Lan.

2


Hoạt động của GV và HS
Kiến thức HS cần nắm
- GV nhận xét và nhấn mạnh: Nê-đéc-lan có sự thay đổi

lớn về kinh tế và cơ cấu giai cấp, những điều kiện về sự ra
đời của xã hội tư bản đã đầy đủ - xã hội tư bản ở Hà Lan đã 2. Cuộc đấu tranh của nhân dân
hình thành lúc bấy giờ.
Nê-đéc-lan chống ách thống trị
Hoạt động 1: Nhóm
TBN.
Trước hết, GV trình bày: Cuối thế kỉ XV Nê-đéc-lan lệ
thuộc vào áo, đến giữa TK XVI lại lệ thuộc vào TBN.
Sau đó, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS thảo luận nhóm: Chính
sách thống trị của TBN đối với Nê-đéc-lan ntn?
- HS làm việc theo nhóm thảo luận vấn đề GV đặt ra. Đại
diện trình bày kết quả của mình. Nhóm khác có thể bổ
sung.
- GV nhận xét và nhấn mạnh:
Hàng năm người dân Nê-đéc-lan phải nộp bằng 2/5 ngân
sách chung (diện tích vùng đất này chỉ bằng 6% tổng số
diện tích cả vương quốc). Nhà vua đàn áp những người
không theo đạo Thiên Chúa.
Hàng hóa nước ngoài nhập vào Nê-đéc-lan bị đánh thuế rất
cao. Thương nhân Hà Lan bị hạn chế buôn bán với nước
ngoài.
Hoạt động 2: Cá nhân
- GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi: Thái độ của nd Nêđéc-lan trước ách thống trị của TBN ntn?
- HS dựa vào nội dung SGK trả lời.
- GV nhận xét và trình bày: Các tầng lớp nhân dân Nê-đéclan nhiều lần nổi dậy chống lại ách thống trị của TBN. Họ
dùng nhiều hình thức đấu tranh như sử dụng thơ ca để chế
giễu, đả kích Giáo hội Thiên Chúa, đập phá tượng Thánh,
vũ trang chống lại chính quyền phong kiến...
Tầng lớp quý tộc lập tổ chức "thoả ước quý tộc", giai cấp
tư sản cũng lập "Thoả ước thương nhân".

Hoạt động: Cả lớp
Trước hết, GV treo lược đồ Cách mạng tư sản Hà Lan lên
bảng và nêu câu hỏi:
Hãy trình bày trên lược đồ diễn biến chính của giai đoạn
1566-1572?
- HS dựa vào nội dung SGK chuẩn bị nội dung trình bày.
HS lên bảng trình bày diễn biến, HS khác có thể bổ sung
cho bạn.
- GV nhận xét và hoàn chỉnh việc trình bày diễn biến giai
đoạn 1566-1572 trên lược đồ.

- Giữa thế kỉ XVI lại lệ thuộc vào
TBN.

- Người dân Nê-đéc-lan bị TBN áp
bức bóc lột nặng nề.

- Chính quyền TBN kìm hãm sự
phát triển kinh tế: đánh thuế cao
hàng hóa nước ngoài...

- Các tầng lớp nhân dân Nê-đéc-lan
nhiều lần nổi dậy chống lại ách
thống trị của TBN với nhiều hình
thức đấu tranh khác nhau.

II. Cuộc cách mạng bùng nổ
1. Giai đoạn1566-1572
- Tháng 8/1566, cuộc đấu tranh của
nd Nê-đéc-lan chống TBN trở

thành làn sóng mạnh mẽ.
- Tháng 10/1566, phong trào khởi
nghĩa giải phóng nhiều vùng rộng
lớn ở phía Bắc.
- Tháng 8/1566, nd miền Bắc Nêđéc-lan kh.nghĩa, l.lượng phát triển
mạnh, làm chủ nhiều nơi.
2. Giai đoạn 1572-1648:
- Chính quyền TBN tiếp tục điều
Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân
- GV trình bày: Chính quyền Tây Ban Nha tiếp tục điều quân sang Nê-đéc-lan để cướp phá.

3


Hoạt động của GV và HS
quân sang Nê-đéc-lan để cướp phá, giết hại nhân dân. Tiêu
biểu là việc đốt cháy thành An-véc-pen.
Hoạt động của GV và HS
- GV nêu câu hỏi: Trước hành động quân TBN
nhân dân có hành động gì để đối phó?
- HS dựa vào SGK suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét và nhấn mạnh thêm.
Hoạt động 2: Nhóm
- GV nêu câu hỏi: Đại biểu các tỉnh các miền
Bắc họp ở U-trếch đã quyết định những vấn đề
gì?
- HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện nhóm
trình bày kết quả của mình.
- GV nhận xét và kết luận:


Kiến thức HS cần nắm

Kiến thức HS cần nắm

- Nhân dân Nê-đéc-lan thành lập Uỷ ban quản
lí xã hội gồm đa số đại biểu tư sản và bình dân
để thống nhất các lực lượng kháng chiến.

- Ngày 23/1/1579, đại biểu các tỉnh các miền
Bắc họp ở U-trếch đã quyết định:
+ Thống nhất hệ thống tiền tệ, đo lường, tổ
chức quân sự.
+ Xác định chính sách đối ngoại.
+ Đạo Can - vanh được công nhận là Quốc
giáo.
- Tháng 7/1581, vua TBN Phi-líp II bị phế
truất.
- Các tỉnh miền Bắc trở thành một nước cộng
hoà với Thủ đô là Am-xtéc-đam.
- ý nghĩa: Đánh dấu bước thắng lợi của cuộc
Hoạt động 3: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: ý nghĩa của việc thành lập đấu tranh lâu dài chống sự thống trị của chính
quyền phong kiến TBN.
các tỉnh Liên hiệp.
- Sau HS trả lời, GV chốt ý: Đánh dấu bước
thắng lợi của cuộc đấu tranh lâu dài, chống sự
thống trị của chính quyền phong kiến TBN.
GV nhấn mạnh thêm: Song chính quyền TBN
chưa chịu công nhận Hà Lan. Cuộc đấu tranh
của nhân dân Nê-đéc-lan vẫn tiếp diễn đến năm

1609 Hiệp định đình chiến được kí kết, đến
năm 1648 TBN chính thức công nhận nền độc
lập của các tỉnh Liên Hiệp.
Hoạt động 1: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Hãy cho biết kết quả của
cuộc cách mạng Hà Lan đạt được?
- HS dựa vào SGK và vốn kiến thức của mình
trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý.
- Đồng thời giáo viên giải thích khái niệm:
"Cách mạng tư sản", đặc điểm (lực lượng tham
gia, giai cấp lãnh đạo, mục tiêu đấu tranh...), ý

- Năm 1609, Hiệp định đình chiến được kí kết,
nhưng đến 1648 mới được công nhận độc lập.

III. Kết quả và ý nghĩa lịch sử của cách
mạng:
1. Kết quả
- Lật đổ chế độ phong kiến TBN ở Nê-đéc-lan,
mở đường cho CNTB phát triển.
- Tạo điều kiện cho sản xuất thương nghiệp
phát triển.
- Hà Lan tăng cường xâm lược thuộc địa.

4


Hoạt động của GV và HS
nghĩa và hạn chế của cuộc cách mạng tư sản...

- Hoạt động cá nhân: Cá nhân
GV tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi: ý
nghĩa của cuộc cách mạng Hà Lan?
- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và kết luận: Đồng thời nhấn
mạnh đây là cuộc cách mạng tư sản diễn ra
dưới hình thức một cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc.
- GV nêu câu hỏi: Hạn chế của cách mạng Hà
Lan?
- HS trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và kết luận, chú ý đến việc nhân
dân vẫn bị bóc lột.

Kiến thức HS cần nắm
2. ý nghĩa:
- Là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế
giới.
- Mở ra thời đại mới - bùng nổ cuộc cách mạng
tư sản.
- Tính chất: Là cuộc cách mạng tư sản dưới
hình thức chiến tranh giải phóng dân tộc.
- Động lực chủ yếu là công nhân và nông dân;
giai cấp tư sản lãnh đạo cách mạng.
- Hạn chế: Quan hệ sản xuất phong kiến còn
tồn tại ở một số nơi, nhân dân không được
hưởng quyền lợi kinh tế chính trị.

4. Sơ kết bài học
- Củng cố:

GV hướng dẫn HS củng cố bằng việc trả lời câu hỏi sau:
+ Vì sao cuộc Cách mạng tư sản Hà Lan nổ ra dưới hình thức một cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc?
- GV củng cố để HS hiểu rõ khái niệm "Cách mạng tư sản" (cả nội hàm và ngoại diên của
khái niệm). Cách mạng tư sản ở Hà Lan giải quyết những nhiệm vụ cụ thể khác nhau, nhưng đều
hướng vào mục tiêu là lật đổ chế độ phong kiến, để mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
Đây là những sự kiện mở đầu cho một thời kì đấu tranh quyết liệt để giải quyết vấn đề "ai thắng
ai" giữa chủ nghĩa tư bản đang lên với chế độ phong kiến đã già nua, suy tàn, song không dễ từ
bỏ võ đài chính trị.
- Dặn dò:
+ Học bài cũ, đọc trước bài mới;
+ Tìm hiểu về nhân vật Sác - lơ I và Ô.Crôm oen.
+ Tập trình bày diễn biến Cách mạng tư sản Anh.
+ Trả lời câu hỏi và bài tập trong SGK.
...................................................................................................................................
Bài 2
Cuộc cách mạng tư sản anh giữa thế kỉ XVII
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức.
Sau khi học xong bài học, yêu cầu học sinh cần:
- Hiểu được sự phát triển về kinh tế và những biến đổi về xã hội là những tiền đề dẫn đến
Cách mạng tư sản Anh bùng nổ.
- Nắm được các giai đoạn diễn biến của Cách mạng tư sản anh.
- Thấy rõ tính chất, ý nghĩa của cuộc cách mạng, qua đó hiểu được hình thức, động lực của
cuộc cách mạng.

5


2. Tư tưởng

Hiểu sâu hơn quy luật phát triển của xã hội, nhận thức đúng vai trò quần chúng, tính chất
tiến bộ và hạn chế của cách mạng.
3. Kỹ năng
Hình thành các khái niệm cơ bản về: cách mạng tư sản, quí tộc mới, nội chiếu, quân chủ
lập hiến; kỹ năng phân tích vai trò của quần chúng nhân dân đối với thắng lợi của cách mạng tư
sản.
II. Thiết bị, tài liệu dạy và học
- Lược đồ Cách mạng tư sản Anh
- Tranh ảnh về Sác - lơ I và Ô. Crôm -oen
- Các tài liệu liên quan đến bài học.
III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Hãy cho biết nguyên nhân dẫn đến cuộc Cách mạng tư sản Hà Lan.
Câu 2: Hoàn thành bảng thống kê các sự kiện chính về diễn biến Cách mạng tư sản Hà Lan.
Thời gian
Diễn biến chính
Kết quả

2. Giới thiệu bài mới
Sau cuộc cách mạng Hà Lan gần một thế kỉ một cuộc cách mạng khác nổ ra ở anh. Đây là
một cuộc cách mạng tư sản có ảnh hưởng rộng lớn và có ý nghĩa sâu sắc đối với sự pt1 của chủ
nghĩa tư bản. Để hiểu nguyên nhân bùng nổ, diễn biến cách mạng như thế nào? tính chất và ý
nghĩa của cách mạng này ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học để trả lời các câu hỏi
nêu trên.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động1: Cá nhân
I. Những tiền đề của cách mạng
Trước hết, GV trình bày cho HS biết từ giữa TK 1. Sự phát triển kinh tế

XVI, quan hệ K.tế tiền tệ đã thâm nhập vào - Giữa TK XVI, quan hệ kinh tế tiền tệ đã thâm
nông thôn Anh đã làm thay đổi cơ cấu k.tế và nhập vào nông thôn Anh làm thay đổi cơ cấu
phương thức KD.
kinh tế và phương thức KD.
- Tiếp đó, GV nêu câu hỏi: Sự phát triển của
nền kinh tế Anh được thể hiện như thế nào?
- HS dựa vào SGK để trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV miêu tả cảnh "Rào đất cướp ruộng" (Hình - Công trường thủ công dần lấn át phường hội.
ảnh "Cừu ăn thịt người" của nhà văn Tomat Sản phẩm tăng nhanh về số lượng và chất
Morơ). Sau đó hướng dẫn HS lí giải nguyên lượng.
nhân dẫn đến tình trạng "rào đất", hậu quả của
nó và vì sao tư sản, quý tộc mới ở Anh giàu lên
nhanh chóng như vậy.
Hoạt động 2: Cặp đôi
- GV tổ chức cho HS làm việc cặp đôi trả lời

6


Hoạt động của GV và HS
câu hỏi: Ngoài ngành len dạ, những ngành
công nghiệp khác của Anh phát triển ntn?
- HS cùng làm việc và trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV nói rõ thêm: Thương nhân Anh khống chế
việc xuất khẩu len dạ, vải dệt, nhập các loại sợi
của ấn Độ, Bắc Mĩ, tơ của Trung Quốc, Italia
và TBN, lanh của Airơlen và Bắc Mĩ.
Hoạt động 1: Nhóm

- GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm thảo
luận nội dung sau: Sự biến đổi về kinh tế đã
làm cho cơ cấu giai cấp nước Anh thay đổi
ntn?
- HS làm việc theo nhóm, cử đại diện nhóm
trình bày kết quả.
- GV nhận xét và kế luận, đồng thời trình bày
rõ thêm: Đông đảo nông dân bị mất ruộng phải
ra thành thị bán sức lao động cho tư bản hay di
cư sang Tây bán cầu. Một số địa chủ, quý tộc
chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản chủ
nghĩa trở thành những quý tộc mới.
- GV giải thích rõ khái niệm "Quý tộc mới" và
vai trò của tầng lớp này trong Cách mạng tư
sản Anh.
Hoạt động 2: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Bộ mặt nước Anh có gì thay
đổi?
- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Nhiều thành phố lớn mọc lên, Luân Đôn trở
thành một trung tâm tài chính công nghiệp và
thương mại bậc nhất châu Âu với dân số
khoảng 61 vạn người. GV kết hợp với khai thác
bức tranh "Quang cảnh Luân Đôn thế kỉ XVII"
trong SGK.
- GV tiếp tục dẫn dắt HS giải quyết vấn đề:
+ Mâu thuẫn trong lòng xã hội Anh biểu hiện
ntn? Hướng giải quyết mâu thuẫn đó?
Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV kết luận và nhấn

mạnh: Chế độ phong kiến dựa vào quý tộc và
Giáo hội Anh cản trở sự kinh doanh của quý
tộc mới như đặt ra nhiều thứ thuế mới, nhà
nước nắm độc quyền thương mại... Do đó, xã
hội Anh xuất hiện các mâu thuẫn: Nông dân
với quý tộc, địa chủ, tầng lớp quý tộc mới, giai

Nội dung kiến thức cơ bản
- Các ngành công nghiệp khác của Anh cũng
phát triển: khai thác than, luyện sắt, thiếc, chế
biến thuỷ tinh, xà phòng, đóng tàu cũng phát
triển nhanh.
- Nhiều ngân hàng ra đời, việc buôn bán phát
đạt.
- Đến đầu TKXVII, Anh là nước có nền kinh tế
phát triển nhất châu Âu.

2. Những biến đổi của xã hội

- Xã hội: Tư sản, quý tộc mới hình thành và
giàu lên nhanh chóng.

- Bộ mặt nước Anh có sự thay đổi: các thành
phố mọc lên. Luân Đôn trở thành một trung
tâm tài chính công nghiệp và thương mại bậc
nhất châu Âu.

- Chính trị:
+ Chế độ phong kiến kìm hãm lực lượng sản
xuất TBCN.


7


Hoạt động của GV và HS
cấp tư sản với chế độ quân chủ.
- Để giải quyết mâu thuẫn này ắt dẫn đến cuộc
đấu tranh giai cấp của tầng lớp tư sản, quý tộc
mới và nông dân chống lại chế độ quân chủ
chuyên chế, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản
phát triển.
Hoạt động 1: Cả lớp
- Trước hết, GV trình bày: Tháng 10/1640, do
cần tiền để đàn áp cuộc khởi nghĩa của người
Xcốt len nổi dậy chống lại việc cưỡng bức họ
theo Anh giáo nên nhà vua Sác lơ I buộc phải
triệu tập Quốc hội. Song Quốc hội chủ yếu là
đại biểu của quý tộc mới và tư sản đã kịch liệt
công kích những chính sách bạo ngược của nhà
vua, không phê duyệt các khoản thuế mới và đề
ra một số yêu sách được nhân dân ủng hộ.
Quốc hội còn đòi kiểm soát quân đội, tài chính
và Giáo hội. Nhà vua buộc phải nhượng bộ một
số yêu sách của Quốc hội.
- Tiếp đó, GV yêu cầu HS chuẩn bị để trình bày
diễn biến trên lược đồ.
- HS trình bày diễn biến trên lược đồ, HS khác
có thể bổ sung cho bạn.
- Cuối cùng, GV nhận xét và hoàn chỉnh trình
bày diễn biến:

+ Tháng 1/1642, Sác lơ I chạy lên miền Bắc,
dựa vào quý tộc phong kiến ở đây chống lại
Quốc hội. Quốc hội được nhân dân miền Nam
ủng hộ.
- Ngày 22/8/1642, vua Sác Lơ I tuyên chiến với
Quốc hội. Cuộc nội chiến bắt đầu.
GV nhấn mạnh thêm: Lúc đầu, quân đội Quốc
hội bị đánh bại vì lực lượng của nhà mua được
trang bị và thiện chiến. Những người chỉ huy
Quốc hội lại bị chia rẽ, một số muốn thoả hiệp
với phe bảo hoàng; họ thiếu chiến lược và quyết
tâm chiến đấu.
+ Ngày 14/6/1645, quân đội nhà vua thua trận
và sau đó vua bị bắt, giao cho Quốc hội.
Sau đó, Sác lơ I lại trốn thoát và mùa xuân 1648
tiến hành cuộc chiến tranh chống Quốc hội
nhưng bị thất bại. Nội chiến kết thúc.
Hoạt động 2: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân nào mà quân
quốc hội lại giành thắng lợi?

Nội dung kiến thức cơ bản
+ Xuất hiện nhiều mâu thuẫn: Nông dân với
quý tộc, địa chủ, tầng lớp quý tộc mới, giai cấp
tư sản với chế độ quân chủ.

II. Tiến trình của cách mạng
1. Giai đoạn 1642-1648
- Tháng 10/1640, vua Sác lơ I buộc phải triệu
tập Quốc hội. Quốc hội không phê duyệt các

khoản thuế mới và đề ra một số yêu sách được
nhân dân ủng hộ. Nhà vua buộc phải nhượng
bộ một số yêu sách của Quốc hội.

- Tháng 1/1642, Sác lơ I chạy lên miền Bắc,
dựa vào quý tộc phong kiến ở đây chống lại
Quốc hội.
- Ngày 22/8/1642, vua Sác Lơ I tuyên chiến với
Quốc hội. Cuộc nội chiến bắt đầu.
- Lúc đầu, quân đội Quốc hội bị đánh bại vì lực
lượng của nhà vua được trang bị và thiện chiến.

8


Hoạt động của GV và HS
- HS trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Do Ô.Crôm-oen nắm
quyền chỉ huy quân đội. ông tiến hành những
cải cách quân đội, tổ chức quân đội có tính kỉ
luật, tính chiến đấu cao - quân đội sườn sắt.
Hoạt động 1: Cả lớp/ Cá nhân
- GV trình bày: Ngày 30/1/1649, vua Sác Lơ I
bị xử tử. Quốc hội tuyên bố nền quân chủ là
không cần thiết. Anh trở thành nước cộng hoà.
Cách mạng lên đến đỉnh cao.
- GV nêu câu hỏi: Sau thắng lợi của cách mạng
thành quả thuộc về giai cấp nào?
- HS dựa vào nội dung SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Quyền hành trong

nước thuộc về quý tộc mới và tư sản. Nông dân
và binh lính không được hưởng quyền lợi gì.
Đồng thời GV nhấn mạnh: Do không được
hưởng quyền lợi gì nên họ tiếp tục đấu tranh:
Nhân dân đòi mọi công dân đều được quyền bỏ
phiếu bầu Quốc hội, được tự do tín ngưỡng và
có ruộng đất. Song quý tộc và tư sản không đáp
ứng các yêu cầu mà còn tiếp tục chiếm ruộng
đất, đàn áp cuộc đấu tranh.
Hoạt động 2: Nhóm
- GV tổ chức cho HS lập bảng thống kê diễn
biến của Cách mạng tư sản Anh giai đoạn
1649-1688 như sau:
Thời gian
Diễn biến chính

Nội dung kiến thức cơ bản
- Ngày 14/6/1645, quân đội nhà vua thua trận
và sau đó vua bị bắt, sau trốn thoát.
- Mùa xuân 1648, Sác lơ I lần nữa tiến hành
cuộc chiến tranh chống Quốc hội nhưng bị thất
bại. Nội chiến kết thúc.

- Sau đó yêu cầu HS trình bày kết quả làm việc
của mình.
- GV nhận xét HS trình bày và hoàn thành bảng
theo nội dung sau:
Thời gian
Diễn biến chính
Năm 1649

Xử tử vua Sác Lơ I, thành
lập nước cộng hoà.
Năm 1653
Chế độ độc tài quân sự thiết
lập.
Tháng 9/1658 Ô. Crôm-oen chết, nước
Anh rơi vào tình hình chính
trị không ổn định.
2. Giai đoạn 1649-1688
Năm 1660
Con Sác-Lơ I lên ngôi vua,
- Năm 1649: Xử tử vua Sác lơ I, nước cộng hoà
triều đại Xtiu-uốt được phục

9


Hoạt động của GV và HS
hồi.
Sác lơ II bị phế truất.

Tháng
12/2688
Đầu
năm Vin-hem Ô-ran-giơ lên ngôi
1689
vua. Chế độ quân chủ lập
hiến được thiết lập.
- GV dựa vào niên biểu, hướng dẫn HS nắm
được hướng phát triển của cách mạng Anh qua

các mốc chính, sau đó lí giải vấn đề:
+ Vì sao CM Anh có sự thoả hiệp giữa Quốc
hội với lực lượng phong kiến cũ?
+ Vì sao nói Cách mạng Anh là cuộc cách
mạng bảo thủ?
- Điểm quan trọng mà GV cần khắc họa để HS
nhận thức sâu sắc về thái độ hai mặt của giai
cấp tư sản Anh. Khi chưa đủ mạnh, vì lợi ích
của giai cấp mình, chúng không chỉ lừa phỉnh
quần chúng đứng lên đấu tranh chống chế độ
phong kiến, mà còn lôi kéo cả một bộ phận quý
tộc mới (từng là kẻ thù của mình trước đó) tạo
nên một liên minh chính trị mới. Khi cách
mạng thành công, giai cấp tư sản phản bội lại
quần chúng cách mạng, đồng thời củng cố liên
minh quý tộc - tư sản bằng việc thiết lập một
thể chế chính trị Quân chủ lập hiến. Nhà vua
"trị vì" mà không "cai trị" vì không có thực
quyền. Quyền lực chính trị tập trung trong tay
Quốc hội lập hiến của giai cấp tư sản. Dù còn
có những hạn chế nhất định song Cách mạng tư
sản Anh vẫn có ý nghĩa trong đại đối với lịch sử
thế giới.
- Giáo viên miêu tả rõ sự kiện xử tử vua Sác Lơ
I.
Hoạt động 1: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Hãy cho biết tính chất của
cuộc Cách mạng Anh?
- HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mình
trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét và chốt ý: Đây là cuộc cách
mạng tư sản diễn ra dưới hình thức nội chiến
(GV có thể giải thích rõ thêm diễn biến Cách
mạng Anh diễn ra giữa nàh vua và Quốc hội đại
diện hai thế lực đối lập nhau). GV có thể nêu
câu hỏi yêu cầu HS so sánh với cuộc CM Hà
Lan.

Nội dung kiến thức cơ bản
ra đời, cách mạng đạt tới đỉnh cao.
- Năm 1653: Nền độc tài đợc thiết lập (một
bước tụt lùi).
- Tháng 9/1658, Ô.Crôm-oen chết, nước Anh
rơi vào tình hình chính trị không ổn định.
Năm 1660, con Sác Lơ I lên ngôi vua, triều đại
Xtiu-uốt được phục hồi.
- Tháng 12/1688: Quốc hội tiến hành chính
biến.
- Đầu năm 1689 Vin hem Ô-ran-giơ lên ngôi
vua, sau đó chế độ quân chủ lập hiến được xác
lập.

10


Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 2: Cá nhân
GV tổ chức cho HS tìm hiểu về ý nghĩa của
Cách mạng Anh.

- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và kết luận, đồng thời nhấn
mạnh đến vai trò của quần chúng nhân dân là
động lực của cách mạng.
III. Tính chất, ý nghĩa lịch sử của Cách
mạng Anh

- Tính chất: đây là cuộc cách mạng tư sản.
- Hình thức: diễn ra với hình thức nội chiến.

ý nghĩa:
+ Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho
CNTB ở Anh phát triển.
+ Mở ra thời kì quá độ từ chế độ phong kiến
sang chế độ tư bản.
4. Sơ kết bài học
- Củng cố: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi được đặt ra ngay từ đầu giờ học: Nguyên nhân
bùng nổ, diễn biến cách mạng? Tính chất và ý nghĩa của cách mạng?
- Dặn dò:
+ Học bài cũ; đọc trước bài mới.
+ Sưu tầm các tranh ảnh nói về cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc
Mĩ.

11


Bài 3
Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa anh
ở bắc mĩ nửa sau thế kỉ xviii
I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu học sinh cần:
- Hiểu rằng, cuộc chiến tranh giành độc lập của nhân dân 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ cuối
thế kỉ XVIII là một cuộc cách mạng tư sản.
- Nắm vững việc ra đời một nước tư sản đầu tiên ngoài châu Âu là sự tiếp tục cuộc tấn công
vào chế độ phong kiến mở đường cho lực lượng sản xuất tư bản phát triển, là sự khẳng định quyết
tâm vươn lên nắm quyền thống trị thế giới của giai cấp tư sản.
2. Tư tưởng
Chiến tranh giành độc lập thắng lợi, Hợp chúng quốc Mĩ ra đời, góp phần thúc đẩy phong
trào đấu tranh chống phong kiến châu Âu và phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La - tinh sau
này. Tuy vậy, chế độ nô lệ vẫn tồn tại ở Mĩ, quần chúng nhân dân vẫn không được hưởng những
thành quả cách mạng mà họ đã phải đổi bằng xương máu của chính mình.
3. Kĩ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng đồ dùng trực quan, kỹ năng phân tích, khái quát, tổng hợp,
đánh giá sự kiện.
II. Thiết bị, tài liệu dạy và học
Lược đồ 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ; ảnh Bạo động ở Bô-xtơn, Gioóc giơ _a-sinh-tơn, Đại
hội lục địa... (GV có thể lựa chọn nhiều tài liệu trực quan sinh động trong Encarta).
III. Tiến trình dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Vì sao cuộc CM tư sản Anh nổ ra dưới hình thức một cuộc nội chiến?
Câu 2: Nêu tính chất, ý nghĩa của Cách mạng tư sản Anh.
2. Giới thiệu bài mới
GV có thể tạo tình huống vào bài qua nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần chú ý HS đầu
cấp rất ấn tượng với cách diễn đạt nhẹ nhàng giàu hình ảnh.

12


3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân
- Trước hết, GV giới thiệu trên bản đồ vị trí, điều kiện tự
nhiên, lịch sử, cư dân của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ: Dân
bản xứ đầu tiên là người In-đi-an (thổ dân da đỏ) sống lâu đời
ở vùng này cách đây khoảng 12.000-13.000, sau đó là người
da đen ở châu Phi bị bắt sáng đây làm nô lệ. Cư dân đã biết
trồng khoai tây, ngô, ca cao, cà phê, thuốc lá, cao su và có một
nền văn hóa cao.
- Tiếp theo, GV nêu câu hỏi: 13 thuộc địa của Anh được ra
đời ntn?
- HS dựa vào SGK và vốn kiến thức của mình trả lời câu hỏi.
Đồng thời nói rõ thêm:
+ Cuộc di dân từ châu Âu sang châu Mĩ từ sau phát kiến địa lí
của Crit-xtôp Cô-lông-bô.
+ Quá trình chinh phục của thực dân Anh đối với người In-đian, đuổi họ về phía Tây.
+ Đưa nô lệ da đen từ châu Phi sang khai phá đồn điền...
Đồng thời, GV chỉ trên lượ đồ về vị trí tên của từng bang
thuộc Bắc Mĩ.
Hoạt động 1: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Sự thống trị về chính trị của thực dân Anh ở
Bắc Mĩ thể hiện những mặt nào?
- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Sự thống trị của thực dân Anh đối với
13 thuộc địa ở Bắc Mĩ trên các mặt tổ chức cai trị về luật pháp
hà khắc. Đồng thời, GV nói rõ thêm: Các thuộc địa ở đây là
nơi cung cấp nguyên liệu và là thị trường tiêu thụ hàng hóa
của chính quốc Anh, đồng thời phải tuân thủ các đạo luật khắc
khe do Anh đề ra.
Hoạt động 2: Nhóm

GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm và thảo luận câu hỏi:
Vì sao chế độ thống trị Anh ở Bắc Mĩ là trở lực cho ssự phát
triển kinh tế ở các thuộc địa Bắc Mĩ?
- HS làm việc theo nhóm, cử đại diện nhóm trình bày, nhóm
khác có thể bổ sung.
- GV nhận xét và chốt ý: Những nội dung của điều luật mà
thực dân Anh đặt ra là những trở lực cho sự phát triển kinh tế
của các thuộc địa ở Bắc Mĩ.
Đồng thời, GV trình bày sự phát triển kinh tế tư bản và sự
khác biệt của hai miền Nam, Bắc.
- GV giải thích rõ khái niệm "Chế độ đồn điền ở Bắc Mĩ".
Hoạt động 1: Nhóm/ Cá nhân

Nội dung kiến thức cơ bản
I. Sự di dân đến Bắc Mĩ và chế
độ thuộc địa Anh
1. Sự xâm chiếm thuộc địa Anh
ở Bắc Mĩ

- Từ năm 1063 đến năm 1732
thực dân Anh lần lượt xâm
chiếm và lập 13 thuộc địa ở Bắc
Mĩ.

- Trong hai TK XVII-XVIII,
thực dân Anh đã dồn đuổi người
In-đi-a về phía Tây, chiếm đất
đai phì nhiêu, đưa nô lệ da đen
từ châu Phi sang khai phá đồn
điền.


2. Chế độ thực dân Anh ở Bắc

- Sự thống trị của TDA đối với
13 thuộc địa ở Bắc Mĩ thể hiện
trên các mặt tổ chức cai trị về
luật pháp.
- Những đạo luật hà khắc mà
TDA đặt ra đã kìm hãm sự phát
triển kinh tế ở Bắc Mĩ.

13


Hoạt động của GV và HS
- GV nêu câu hỏi: Sự phát triển kinh tế ở 13 thuộc địa đặt ra
những yêu cầu gì?
- Sau khi cho HS tự làm việc và trả lời vấn đề này, GV cần
nhấn mạnh yêu cầu bức thiết của 13 thuộc địa là được tự do
phát triển sản xuất, buốn bán, mở mang kinh tế về phía Tây.
Tuy nhiên, những mong muốn chính đáng đó bị chính quyền
Anh quốc ra sức kìm hãm.
- GV tiếp tục cho HS thảo luận vấn đề:
- Tại sao chính phủ Anh lại kìm hãm sự phát triển kinh tế ở
thuộc địa?
- Chính phủ Anh đã làm gì để kìm hãm sự phát triển kinh tế
thuộc địa? Hậu quả của những chính sách đó ra sao?
- GV lấy kết quả thảo luận để lý giải nguyên nhân dẫn đến
việc bùng nổ cuộc chiến tranh đòi quyền độc lập của tất cả các
tầng lớp nhân dân 13 thuộc địa Anh.

- GV sử dụng các bức tranh (nguồn: Encarta) miêu tả, tường
thuật cảnh hành hình nhân viên sở thuế; tấn công tầu chở chè
của Anh; bạo động ở Bô-xtơn 1773.
- GV hướng dẫn HS phân tích phản ứng của vua Anh - nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến bùng nổ cuộc chiến (4/1775). Gv cho
học sinh quan sát bảng so sánh tương quan lực lượng giữa 2
bên khi bắt đầu cuộc chiến.
- Ví dụ: Lập bảng thể hiện dữ liệu sau:
+ Quân Anh: Lực lượng 9 vạn; thiện chiến; vũ khí đầy đủ...
+ Quân 13 thuộc địa: Lực lượng 3 vạn; thiếu kinh nghiệm tác
chiến; vũ khí thiếu thốn...
- Từ việc so sánh, HS nhận thấy những khó khăn, bất lợi đối
với nghĩa quân dẫn tới thương vong nhiều, thiếu thốn lương
thực, lực lượng...
- GV đặt vấn đề: Cuộc chiến sẽ ra sao nếu tình hình đó kéo
dài? Vấn đề cấp thiết cần giải quyết lúc này là gì?
Hoạt động 2: Cá nhân
- GV cho HS quan sát bức tranh Đại hội lục địa lần hai, chân
dung Oa-sinh-tơn, nêu câu hỏi thu hút sự chú ý của HS: Em
biết gì về G.Oa-sinh-tơn?
- Trong quá trình hướng dẫn Hs thảo luận, cần chú ý nhấn
mạnh tài thao lược quân sự của Oa-sinh-tơn (chỉnh đốn quân
đội, thay đổi hình thức tác chiến...).
GV giới thiệu về thân thế, sự nghiệp, tài năng, vai trò của
Gioóc-giơ- Oa-sinh-tơn (1732-1799).
Hoạt động 1: Cả lớp
- Trước hết, GV trình bày: ngày 4/7/1776 Hội nghị lục địa
Phi-la-đen-phi-a thông qua bản Tuyên ngôn Độc lập.

Nội dung kiến thức cơ bản


- Kinh tế 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ
đã phát triển theo hướng tư bản
chủ nghĩa:
+ Miền Bắc: Công trường thủ
công phát triển.
+ Miền Nam: Kinh tế đồn điền
phát triển.
- Sự kìm hãm của chính phủ
Anh làm cho mâu thuẫn ở 13
thuộc địa trở nên gay gắt, dẫn
đến việc bùng nổ chiến tranh.

14


Hoạt động của GV và HS
- GV gọi HS đọc nội dung bản Tuyên ngôn Độc lập. Tiếp đó,
GV nêu câu hỏi: Em hãy cho biết nội dung bản Tuyên ngôn
Độc lập.
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý. Đồng thời phân tích tác dụng của bản
Tuyên ngôn Độc lập đối với việc kích thích tinh thần đoàn kết
chiến đấu của nhân dân thuộc địa (có thể liên hệ với bản
Tuyên ngôn Độc lập ngày 2/9/1945 của Hồ Chí Minh). Nhờ
đó tình hình thay đổi theo hướng ngày càng có lợi cho nghĩa
quân.

- GV trích đọc nội dung: Tuyên ngôn Độc lập ngày 4/7/1776
(từ: Chúng tôi cho rằng sự thật... sự an toàn và hạnh phúc của

mình).
- GV có thể giới thiệu cho HS nội dung bức tranh "Đại hội 13
thuộc địa Anh thông qua bản Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kì
4/7/1776" trong SGK.

Nội dung kiến thức cơ bản
II. Cuộc chiến tranh giành
độc lập ở Bắc Mĩ
1. Nguyên nhân và diễn biến
- Cuối năm 1773, nhân dân cảng
Bô-xtơn tấn công tàu ch chè của
Anh, nguy cơ cuộc chiến đến
gần.
- Đại hội lục địa lần thứ nhất
được triệu tập (9/1774), yêu cầu
vua Anh bãi bỏ chính sách hạn
chế công thương nghiệp.
- Tháng 4/1775, chiến tranh
giữa các thuộc địa và chính
quốc bùng nổ.
- Tháng 5/1775, Đại hội lục địa
lần thứ hai được triệu tập.
+ Quyết định xây dựng quân đội
lục địa.
+ Cử Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn làm
Tổng chỉ huy quân đội.
2. Tuyên ngôn Độc lập và việc
thành lập Hoa Kì.
- Thông qua bản Tuyên ngôn
độc lập (4/7/1776), tuyên bố

thành lập Hợp chủng quốc Mĩ.

Hoạt động 2: Cá nhân
- GV tiếp tục cho HS tìm hiểu diễn biến của cuộc chiến tranh
của trên lược đồ với hai chiến thắng lớn: Xa-ra-tô-ga
(17/10/1777) và I-oóc-tao (1781) và việc Anh phải kí Hiệp
ước Véc-xai công nhận nền độc lập của 13 thuộc địa ở Bắc
Mĩ.
- Ngày 17/10/1777, chiến thắng
- GV nêu câu hỏi: Kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập Xa-ra-tô-ga, tạo ra bước ngoặt
cuộc chiến.
của các thuộc địa ở Bắc Mĩ?
- Năm 1781 trận I-oóc-tao giáng
đòn quyết định, giành thắng lợi
- HS dựa vào nội dung SGK trả lời câu hỏi.
cuối cùng.
- GV nhận xét và kết luận:
+ Cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa ở Bắc Mĩ - Theo Hoà ước Véc-xai
(9/1783), Anh công nhận nền
thắng lợi.
độc lập của 13 thuộc địa Bắc
+ Một quốc gia tư sản mới ra đời: Hợp chúng quốc Mĩ.
Mĩ.
+ Hiến pháp 1787 được thông qua.
+ Năm 1789, G.Oa-sinh-tơn được bầu là Tổng thống đầu tiên
của nước Mĩ (năm bùng nổ cuộc Đại CM Pháp 1789), Thủ đô - Năm 1787 thông qua Hiến
pháp, củng cố vị trí nhà nước
nước Mĩ giờ đây mang tên ông.

15



Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Hãy cho biết tính chất cả cuộc chiến tranh
của nhân dân các thuộc địa ở Bắc Mĩ?
- Trước khi HS trả lời câu hỏi, GV có thể gợi ý: liên hệ với
Cách mạng Hà Lan và Cách mạng Anh.
- GV nhận xét và chốt ý: Là một cuộc cách mạng tư sản diễn
ra dưới hình thức giải phóng dân tộc. Đây là "Cuộc chiến tranh
giải phóng thực sự, cách mạng thực sự".
Hoạt động 2: Cá nhân
GV hướng dẫn HS nhận thức ý nghĩa của cuộc chiến tranh
giành độc lập ở Bắc Mĩ.
- GV có thể trích nhận xét của Hồ Chí Minh về cuộc chiến
tranh giành độc lập của các thuộc địa ở Bắc Mĩ: (Từ: Thổ sản
Mĩ rất giàu... chưa phải cách mệnh đến nơi).

Nội dung kiến thức cơ bản
Mĩ.
III. Tính chất và ý nghĩa lịch
sử
- Tính chất: là một cuộc cách
mạng tư sản diễn ra dưới hình
thức giải phóng dân tộc.
- ý nghĩa:
+ Giải phóng Bắc Mĩ khỏi chính
quyền Anh, thành lập quốc gia
tư sản, mở đường cho CNTB
phát triển ở Bắc Mĩ.

+ Góp phần thúc đẩy CM chống
phong kiến châu Âu, phong trào
đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La
tinh.

4. Sơ kết bài học:
- Củng cố
+ GV hướng dẫn HS nhận thức vấn đề chủ yếu sau:
. Vì sao Cách mạng tư sản ở Bắc Mĩ nổ ra dưới hình thức một cuộc chiến tranh giành độc
lập?
. ý nghĩa quan trọng của cuộc cách mạng tư sản đó?
+ Tổng kết nội dung trên, GV tiếp tục củng cố để HS hiểu rõ khái niệm Cách mạng tư sản.
So sánh cuộc t giành độc lập ở Bắc Mĩ với Cchs mạng tư sản Hà Lan, Cách mạng tư sản Anh để
thấy sự đa dạng về hình thức của cách mạng tư sản trong buổi đầu thời Cận đại.
- Dặn dò:
+ Học bài cũ, đọc trước bài mới.
+ Sưu tầm tranh ảnh về cuộc Cách mạng tư sản Pháp.

16


Bài 4
Cách mạng tư sản pháp cuối thế kỉ XVIII
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Nắm được nguyên nhân bùng nổ, các giai đoạn phát triển, kết quả, tính chất và ý nghĩa
lịch sử của Cách mạng tư sản Pháp.
- Hiểu rõ rằng Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII là một cuộc cách mạng tư sản điển
hình nhất thời kì lịch sử thế giới cận đại. Nó đã lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho CNTB

phát triển ở Pháp, góp phần vào thắng lợi của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn thế giới.
2. Tư tưởng:
Quần chúng nhân dân, động lực chủ yếu thúc đẩy sự nghiệp Cách mạng Pháp đạt đến đỉnh
cao là nền chuyên chính Gia-cô-banh, họ xứng đáng là người sáng tạo ra lc.
3. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng đồ dùng trực quan, kỹ năng phân tích, khái quát, tổng hợp,
đánh giá sự kiện.
II. Thiết bị, tài liệu dạy và học
Bản đồ phong trào nhân dân Pháp, tranh "Tình cảnh nông dân Pháp", "Tấn công phá ngục
Ba-xti"... (GV có thể lựa chọn tài liệu trực quan trong Encarta).
III. Tiến trình dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Vì sao nói cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ là cuộc
cách mạng tư sản?
Câu 2: Phân tích ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ?
- Sau khi HS trả lời, GV nhấn mạnh ảnh hưởng của CM Mĩ đối với châu Mĩ và châu Âu,
đặc biệt là đối với nước Pháp đang trong tình trạng "đêm trước của cách mạng".
2. Dẫn dắt vào bài mới
Cuối thế kỉ XVIII, giữa Pa-ri hoa lệ của nước Pháp - "kinh đô châu Âu", đã bùng nổ một
cuộc CM "long trời lở đất". Thành quả của cuộc CM đó được Lê-Nin nhấn mạnh rằng: "Nó xứng
đáng là cuộc đại cách mạng vì đã làm biết bao việc cho giai cấp của nó tức là giai cấp tư sản, để
đến trọn thế kỉ XIX, thế kỉ đem lại ánh sáng văn hóa, văn minh cho nhân loại đều diễn ra dưới
ảnh hưởng của cuộc cách mạng vĩ đại này". Vì sao cuộc CMTS ở trung tâm châu Âu lại trở nên
điển hình hơn bất cứ cuộc CMTS nào của thời kì cận đại? Chúng ta sẽ nghiên cứu làm sáng tỏ
vấn đề này trong bài học hôm nay.
3. Tổ chức các họat động dạy và học trên lớp
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Cá nhân
- GV tổ chức để HS trả lời câu hỏi: Căn cứ vào đâu để nói
rằng, cuối thế kỉ XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp lạc

hậu?
HS có thể dựa vào SGK để trả lời câu hỏi này. Đặc biệt, GV
hướng dẫn HS phân tích đời sống của nông dân Pháp dưới ách
áp bức bóc lột của phong kiến, thông qua bảng thống kê sau:

Kiến thức HS cần nắm
I. Những tiền đề của cách
mạng
1. Tình hình kinh tế xã hội nước
Pháp trước năm 1789

17


Hoạt động của GV và HS

Thu nhập của nông dân Pháp
trước cách mạng 1789
Nộp thuế cho lãnh chúa
25%
Nộp thuế thập phân
10%
Nộp thuế cho quý tộc phong kiến
50%
Phần còn lại của nông dân
- GV miêu tả bức tranh Tình cảnh nông dân Pháp trước cách
mạng.
- Khi miêu tả GV nêu câu hỏi: Người nông dân chống cuốc
nói lên điều gì?
- HS trả lời câu hỏi sẽ lí giải được tình trạng nông nghiệp Pháp

trước cách mạng.
Hoạt động 2: Nhóm
- GV chia lớp thành 2 nhóm nhiệm vụ của từng nhóm trả lời
các câu hỏi như sau:
Nhóm 1: iTình hình công nghiệp nước Pháp trước cách mạng
ntn?
Nhóm 2: Thương nghiệp Pháp có gì thay đổi.
- HS làm việc theo nhóm đọc SGK tìm nội dung trả lời. Cử đại
diện đọc kết quả làm việc, nhóm khác có thể bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:
+ Nhóm 1:
Công nghiệp Pháp cuối thế kỉ XVIII đang trên đà phát triển,
nhiều thành thị như Boóc-đô, Năng-tơ... lớn mạnh nhanh, sản
xuất và xuất khẩu tơ lụa, vải, hàng thêu, len, thảm... phát triển.
Nhiều công trường thủ công phát triển thu hút nhiều công
nhân làm thuê. Nhiều ngành phát triển mạnh như tơ lụa, luyện
kim, khai mỏ, chế tạo vũ khí...
+ Nhóm 2: Thương nghiệp phát đạt, song sự giao lưu trong
nước và nước ngoài còn gặp cản trở.
- GV nhấn mạnh thêm do mỗi địa phương có chế độ thuế quan
riêng, hệ thống đo lường riêng, nhà nước độc quyền về lúa mì,
muối và nhiều mặt hàng khác.
Hoạt động 1: Nhóm
- GV cho học sinh theo dõi sơ đồ cơ cấu xã hội nước Pháp
trước cách mạng.
(GV chuẩn bị sơ đồ tự vẽ)
Hướng dẫn HS thảo luận, vai trò, quyền lợi kinh tế, địa vị
chính trị của các đẳng cấp.
Từ đó rút ra kết luận:
Mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế, địa vị chính trị dẫn đến cuộc


Kiến thức HS cần nắm

- Cuối thế kỉ XVIII, Pháp vẫn là
nước nông nghiệp:
+ Công cụ, kĩ thuật canh tác lạc
hậu, năng suất thấp.
+ Lãnh chúa, Giáo hội bóc lột
nông dân nặng nề.
- Công thương nghiệp phát
triển:
+ Máy móc sử dụng ngày càng
nhiều (dệt, khai mỏ, luyện kim),
nhiều công trường thủ công thu
hút nhiều công nhân làm thuê,
nhiều nghề phát triển.
+ nhiều thành thị như Boóc-đô,
Năng-tơ... lớn mạnh nhanh.
- Thương nghiệp: Phát đạt, song
sự giao lưu trong nước và nước
ngoài còn gặp cản trở.

2. Chế độ xã hội, chính trị
- Xã hội chia thành 3 đẳng cấp.
+ Tăng lữ: Có nhiều đặc quyền
+ Quý tộc: Quyền lợi về kinh tế,
chính trị .
+ Đẳng cấp thứ ba: Gồm tư sản,
nông dân, bình dân. Họ làm ra
của cải, phải đóng mọi tứ thuế,


18


Hoạt động của GV và HS
khủng hoảng xã hội sâu sắc.
- GV có thể giải thích khái niệm "đẳng cấp", sự bất bình đẳng
của chế độ đẳng cấp, nguồn gốc và vị trí của mỗi đẳng cấp
trong xã hội Pháp trước cách mạng.

Kiến thức HS cần nắm
không được hưởng quyền lợi
chính trị.
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
3. Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực
tư tưởng
Hoạt động: Nhóm
- Những tư tưởng tiến bộ phê
GV hướng dẫn HS thảo luận vấn đề:
phán những quan điểm lỗi thời,
- Những tư tưởng tiến bộ ở nước Pháp trước cách mạng được giáo lí lạc hậu, mở đường cho
xã hội phát triển.
dựa trên cơ sở nào?
- HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày kết quả làm - Triết học ánh sáng: dọn
việc nhóm. Nhóm khác có thể bổ sung.
đường cho cách mạng bùng nổ,
- Cuối cùng GV nhận xét chốt ý.
định hướng cho một xã hội mới
Sau đó GV giới thiệu trào lưu Triết học ánh sáng thông qua
những quan điểm tiêu biểu của Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rútxô. HS cần nhận thức rõ những tư tưởng đó không dừng ở việc

phê phán chế độ phong kiến thối nát, giáo lí nhà thờ hủ lậu,
mà quan trọng hơn là đặt cơ sở nền móng lí thuyết về việc xây
dựng một chế độ xã hội mới. Nó thực sự là tư tưởng dọn
đường cho cách mạng, là ngọn đuốc sáng cho nước Pháp khi
vẫn còn trong đêm tối.
- GV cho HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK nói về các nhà tư
tưởng Pháp.
Hoạt động 1: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi:
- Nhà vua triệu tập Hội nghị 3 đẳng cấp để làm gì?
- Nhà vua có đạt được mục đích của mình không? vì sao?
- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
+ Ngày 5/5/1789, Hội nghị ba đẳng cấp được triệu tập vì vua
Lu-i cần các đại biểu thoả thuận cho vay tiền đánh thêm thuế
mới để giải quyết tình hình khủng hoảng tài chính, số nợ của
nhà vua đã lên tới 5 tỷ livrơ.
+ Song yêu cầu của Lu-i XVI bị Đẳng cấp thứ ba phản đối, họ
tuyên bố là Quốc hội lập hiến, cơ quan duy nhất thông qua các
đạo luật tài chính.
- GV trình bày: Nhà vua tập trung quân đội để chống lại Quốc
hội gây nên một làn sóng công phẫn trong quần chúng lao
động.
Hoạt động 2: Cả lớp
- GV tường thuật trận tấn công phá ngục Ba-xti (có thể không
cần tường thuật hết).
- GV liên hệ: Ngày nay, nơi mà chúng ta nhìn thấy khi đến Pari là quảng trường Ba-xti do nhân dân cách mạng xây dựng

trong tương lai.


4. Cách mạng 1789 bùng nổ

- Ngày 5/5/1789, trong hội nghị
ba đẳng cấp do nhà vua triệu
tập, ý đồ muốn tăng thuế của
vua Lu-i-XVI bị đẳng cấp thứ
ba phản đối.

19


Hoạt động của GV và HS
nên.
Để kỉ niệm thắng lợi vĩ đại của cuộc đấu tranh chống phong
kiến của nhân dân cách mạng, nhân dân Pháp lấy ngày 14/7,
ngày hạ ngục Baxti, làm ngày Quốc khánh của mình.
- GV: Cách mạng Pháp mở đầu thắng lợi ở Pa-ri rồi nhanh
chóng lan nhanh ra các thành phố và nông thôn trong nước
Pháp.
Hoạt động 1: Cả lớp
- Trước hết, GV trình bày: Cách mạng 1789 thắng lợi, phái
Lập hiến thuộc tầng lớp đại tư sản lên nắm quyền.

+ Ngày 4/8/1789, Quốc hội tuyên bố xoá bỏ một số nghĩa vụ
của nông dân, tịch thu ruộng đất của Giáo hội đem bán với giá
cao.

+ Ngày 28/8/1789 Quốc hội thông qua Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu những tư tưởng tiến bộ của bản

Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (liên hệ với Tuyên
ngôn độc lập của Mĩ, Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam).
- GV giới thiệu về bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền: (Nguyên nhân ra đời, tác giả, nội dung chủ yếu, một số
điểm hạn chế, ý nghĩa).
Hoạt động 2: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Quốc hội Lập hiến đã có việc làm gì?
- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:
+ Thông qua Hiến pháp, xác định thể chế quân chủ lập hiến
của nước Pháp, từ bỏ một số nguyên tắc tiến bộ của Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền.
+ Ban hành nhiều đạo luật chống bãi công.
+ Nhiều nhiệm vụ cơ bản của Cách mạng Pháp không được
giải quyết: ruộng đất, quyền tự do, dân chủ của nhân dân lao
động.
Hoạt động 3: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Những khó khăn mà cách mạng Pháp gặp
phải?
- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung và hoàn thiện:

Kiến thức HS cần nắm

- Ngày 14/7/1789, quần chúng
phá ngục Ba-xti, mở đầu cho
Cách mạng Pháp.

II. Chế độ quân chủ lập hiến nền cộng hoà thứ nhất (1792)
1. Chế độ quân chủ lập hiến

(14/7/1789 đến 10/8/1792)
- Quần chúng nhân dân nổi dậy
khắp nơi (cả thành thị và nông
thôn), chính quyền của tư sản
tài chính được thiết lập (Quốc
hội lập hiến).
- Ngày 28/8/1789 thông qua
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền.
+ Ban hành chính sách khuyến
khích công thương nghiệp phát
triển.
+ Tháng 9/1791 thông qua hiến
pháp, xác lập nền chuyên chính
tư sản (quân chủ lập hiến).
- Quốc hội và các lực lượng
đứng đầu đã làm ngừng trệ sự
phát triển của cách mạng.
- Vua Pháp tìm cách chống phá
cách mạng, khôi phục lại chế độ
phong kiến (xúi giục phản động
trong nước liên kết với phong
kiến bên ngoài).

20


Hoạt động của GV và HS
+ Các thế lực trong nước chống phá, xúi giục nhân dân nổi
dậy chống phá chính quyền.

+ Liên minh phong kiến áo - Phổ chuẩn bị đem quân xâm
lược.
Hoạt động 1: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Trước hành động phản quốc của nhà vua,
Cách mạng Pháp cần phải làm gì?
- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi:
- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý: Quốc hội tuyên bố Tổ quốc
lâm nguy, đề ra nhiều biện pháp cấp bách trong đó có việc
tuyển 20.000 quân tình nguyện.
- GV trình bày: Nhà vua đã bác bỏ yêu cầu này. Quân tình
nguyện từ các tỉnh về hát vang bài ca Mác-xây-e rồi tiến về
Par-i, họ tấn công Cung điện Tuy-lơ-ri, bắt nhà vua và hoàng
hậu. Chế độ quân chủ bị lật đổ. Chính quyền chuyển sang tay
tư sản công, thương nghiệp, thuộc phái Gi-rông-đanh.
- GV có thể giới thiệu bài ca Mác-xây-e: (Hoàn cảnh ra đời,
tác giả, nội dung...).
Hoạt động 2: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Quân Pháp giành được thắng lợi nào? ú
nghĩa của chiến thắng đó?
- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và kết luận:
+ Ngày 20/9/1792, quân Pháp đánh thắng quân xâm lược ở
Van-mi.
+ Chiến thắng Van-ni không chỉ cứu nước Pháp cách mạng
khỏi nguy kịch mà còn tạo điều kiện cho cách mạng lan sang
nhiều nước khác, nêu tấm gương về tinh thần chiến đấu anh
dũng chống ngoại xâm.
- GV trình bày: Ngay hôm sau 21/9, Quốc hội quyết định thủ
tiêu chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nền cộng hoà đầu
tiên ở Pháp.

Tuy nhiên, tình hình nước Pháp căng thẳng, nước Anh tham
gia liên minh với các nước phong kiến châu Âu, đánh chiếm
nhiều vùng nước Pháp. Nông dan miền Tây Bắc bị xúi giục
nổi dậy chống phá cách mạng.

Kiến thức HS cần nắm

2. Chế độ cộng hoà
(21/9/1792 đến 2/6/1793)
- Tháng 4/1792, chiến tranh
giữa Pháp với liên minh phong
kiến áo - Phổ bùng nổ.
- Ngày 11/7/1792, quốc hội
tuyên bố Tổ quốc lâm nguy,
quần chúng đã nhất loạt vũ
trang bảo vệ đất nước.

- Ngày 10/8/1792 quần chúng
Pa-ri nổi dậy, lập chính quyền
công xã cách mạng, (phái Girông-đanh), bắt vua và hoàng
hậu.

- Ngày 21/9/1792 Quốc hội
tuyên bố lập nền Cộng hoà thứ
nhất, xử tử nhà vua.
- Đầu năm 1793, nước Pháp
đứng trước khó khăn mới.
+ Trong nước: Bọn phản động
nổi dậy; đời sống nhân dân khó
khăn.

- GV tường thuật việc xử tử vua Lu-i XVI.
+ Bên ngoài: Liên minh phong
kiến châu Âu đe doạ cách
mạng.
Hoạt động 1: Nhóm
- GV tái hiện kiến thức cũ đặt ra tình huống mới: Với việc xử III. Chuyên chính dân chủ

21


Hoạt động của GV và HS
tử vua Sác-lơ I, thiết lập nền cộng hoà, Cách mạng Anh đạt tới
đỉnh cao. Cách mạng Pháp lúc này đã làm một việc tương tự
và đã đạt tới đỉnh cao chưa?
- Hướng dẫn HS thảo luận, GV cần chốt lại vấn đề: Những
quyết định trên của Quốc hội (do áp lực của quần chúng),
chưa đáp ứng được những yêu cầu cấp bách mà cách mạng
Pháp đòi hỏi.
+ Chống thù trong giặc ngoài.
+ Chống nạn đầu cơ tích trữ, phục vụ mặt trận, cải thiện đời
sống nhân dân.
Quần chúng tiếp tục tạo ra áp lực, chuyển giao chính quyền về
tay phái Gia-cô-banh, đáp ứng yêu cầu của cách mạng.
- GV sử dụng ảnh chân dung giới thiệu Rô-be-spi-e, nhấn
mạnh những phẩm chất nổi bật như ý chí sắt đá, tinh thần đấu
tranh không khoan nhượng trước kẻ thù vì lợi ích của nhân
dân, một con người kiên định "không thể đảo ngược được'.
Hoạt động 2: Cả lớp
- GV hướng dẫn học sinh nhận thức về các chính sách cụ thể
của chính quyền Gia-cô-banh lúc này đã thực sự phát huy tác

dụng. Cần có sự so sánh để thấy đây là những chính sách tiến
bộ hơn hẳn thời kì Gi-rông-đanh nắm quyền, chẳng hạn:
+ Việc chia ruộng thành lô lớn, bán giá cao thời Gi-rông-đanh
khiến nông dân không thể có đất đai canh tác, giờ đây (thời
Gia-cô-banh) sắc lệnh chia đều đất công, ruộng được chia
thành lô nhỏ, trả dần trong 10 năm.
+ Trước đây, đạo luật cấm công nhân bãi công, hội họp, nay
Hiến pháp mới (6/1793) ban bố quyền dân chủ rộng rãi, mọi
sự bất bình đẳng giai cấp bị xoá bỏ.
+ Việc ban hành luật giá tối đa đã khắc phục tình trạng nạn
đầu cơ tích trữ, huy động lương thực, thực phẩm cho mặt trận
và cải thiện từng bước đời sống nhân dân.
Hoạt động 1: Cá nhân
- Tại sao giữa lúc cách mạng đang lên, phái Gia-cô-banh lại
suy yếu? GV hướng dẫn HS phân tích những đòi hỏi từ những
phía (tư sản, công nhân, nông dân) đối với chính quyền Giacô-banh lúc này dẫu chính đáng cũng không thể có điều kiện
thực hiện. Đất nước vừa kết thúc một cuộc chiến gian khổ, kéo
dài với những khó khăn chồng chất, hậu quả chưa được khắc
phục. Sự bất lực, lúng túng với những quyết sách sai lầm của
phái Gia-cô-banh (đàn áp các lực lượng chống đối), dẫn đến
việc họ không còn chỗ dựa. Ngay cả một bộ phận quần chúng
cách mạng trung thành với Gia-cô-banh cũng đòi hỏi Rô-be-

Kiến thức HS cần nắm
cách mạng Gia-cô-banh
- Ngày 31/5/1793, quần chúng
Pa-ri nổi dậy, lật đổ phái Girông-đanh, giành chính quyền
về tay phái Gia-cô-banh
(2/6/1792).


- Trước những khó khăn thử
thách nghiêm trọng, chính
quyền Gia-cô-banh đã đưa
những biện pháp kịp thời, hiệu
quả.
+ Giải quyết ruộng đất cho nông
dân, tiền lương cho công nhân.
+ Thông qua hiến pháp mới mở
rộng tự do dân chủ.
+ Ban hành Sắc lệnh "Tổng
động viên".
+ Xoá nạn đầu cơ tích trữ...
Phái Gia-cô-banh đã hoàn thành
nhiệm vụ chống thù trong, giặc
ngoài, đưa cách mạng đến đỉnh
cao.
IV. Cách mạng kết thúc. Tính
chất và ý nghĩa lịch sử của
cách mạng tư sản Pháp 1789
1. cuộc đảo chính ngày 9 tháng
Técmiđo
- Trong lúc cách mạng đang lên,

22


Hoạt động của GV và HS
spi-e phải hành động cương quyết trước hành động của kẻ thù
thì ông lại lừng chừng, không quyết đoán. Lực lượng tư sản cơ
hội - kẻ mới giàu lên trong chiến tranh đã làm cuộc đảo chính

bắt Rô-be-spi-e và những cộng sự của ông lên đoạn đầu đài.
Lòng nhiệt tình cách mạng của quần chúng Pa-ri lúc này đã
nguội lạnh, để lực lượng phản động đẩy cách mạng vào giai
đoạn thoái trào. Về sự thất bại của Gia-cô-banh, V.L Lê Nin
chỉ rõ: "đưa ra những dự định đại quy mô mà lại không có chỗ
dựa cần thiết để thực hiện, không biết ngay cả phải dựa vào
giai cấp nào để áp dụng biện pháp này hay biện pháp khác".

Kiến thức HS cần nắm
mâu thuẫn nội bộ đã làm cho
phái Gia-cô-banh suy yếu. Cuộc
đảo chính ngày 27/7/1794 đã
đưa chính quyền vào tay bọn
phản động, cách mạng Pháp
thoái trào.
- Sau đảo chính, Uỷ ban Đốc
chính ra đời đã thủ tiêu mọi
thành quả của CM.
+ Hiến pháp mới được ban hành
bảo vệ lợi ích TS mới.
+ Xoá bỏ luật giá tối đa.
+ Thủ tiêu các quyền tự do dân
chủ .
+ Khủng bố những người cách
mạng...
- Cuộc đảo chính (11/1799) lật
Hoạt động 2: Cả lớp
đổ chế độ Đốc chính, đưa Na- GV cần hướng dẫn để HS nhận thức được rằng, các cuộc đảo
pô-lê-ông lên nắm quyền, XD
chính liên tiếp kể từ sau thất bại của nền chuyên chính Gia-côchế độ độc tài.

banh, là quá trình đi xuống, thể hiện sự tụt lùi của Cách mạng
Pháp (Từ Cộng hoà tư sản qua các bước trung gian trở về quân
chủ phong kiến). Có thể biểu diễn sự thoái trào của cách mạng
- Sau nhiều năm chiến tranh, Đế
Pháp qua sơ đồ sau:
chế I của Na-pô-lê-ông bị suy
yếu, thất bại (1815). Chế độ
Gia-cô-banh (Cộng hoà: 6/1793)
quân chủ ở Pháp được phục hồi.
Đốc chính (27/7/1794)
Độc tài (Đế chế 1: 11/1799)
Quân chủ (11/1815)
2. Tính chất, ý nghĩa của cách
Hoạt động 3: Cá nhân
- GV hướng dẫn HS so sánh những thành quả mà cách mạng mạng Pháp 1789
Pháp đạt được, đặc biệt nhấn mạnh những thành quả đó đều do - Là cuộc cách mạng dân chủ tư
sức mạnh của quần chúng cách mạng tạo nên. Chính vì lẽ đó sản điển hình.
cách mạng tư sản Pháp là cuộc cách mạng điển hình nhất, tiêu + Lật đổ chế độ phong kiến
biểu nhất, nó hơn hẳn bất cứ một cuộc cách mạng tư sản nào cùng với những tàn dư của nó.
nổ ra trước hoặc sinh sau nó. Với ý nghĩa to lớn đó, nó xứng + Giải quyết được vấn đề dân
đáng được coi là cuộc "đại cách mạng".
chủ (ruộng đất cho nông dân,
quyền lợi của công nhân).
+ Hình thành thị trường dân tộc
thống nhất mở đường cho lực
lượng TBCN ở Pháp phát triển.
+ Giai cấp tư sản lãnh đạo
nhưng quần chúng quyết định
tiến trình phát triển của cách


23


Hoạt động của GV và HS

Kiến thức HS cần nắm
mạng.
- Mở ra thời đại thắng lợi và
củng cố quyền thống trị của giai
cấp tư sản trên phạm vi thế giới.

4. Sơ kết bài học
- Củng cố:
GV hướng dẫn HS nhận thức vấn đề chủ yếu sau:
+ Vì sao cách mạng tư sản Pháp là cuộc cách mạng tiêu biểu, điển hình?
+ Nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của cuộc cách mạng tư sản đó?
+ Tổng kết nội dung trên, GV tiếp tục giúp HS củng cố khái niệm cách mạng tư sản (có thể
so sánh với cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ, cách mạng tư sản Hà Lan, cách mạng tư sản
Anh để nhận thức thêm sự đa dạng về hình thức của cách mạng tư sản trong buổi đầu thời Cận
đại).
- Dặn dò:
+ Học bài cũ, đọc trước bài mới.
+ Tìm hiểu về Na-pô-lê-ông.

24


Chương II
các nước tư bản Âu - mĩ
(Từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX)


Bài 5
Châu âu từ chiến tranh na-pô-lê-ông đến hội nghị viên
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Nắm được tình hình nước Pháp thời Na-pô-lê-ông; diễn biến chính, tính chất và tác động
của cuộc chiến tranh đến nước Pháp và châu Âu.
- Hiểu được hoàn cảnh, diễn biến và những tác động của Hội nghị Viên thay đổi tình hình
châu Âu.
2. Tư tưởng
- Giúp HS nhận rõ bản chất của chiến tranh đế quốc.
3. Kĩ năng
Phân tích ý nghĩa và đánh giá thái độ của các nước phong kiến trước ảnh hưởng của cách
mạng tư sản.
II. Thiết bị, tài liệu dạy học
- Lược đồ châu Âu, nước Nga.
- Tranh ảnh liên quan đến bài học.
- Một số tư liệu liên quan đến Na-pô-lê-ông.
III. Tiến trình dạy và học bài mới
1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Tại sao nói cuộc đấu tranh trên mặt trận văn hóa - tư tưởng là bước dọn đường cho
cuộc cách mạng Pháp?
Câu 2: Nêu tính chất, ý nghĩa của cuộc cách mạng tư sản Pháp.
2. Giới thiệu bài mới
Sau khi lên nắm quyền ở Pháp, Na-pô-lê-ông Ba-na-pác đã tiến hành cuộc chiến tranh đối
với toàn bộ châu Âu. Cuộc chiến tranh của Na-pô-lê-ông diễn ra ntn? Kết quả ra sao? Tình hình
châu Âu sau chiến tranh của Na-pô-lê-ông có gì thay đổi? Để lí giải những vấn đề nêu trên chúng
ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp:

Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân
- Trước hết, GV sử dụng lược đồ châu Âu chỉ cho HS biết những
vùng đất của nước ngoài mà quân đội cách mạng PHáp chiếm
đóng trong thời kì đấu tranh chống liên minh phong kiến
châu Âu: vùng tả ngạn sông Ranh, Bắc I-ta-li-a.
- Tiếp đó GV nêu câu hỏi: Việc chiếm đóng các vùng đất này có
ý nghĩa gì?

Kiến thức HS cần nắm
1. Chiến tranh Na-pô-lê-ông
- Trong thời kì chiến tranh
cách mạng, quân đội Pháp
chiếm được một số lãnh thổ ở
Tây Âu.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×