Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giáo dục phẩm chất nhân ái, khoan dung cho học sinh lớp 12 qua dạy học đọc hiểu các tác phẩm văn xuôi sau năm 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

GIÁO DỤC PHẨM CHẤT NHÂN ÁI, KHOAN DUNG
CHO HỌC SINH LỚP 12 QUA DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CÁC
TÁC PHẨM VĂN XUÔI SAU NĂM 1975
Chuyên ngành: LL& PPDH Bộ môn Văn – Tiếng Việt
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Minh Diệu

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Minh Diệu đã tận
tình hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo, các em HS
trường thực nghiệm đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này


là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự gi p đ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Hƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
7. Cấu tr c luận văn .......................................................................................... 7
NỘI DUNG ....................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 8
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8
1.1.1. Cơ sở Tâm lý - Giáo dục học .............................................................. 8
1.1.2. Cơ sở Ngữ văn................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 32
1.2.1. Mục đích, nội dung dạy học lòng nhân ái, khoan dung trong CT
Ngữ văn THPT ............................................................................................ 32
1.2.2. Khảo sát thực trạng giáo dục phẩm chất nhân ái, khoan dung
trong CT Ngữ văn THPT ............................................................................. 34
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC
PHẨM CHẤT NHÂN ÁI, KHOAN DUNG CHO HS LỚP 12 QUA

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CÁC TÁC PHẨM VĂN XUÔI SAU 1975 ............. 42
2.1. Các nguyên tắc đề xuất mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục
lòng nhân ái, khoan dung cho HS lớp 12 thông qua dạy học các tác phẩm
văn xuôi sau 1975............................................................................................ 42
2.1.1. Bám sát mục tiêu dạy học Ngữ văn ở THPT ..................................... 42


2.1.2. Đảm bảo nội dung kiến thức văn học trong việc giáo dục đạo
đức ............................................................................................................... 43
2.1.3. Đảm bảo triển khai các lý thuyết dạy học hiện đại .......................... 43
2.1.4. Đảm bảo vận dụng các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy
học tích cực ................................................................................................. 43
2.2. Đề xuất mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục phẩm chất nhân
ái, khoan dung thông qua các tác phẩm văn xuôi Việt Nam sau 1975 ........... 43
2.2.1. Đề xuất mục tiêu dạy học chủ đề văn xuôi Việt Nam sau 1975
theo hướng phát triển phẩm chất nhân ái, khoan dung .............................. 43
2.2.2. Đề xuất nội dung dạy học chủ đề văn xuôi Việt Nam sau 1975
theo hướng phát triển phẩm chất nhân ái, khoan dung .............................. 44
2.2.3. Đề xuất phương pháp, hình thức tổ chức và kĩ thuật dạy học chủ
đề văn xuôi Việt Nam sau 1975 theo hướng phát triển phẩm chất nhân
ái, khoan dung ............................................................................................. 46
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 73
3.1. Mục đích, đối tƣợng, nội dung và địa bàn thực nghiệm .......................... 73
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 73
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................... 73
3.1.3. Các nội dung chính của thực nghiệm ............................................... 73
3.1.4. Số lượng tham gia, địa điểm, thời gian thực nghiệm ........................ 73
3.2. Phƣơng pháp và quy trình thực nghiệm ................................................... 74
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm ................................................................ 74
3.2.2. Quy trình thực nghiệm ...................................................................... 74

3.3. Những công việc cụ thể và kết quả của thực nghiệm ............................. 75
3.3.1. Những công việc cụ thể của thực nghiệm ......................................... 75
3.3.2. Kết quả của thực nghiệm .................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 93


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 98


KÍ HIỆU VIẾT TẮT

BT

Bài tập

CT

Chƣơng trình

DHDA

Dạy học theo dự án

GV

Giáo viên




Hoạt động

HS

Học sinh

KQHT

Kết quả học tập

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

THPT

Trung học phổ thông


VD

Ví dụ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1. Số liệu thể hiện thực trạng giảng dạy của GV ................................ 36
Bảng 1.2. Số liệu thể hiện thực trạng HS tiếp nhận phẩm chất nhân ái,
khoan dung trong môn học Ngữ văn .............................................. 37
Bảng 2.3. Kĩ thuật “Bản đồ tƣ duy” ................................................................ 65
Bảng 3.1. Các lớp GV và HS tham gia thực nghiệm đối chứng ..................... 74
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả dạy học theo quy trình thực nghiệm .................. 89
Bảng 3.3. Đối chứng kết quả dạy học trong thực nghiệm .............................. 90
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng ................................ 90


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Phẩm chất nhân ái, khoan dung là một nhóm trong những phẩm chất
cốt lõi cần đƣợc hình thành và phát triển cho HS theo Dự thảo CT phổ thông
tổng thể sau 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Giáo dục phẩm chất nhân ái, khoan dung hay còn gọi là “giáo dục chủ
nghĩa nhân đạo” cũng là mục đích xuyên suốt quá trình dạy học trong nhà
trƣờng phổ thông nói chung và trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng. Từ xƣa,
nhân ái, khoan dung đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam,
và hiện nay truyền thống đó vẫn đƣợc tồn tại và phát triển trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống.
Thế nhƣng trong những năm qua, bên cạnh những tấm gƣơng về “ngƣời

tốt việc tốt”, “thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân”,... mặc dù nhà trƣờng đã rất
quan tâm đến việc giáo dục phẩm chất nhân ái, khoan dung cho HS, nhƣng
kết quả thì vẫn có không ít những hiện tƣợng giảm s t lòng nhân đạo trong
lớp trẻ và trong toàn xã hội mà dƣ luận đã và đang liên tiếp báo động.
1.2. Thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo”, “CT giáo dục phổ thông tổng thể sau 2015” đƣợc Bộ Giáo dục và
Đào tạo đề xuất đã nêu ra các phẩm chất và năng lực cốt lõi cần hình thành
và phát triển cho HS. Tất cả các môn học ở trƣờng phổ thông đều phải hƣớng
tới mục tiêu hình thành phẩm chất này cho HS, trong đó, môn Ngữ văn là một
trong các môn học có vai trò chính yếu.
Để đảm đƣơng vai trò chính yếu đó, cần x c tiến việc nghiên cứu các giá
trị liên quan đến phẩm chất nhân ái, khoan để xác định mục tiêu, nội dung và
PPDH trong từng bộ môn có liên quan, đặc biệt là với phân môn Văn học.


2
1.3. Văn học Việt Nam sau 1975 có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc hình thành phẩm chất, nhân cách, giáo dục các giá trị nhân văn cho HS.
Đó là do văn học giai đoạn này gần với đặc điểm tâm lý của HS thời kỳ hiện
tại; nó cũng chứa đựng các nội dung phù hợp với mục tiêu đào tạo thế hệ công
dân thời kỳ sau chiến tranh, đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
đất nƣớc trong thời kỳ mới.
Trong văn học Việt Nam giai đoạn sau 1975, văn xuôi (gồm truyện và
ký) có vị trí quan trọng, vì ch ng có nhiều thành tựu hơn thơ và kịch. Cho
nên, tập trung nghiên cứu việc giáo dục các giá trị nhân văn cho HS, đặc biệt
là phẩm chất nhân ái, khoan dung, là một nhiệm vụ khoa học quan trọng và
thiết thực.
Vì những lí do trên, ch ng tôi chọn đề tài “Giáo dục phẩm chất nhân ái,
khoan dung cho HS lớp 12 qua dạy học đọc hiểu các tác phẩm văn xuôi sau

1975” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Bàn về vai trò và ý nghĩa của văn học, nhà văn nổi tiếng Đaghestan,
Gamzatov từng cho rằng, “cốt lõi của văn học là lòng nhân ái”.
Lòng nhân ái, khoan dung hay lòng yêu thƣơng con ngƣời là một trong
những nội dung sâu đậm của văn học, có tính chất truyền thống của văn học
từ xƣa đến nay. Đó chính là chủ nghĩa nhân đạo trong văn học. Bàn về vấn đề
này, các công trình lớn của Việt Nam đã nghiên cứu khá toàn diện và sâu sắc.
Các tác giả Phƣơng Lựu, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Nam, Lê Ngọc
Trà, La Khắc Hòa, Thành Thế Thái Bình đã chỉ rõ: Tác phẩm văn học chân
chính là nơi nuôi dƣ ng cảm x c thẩm mĩ của con ngƣời, nơi gìn giữ và phát
triển chất nghệ sĩ vốn có trong mỗi tâm hồn, khơi dậy và tiếp x c cho những
rung động về cái đẹp, nơi giữ cho tâm hồn con ngƣời không chai sạn đi mà
luôn luôn mới mẻ, nhạy cảm với vẻ đẹp của từng chiếc lá, từng giọt sƣơng,


3
một ánh trăng, một tia nắng, và do đó mà cũng không bao giờ nguội lạnh, thờ
ơ với số phận con ngƣời, luôn luôn căm phẫn, đau đớn, xót xa vì cái xấu, cái
ác và thiết tha yêu thƣơng, hƣớng về cái tốt, cái đẹp [20, tr.178]
Trong giáo trình Lý luận văn học của tác giả Hà Minh Đức (Chủ biên) đã
viết về vai trò của văn học trong việc giáo dục phẩm chất tốt đẹp cho HS. Các
tác giả đã chỉ ra rằng: trong đời sống con ngƣời, “văn học từ lâu đã trở thành
một nhu cầu tinh thần không thể thiếu” [9, tr. 66]. “Văn học gi p con ngƣời
đƣợc vui buồn, yêu, ghét nhiều hơn, làm cho tâm hồn họ phong ph hơn. Đến
với văn học là đến với niềm an ủi, sự khích lệ động viên, đến với những ƣớc
mơ, hi vọng. Văn học không chỉ là một nguồn tri thức xã hội – nhân văn quý
giá, mà còn là nguồn năng lƣợng tinh thần lớn lao, có ý nghĩa cổ vũ, tiếp sức
cho con ngƣời trong cuộc sống” [9, tr.67-68].
SGK Ngữ văn 12, tập hai đã chỉ rõ: “Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh

từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con
ngƣời, tác động sâu sắc tới cuộc sống và con ngƣời. Tác phẩm văn học bao
gồm ba giá trị cơ bản: Giá trị nhận thức; Giá trị giáo dục; Giá trị thẩm mĩ”
[18, tr.184]. “Giá trị giáo dục của văn học biểu hiện ở khả năng đem đến cho
con ngƣời những bài học quý giá về lẽ sống để họ tự rèn luyện bản thân mình
ngày một tốt đẹp hơn. Văn học gi p con ngƣời biết yêu ghét đ ng đắn, làm
cho tâm hồn con ngƣời trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thƣợng và ngày
càng hoàn thiện về đạo đức” [18, tr.185].
Có lẽ bởi vì con ngƣời không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà còn có nhu cầu
hƣớng thiện, con ngƣời luôn khao khát một cuộc sống tốt lành, chan hòa tình
yêu thƣơng giữa ngƣời với ngƣời; mặt khác còn bởi vì trong khi phản ánh
hiện thực, dù trực tiếp hay gián tiếp bao giờ nhà văn cũng bộc lộ một thái độ
tƣ tƣởng – tình cảm, một sự nhận xét đánh giá của mình, … tất cả đều ít nhiều
tác động đến ngƣời đọc và đó cũng chính là giáo dục. Văn học chính là một


4
phƣơng tiện hiệu nghiệm để tạo nên ở con ngƣời tất cả những gì mang tính
nhân đạo chân chính. Với khả năng ấy, văn học không chỉ góp phần hoàn
thiện bản thân con ngƣời, mà còn hƣớng họ tới những hành động cụ thể, thiết
thực, vì một cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn.
Trong giáo trình Văn học Việt Nam (thề kỉ X – nửa đầu thế kỉ XVIII) của
tác giả Đinh Gia Khánh (Chủ biên) đã khái quát về giá trị nhân đạo của tác
phẩm văn học Việt Nam: “Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học luôn gắn liền
với chủ nghĩa yêu nƣớc, bởi vì khi khẳng định giá trị của con ngƣời trong việc
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc thì các tác giả cũng đồng thời thể hiện niềm tin
tƣởng ở phẩm chất và khả năng của dân tộc” [15, tr.101]. “Chủ nghĩa yêu
nƣớc trong văn học gắn với tƣ tƣởng nhân nghĩa. Nhân nghĩa về thực chất
chính là chủ nghĩa nhân đạo của dân tộc ta mà nội dung là coi trọng con
ngƣời, coi trọng nhân dân, coi trọng sự nhân ái giữa ngƣời với ngƣời, coi

trọng sự hòa hiếu giữa dân tộc và dân tộc” [15, tr.240-241].
Tác giả Nguyễn Lộc trong Giáo trình Văn học Việt Nam (Nửa cuối thế kỉ
XVIII - hết thế kỷ XIX) cho rằng, sự phát hiện hƣớng vào con ngƣời, đƣa con
ngƣời lên hàng đầu trong nhận thức của văn học thời kì này đã làm cho văn
học gắn với đời sống hơn. Không đắm mình trong thiên nhiên, không bàn
nhiều đến triết lí đạo đức, mà đi sâu vào nỗi khổ và niềm vui của con ngƣời,
gắn bó với đau thƣơng và hạnh ph c của cuộc đời [16, tr. 590].
Xuyên suốt các tác phẩm văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm
1975 khi viết về giá trị nhân đạo thƣờng hƣớng tới con ngƣời, vì con ngƣời.
Biểu hiện cụ thể là: cảm thông với những số phận bất hạnh; trân trọng và ngợi
ca những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời; phê phán, tố cáo những thế lực chà
đạp lên quyền sống của con ngƣời; hƣớng con ngƣời tới một tƣơng lai tốt đẹp.
Văn học Việt Nam sau 1975 đƣợc gọi là văn học hậu chiến, thƣờng khai
thác những chủ đề mà trong chiến tranh, ngƣời ta không có điều kiện để nói


5
hết. Đó là tấm lòng chung thủy mỏi mòn đến hóa thành đá của những ngƣời
vợ chờ chồng trong Hai người đàn bà xóm Trại của Nguyễn Quang Thiều,
Hoa gạo tháng ba của Trần Thanh Cảnh, Tình yêu một đời của Nguyễn Ngọc
Chụ,... Đó là những bi kịch của những ngƣời vợ, ngƣời mẹ liệt sĩ trong Nắng
chiều của Thụy Anh, Đất ấm của Đỗ Văn Nhâm, Bến trần gian của Lƣu Sơn
Minh, Thanh minh trời trong sáng của Ma Văn Kháng, Mười ba bến nước của
Sƣơng Nguyệt Minh, Người đàn bà sau chiến tranh của Từ Nguyên Tĩnh,
Xưa kia chị đẹp nhất làng của Tạ Duy Anh, v.v...
Giá trị nhân đạo trong tác phẩm văn học Việt Nam nói chung và lòng
nhân ái, khoan dung nói riêng luôn thƣờng trực trong mỗi tác phẩm. Trong
dạy học tác phẩm văn chƣơng thì trọng tâm là gi p HS khai thác, phát hiện,
đánh giá các tầng ý nghĩa trong tác phẩm, để từ đó hình thành và điều chỉnh
nhân cách của mình. Bởi vậy ch ng tôi sẽ tiếp thu các ý kiến, nhận định của

các tác giả đi trƣớc đã trình bày trên đây và tìm hƣớng chuyển hóa các giá trị
đó đến đƣợc với HS.
Ở đề tài này, ch ng tôi sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề đƣa ra đƣợc một
số hình thức, phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học cụ thể để giáo dục phẩm chất
nhân ái, khoan dung cho HS lớp 12 qua các tác phẩm văn xuôi Việt Nam sau
1975.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu lòng nhân ái, khoan dung trong CT và SGK nhằm
đƣa ra đƣợc một số giải pháp để giáo dục các phẩm chất nhân ái, khoan dung
cho HS lớp 12 qua các tác phẩm văn xuôi Việt Nam sau 1975.
Đây cũng là mục đích thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn
Ngữ văn ở bậc THPT, góp phần thực hiện đề án đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục Việt Nam.


6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc giáo dục phẩm chất nhân ái, khoan
dung.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học các tác phẩm văn xuôi sau 1975 ở
trƣờng THPT hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp hình thành và phát triển phẩm chất nhân ái,
khoan dung cho HS qua dạy học văn xuôi Việt Nam sau 1975.
- Dạy học thực nghiệm một số tác phẩm văn xuôi sau năm 1975 theo
hƣớng phát triển phẩm chất nhân ái, khoan dung cho HS.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chọn đối tƣợng nghiên cứu là quá trình dạy học đọc hiểu các tác
phẩm văn xuôi Việt Nam sau năm 1975.
5.2 Phạm vi nghiên cứu

Trong CT giáo dục, đã có rất nhiều hình thức, môn học nhằm giáo dục
phẩm chất đạo đức cho HS nhƣ môn Giáo dục công dân, Lịch sử,… tất cả các
môn học này ngoài việc cung cấp kiến thức cho HS thì thông qua đó phải coi
trọng và đặt lên hàng đầu nhiệm vụ giáo dục các phẩm chất đạo đức cho HS.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ ấy cần có sự kết hợp chặt chẽ với nhau, biện chứng
với nhau hƣớng tới một mục đích chung cuối cùng là giáo dưỡng, giáo dục và
phát triển toàn diện nhân cách cho HS. Trong phạm vi đề tài này, ch ng tôi
chỉ đề cập đến vấn đề giáo dục phẩm chất nhân ái, khoan dung cho HS lớp 12
thông qua hoạt động dạy học đọc hiểu một số tác phẩm văn xuôi sau năm
1975 trong CT Ngữ văn 12.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau:


7
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đây là các phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp đƣợc sử dụng để
giải quyết các vấn đề lí thuyết, làm cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm:
- Phƣơng pháp điều tra - khảo sát: đƣợc sử dụng để khảo sát thực trạng
dạy học bằng phiếu điều tra GV và HS.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: sử dụng để thiết kế giáo án và thực
nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá kết quả của những biện pháp đề xuất.
- Phƣơng pháp thống kê: đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học
để xử lí số liệu thu thập đƣợc trong quá trình điều tra khảo sát và quá trình
thực nghiệm.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu tr c luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục phẩm chất nhân ái,

khoan dung cho HS 12 qua dạy học đọc hiểu các tác phẩm văn xuôi Việt Nam
sau năm 1975
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


8
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở Tâm lý - Giáo dục học
1.1.1.1. Một số khái niệm
a. Nhân văn
Nhân văn đƣợc hiểu là thuộc về văn hóa của loài người [24, tr.711].
Khái niệm nhân văn thƣờng dùng để nói đến sự khẳng định, đề cao cái đẹp
hay những giá trị đẹp đẽ của con ngƣời từ hình thể đến tâm hồn, nhân cách,
tinh thần, ý chí, khát vọng, hoài bão,...
Từ điển thuật ngữ văn học định nghĩa “chủ nghĩa nhân văn” nhƣ sau:
“Ở cấp độ thế giới quan, chủ nghĩa nhân văn là toàn bộ những tƣ tƣởng,
quan điểm, tình cảm quý trọng các giá trị của con ngƣời nhƣ trí tuệ, tình cảm,
phẩm giá, sức mạnh, vẻ đẹp. Chủ nghĩa nhân văn không phải là một khái
niệm đạo đức đơn thuần mà còn bao hàm cả cách nhìn nhận, đánh giá con
ngƣời về nhiều mặt (vị trí, vai trò, khả năng, bản chất,...) trong các quan hệ
với tự nhiên, xã hội và đồng loại.
Ở cấp độ lịch sử: chủ nghĩa nhân văn là một trào lƣu văn hóa – tƣ tƣởng
nảy sinh ở I-ta-li-a và một số nƣớc khác ở Châu Âu thời Phục hƣng (thế kỉ
XIV –XVI). Những ngƣời khởi xƣớng trào lƣu này chủ trƣơng giải phóng văn
học nghệ thuật nói riêng và văn hóa nói chung khỏi sự bảo trợ của nhà thờ Cơ
Đốc giáo và giải phóng cá nhân con ngƣời. Họ quan niệm không phải thần
linh mà là con ngƣời tự định đoạt lấy số phận của mình. Con ngƣời có khả
năng vô tận để hoàn thiện môi trƣờng của mình. Trong hoạt động văn hóa

nghệ thuật, họ chủ trƣơng đi sâu nghiên cứu những thành tựu rực r giàu sức
sống và vẻ đẹp hồn nhiên của văn hóa cổ đại Hy Lạp – La Mã đã bị quên lãng


9
trong suốt thời Trung cổ, nhằm khôi phục những giá trị nhân văn của ch ng.
Họ hƣớng văn học nghệ thuật vào sự sáng tạo và ca ngợi cái đẹp trần thế, lành
mạnh, tự nhiên, đề cao những khát vọng cao đẹp và niềm tin vào sức mạnh
toàn năng của con ngƣời” [12, tr.88 - 89].
Nhƣ vậy, khái niệm “nhân văn” đƣợc dùng để chỉ chung cho những giá
trị tinh thần của nhân loại, xuất phát từ sự tôn trọng giá trị, nhân phẩm con
ngƣời, lòng thƣơng yêu con ngƣời, niềm tin vào năng lực và sức sáng tạo
không cùng của con ngƣời.
Trong văn học nghệ thuật, lòng yêu thƣơng, ƣu ái đối với con ngƣời và
thân phận của nó từ trƣớc đến nay vẫn là sự quan tâm hàng đầu của các nhà
văn, nhà nghệ sĩ trong cảm hứng sáng tạo nghệ thuật. Vì thế, khi tiếp nhận tác
phẩm văn học thì phải tìm ra đƣợc những sắc thái biểu hiện tinh tế, độc đáo,
cụ thể trong thái độ và cảm x c thẩm mĩ của tác giả đối với con ngƣời và cuộc
sống.
b. Nhân bản: là khuynh hƣớng tƣ tƣởng lấy con ngƣời làm gốc, từ con
ngƣời mà suy ra các nội dung khác; hƣớng tới con ngƣời và vì con ngƣời
(nhân: ngƣời; bản: gốc, căn cơ).
Khái niệm nhân bản có khi cũng đƣợc dùng nhƣ nhân văn, nhân đạo.
c. Nhân đạo
Theo nghĩa hẹp,“nhân đạo là đạo đức thể hiện ở sự thƣơng yêu, quý
trọng và bảo vệ con ngƣời” [24, tr.710].
Theo nghĩa rộng, nhân đạo là đạo làm ngƣời. Đó là đạo đức, luân lý; là
lòng yêu thƣơng con ngƣời, sự thông cảm, thấu hiểu, sẻ chia, trách nhiệm,
tranh đấu,... vì con ngƣời.
Chủ nghĩa nhân đạo là khuynh hƣớng tƣ tƣởng thƣơng yêu con ngƣời và

đấu tranh vì quyền sống, quyền hạnh ph c của con ngƣời.


10
d. Nhân ái
“Nhân ái là yêu thƣơng con ngƣời” [24, tr.709].
Lòng nhân ái có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và là một tiêu
chí hàng đầu để "định giá" con ngƣời. Lòng nhân ái là cơ sở không thể thiếu
để xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo; là sợi dây bền chắc, thiêng liêng
kết nối con ngƣời… Lòng nhân ái là một phẩm chất tốt đẹp, cao quý, cần phải
đƣợc bồi đắp, gìn giữ.
e. Khoan dung
“Khoan dung là sự rộng lƣợng tha thứ cho ngƣời có lỗi lầm” [24, tr.505].
Hiểu một cách rộng hơn khoan dung là cách ứng xử độ lƣợng, là biết
nhƣờng nhịn thậm chí là hi sinh cho ngƣời khác, cao hơn nữa khoan dung là
tha thứ, cảm thông trƣớc những sai trái mà ngƣời khác gây ra cho mình, cho
xã hội.
Biểu hiện của phẩm chất nhân ái, khoan dung
Yêu thƣơng con ngƣời; sẵn sàng giúp đ mọi ngƣời và tham gia các hoạt
động xã hội vì con ngƣời.
Tôn trọng sự khác biệt của mọi ngƣời; đánh giá đƣợc tính cách độc đáo
của mỗi ngƣời trong gia đình mình; giúp đ bạn bè nhận ra và sửa chữa lỗi
lầm.
Sẵn sàng tham gia ngăn chặn các hành vi bạo lực học đƣờng; không
dung túng các hành vi bạo lực.
Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hóa trên thế giới.
g. Liên quan đến nhân ái, khoan dung vẫn còn có một số khái niệm khác
nhƣ: cao thượng, vị tha, cảm thông, tôn trọng,... Đây là những dạng biểu hiện
muôn màu của lòng nhân ái, khoan dung.



11
1.1.1.2. Một số lý thuyết dạy học liên quan đến việc hình thành và phát triển
phẩm chất nhân ái, khoan dung
Có rất nhiều lý thuyết trong Tâm lí học và Giáo dục học gi p ta vận
dụng vào quá trình đổi mới giáo dục nói chung và dạy học môn Ngữ văn cũng
nhƣ vào công việc hình thành phẩm chất nhân ái, khoan dung cho HS nói
riêng. Đáng ch ý là thuyết hành vi, thuyết nhận thức và thuyết kiến tạo,...
a. Thuyết hành vi
Thuyết hành vi (Tiếng Anh: behavorism) coi tâm lí bao giờ cũng đƣợc
biểu hiện ra ngoài bằng các hành vi. Thuyết hành vi cổ điển (tiêu biểu là
J.B.Watson (1878-1958) cho rằng “học tập là tác động qua lại giữa kích thích
và phản ứng”. Về sau B.F.Skinner (1904 – 1990) nhấn mạnh mối quan hệ
giữa hành vi và hệ quả của ch ng.
Cơ chế của quá trình học tập: Học tập là quá trình thay đổi hành vi. Mô
hình học tập theo thuyết hành vi:
Thông tin đầu vào → HS → GV kiểm tra kết quả đầu ra.
Nguyên tắc chung của thuyết hành vi bao gồm: 1) Dạy học đƣợc định
hƣớng theo các hành vi đặc trƣng có thể quan sát đƣợc; 2) Các quá trình học
tập phức tạp đƣợc chia thành một chuỗi các bƣớc học tập đơn giản, trong đó
bao gồm các hành vi cụ thể. Những hành vi phức tạp đƣợc xây dựng thông
qua sự kết hợp các bƣớc học tập đơn giản; 3) GV hỗ trợ và khuyến khích hành
vi đ ng đắn của ngƣời học, tức là sẽ sắp xếp giảng dạy sao cho ngƣời học đạt
đƣợc hành vi mong muốn mà sẽ đƣợc đáp lại trực tiếp (khen thƣởng và công
nhận); 4) GV thƣờng xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm
soát tiến bộ học tập và điều chỉnh ngay lập tức những sai lầm.
Ứng dụng thuyết hành vi trong việc hình thành phẩm chất nhân ái, khoan
dung, ta thấy rằng, cũng nhƣ những phẩm chất và năng lực khác, nhân ái,
khoan dung luôn đƣợc thể hiện dƣới dạng hành vi. Ngƣời học cần đƣợc tắm



12
mình trong môi trƣờng các hành vi nhân ái, để từ đó, suy nghĩ và hành động
với một tinh thần nhân ái, khoan dung.
Các hoạt động, hành vi này cần đƣợc rèn luyện cho HS nhiều lần qua các
bài học Ngữ văn, từ đó sẽ tạo ra cho các em có đƣợc những phẩm chất ấy một
cách tự nhiên và chủ động.
b. Thuyết nhận thức
Thuyết nhận thức (Tiếng Anh: cognitivism) nghiên cứu quá trình nhận
thức bên trong với tƣ cách là một quá trình xử lí thông tin. Con ngƣời tiếp
nhận các thông tin bên ngoài (đầu vào) và xử lí thông tin trong bộ não (“hộp
đen”) để đƣa ra sản phẩm (đầu ra) là các hành vi.
Cơ chế của quá trình học tập: Thuyết nhận thức coi học tập là quá trình
xử lí thông tin. Mô hình học tập theo thuyết nhận thức:
Thông tin đầu vào  HS (quá trình nhận thức, giải quyết vấn đề) 
Kết quả đầu ra.
Đặc điểm cơ bản của học tập theo quan điểm của thuyết nhận thức là:
Mục đích của việc dạy học là tạo ra những khả năng để ngƣời học hiểu thế
giới thực (kiến thức khách quan). Vì vậy, để đạt đƣợc mục tiêu học tập, không
chỉ kết quả học tập mà cả quá trình học tập và quá trình tƣ duy là đều quan
trọng; Nhiệm vụ của ngƣời dạy là tạo ra môi trƣờng học tập thuận lợi, thƣờng
xuyên khuyến khích các quá trình tƣ duy, HS cần đƣợc tạo cơ hội hoạt động
và tƣ duy tích cực; Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc phát triển tƣ duy; Các phƣơng pháp học tập có vai trò quan trọng trong
quá trình học tập của HS; Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò quan
trọng, gi p tăng cƣờng những khả năng về mặt xã hội; Cần có sự kết hợp
thích hợp những nội dung do GV truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực chiếm
lĩnh và vận dụng tri thức của HS.



13
Thuyết nhận thức đƣợc thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong dạy học.
Các phƣơng pháp, quan điểm dạy học đƣợc đặc biệt ch ý là dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học định hƣớng hành động, dạy học khám phá, dạy học
theo nhóm,...
Ứng dụng thuyết nhận thức trên đây, ngƣời GV cần thiết kế bài học, tạo
ra môi trƣờng thuận lợi để HS tiếp x c đƣợc với phẩm chất nhân ái, khoan
dung, từ đó chuyển hóa đƣợc lòng nhân ái, khoan dung từ môi trƣờng học tập
vào lòng nhân ái, khoan dung của chính bản thân HS. Đây là cách giáo dục
phẩm chất nhân ái, khoan dung cũng nhƣ các phẩm chất khác cho ngƣời học
khá hiệu quả.
c. Thuyết kiến tạo
Thuyết kiến tạo (Tiếng Anh: constructionalism) là loại lí thuyết chủ thể,
nhấn mạnh vai trò của chủ thể nhận thức trong việc giải thích và kiến tạo tri
thức. Tƣ tƣởng cốt lõi của các lí thuyết kiến tạo là: Tri thức đƣợc xuất hiện
thông qua việc chủ thể nhận thức tự cấu tr c vào hệ thống bên trong của
mình; tri thức là hiện tƣợng chủ quan.
Cơ chế của quá trình học tập: Học tập là sự kiến tạo tri thức. Trong mô
hình học tập theo thuyết kiến tạo thì HS tự tìm hiểu kiến thức chứ không tham
gia các CT dạy học đƣợc lập trình sẵn.
Những đặc điểm cơ bản của học tập theo thuyết kiến tạo: Tri thức đƣợc
lĩnh hội trong học tập là một quá trình và sản phẩm kiến tạo theo từng cá nhân
thông qua tƣơng tác giữa ngƣời học và nội dung học tập; Dạy học phải định
hƣớng theo các lĩnh vực và vấn đề phức hợp gần với cuộc sống và nghề
nghiệp, đƣợc khảo sát một cách tổng thể; Việc học tập chỉ có thể thực hiện
trong hoạt động tích cực của ngƣời học, vì chỉ từ những kinh nghiệm và kiến
thức mới của bản thân thì mới có thể thay đổi và cá nhân hóa những kiến thức
kĩ năng đã có; Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng, thông qua tƣơng tác



14
xã hội trong nhóm góp phần cho ngƣời học tự điều chỉnh sự học tập của bản
thân; Học qua sai lầm là điều có ý nghĩa; Nội dung học tập cần định hƣớng
vào hứng th ngƣời học vì có thể học hỏi dễ nhất từ những nội dung mà
ngƣời ta thấy hứng th hoặc có tính thách thức; Thuyết kiến tạo không chỉ
giới hạn ở những khía cạnh nhận thức của việc dạy và học. Sự học tập hợp tác
đòi hỏi và khuyến khích phát triển không chỉ có lí chí mà cả mặt tình cảm,
thái độ, giao tiếp; Mục đích học tập là kiến tạo kiến thức của bản thân, nên
khi đánh giá các kết quả học tập không định hƣớng theo các sản phẩm học
tập, mà cần kiểm tra những tiến bộ trong quá trình học tập và trong những
tình huống học tập phức hợp.
Vận dụng thuyết kiến tạo, ta thấy, trong quá trình hình thành phẩm chất
nhân ái, khoan dung, ngƣời học phải tự nêu ra, tự thân có nhu cầu và tự thân
vận động để có đƣợc các phẩm chất chứ không phải do đƣa đến từ bên ngoài.
Cho nên GV phải tạo ra đƣợc những nhu cầu, động lực bên trong HS về phẩm
chất nhân ái, khoan dung. Đây là việc làm rất khó khăn, đòi hỏi sự linh hoạt
của GV trong dạy học để làm sao HS rung động đƣợc trƣớc những tình cảm
của nhân vật, của nhà văn qua đọc hiểu tác phẩm văn học. Để làm đƣợc điều
này, GV cần phải thiết kế đƣợc các hoạt động dạy học phù hợp để HS bồi đắp
phẩm chất nhân ái, khoan dung cho chính bản thân mình.
1.1.1.3. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực liên quan đến việc
hình thành và phát triển phẩm chất nhân ái, khoan dung
a. Một số phƣơng pháp dạy học
a.1. Phương pháp thuyết trình
(1) Khái niệm
Thuyết trình là phƣơng pháp dạy học trong đó GV dùng lời nói sinh
động, gợi cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống tri thức bộ môn cho HS
theo một chủ đích nhất định nhờ đó HS tiếp thu bài giảng một cách có ý thức.



15
(2) Cách thức tiến hành
Khi dùng phƣơng pháp thuyết trình để trình bày vấn đề nào đó cũng phải
trải qua bốn bƣớc: Đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận
r t ra từ vấn đề đó.
- Đặt vấn đề là bƣớc đầu tiên nhằm thông báo vấn đề dƣới dạng tổng quát
để kích thích sự ch ý ban đầu của HS.
- Phát biểu vấn đề là bƣớc nêu lên những câu hỏi cụ thể nhằm vạch ra
phạm vi những vấn đề cần phải xem xét.
- Giải quyết vấn đề: Bƣớc này có thể tiến hành theo logic quy nạp hay
logic diễn dịch.
- Kết luận: Là bƣớc kết th c việc trình bày vấn đề. Nó là sự kết tinh dƣới
dạng x c tích, chính xác những khái quát bản chất của vấn đề đƣa ra xem xét.
(3) Phương pháp thuyết trình và việc hình thành, phát triển phẩm chất
nhân ái, khoan dung cho HS
Phƣơng pháp thuyết trình gi p GV có thể truyền đạt mọi kiến thức tới
HS. Phẩm chất nhân ái, khoan dung là những phẩm chất nhân văn của con
ngƣời, GV cần sử dụng giọng giảng truyền cảm, sâu sắc và chứa đựng những
trải nghiệm của bản thân gi p HS nhận thức đƣợc những biểu hiện của nhân
ái, khoan dung trong giờ học.
a.2. Phương pháp vấn đáp
(1) Khái niệm
Phƣơng pháp vấn đáp là phƣơng pháp GV khéo léo đặt hệ thống câu hỏi
để HS trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá
những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh
nghiệm đã tích luỹ đƣợc trong cuộc sống, nhằm gi p HS củng cố, mở rộng, đào
sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu đƣợc và nhằm mục đích
kiểm tra, đánh giá và gi p HS tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.



16
(2) Cách thức tiến hành
GV thƣờng tổ chức hoạt động của HS trong phƣơng pháp vấn đáp theo
các bƣớc sau: Bƣớc 1: GV đặt câu hỏi nhỏ, riêng rẽ; Bƣớc 2: GV chỉ định
từng HS trả lời hoặc để HS tự nguyện trả lời (mỗi HS trả lời một câu hỏi và
trƣớc mỗi câu hỏi nên để thời gian cho HS suy nghĩ câu trả lời); Bƣớc 3: GV
tổng hợp ý kiến và nêu ra kết luận dựa trên những câu trả lời đ ng của HS.
(3) Phương pháp vấn đáp và việc hình thành, phát triển phẩm chất nhân
ái, khoan dung cho HS
Sau khi giảng dạy nội dung bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, GV
cần đặt ra các câu hỏi liên hệ trong bài học liên quan đến phẩm chất nhân ái,
khoan dung. Các câu hỏi đó có thể yêu cầu HS cùng thảo luận nhóm rồi trình
bày. Mỗi câu hỏi cần HS năng lực tổng hợp, khái quát và tƣ duy từ bài học.
Vấn đáp về phẩm chất nhân ái, khoan dung cần phù hợp với từng đối tƣợng
dạy học mà có thể đào sâu, đòi hỏi kĩ năng tƣ duy, khái quát vấn đề. GV cũng
có thể đƣa ra những câu hỏi liên hệ cá nhân về nhận thức, hành động áp dụng
đƣợc từ phẩm chất nhân ái, khoan dung.
a.3. Phương pháp thảo luận nhóm
(1) Khái niệm
Cần phải chia nhóm trƣớc khi tiến hành thảo luận. Việc phân nhóm cần
ch ý đến trình độ của HS sao cho vừa đảm bảo sự đồng đều về năng lực, vừa
khích lệ sự tƣơng trợ lẫn nhau.
(2) Cách thức tiến hành
Thảo luận là một hình thức tổ chức dạy học, trong quá trình thực hiện có
thể tiến hành theo các bƣớc cơ bản sau:
Bƣớc 1: Giáo viên và HS xác định nội dung (chủ đề) thảo luận, giao
nhiệm vụ cho HS và yêu cầu các nhóm chuẩn bị. Nội dung cần chuẩn bị để


17

tiến hành thảo luận trong giờ học có thể HS tìm hiểu trong bài học, có thể tìm
hiểu ngoài thực tế xã hội.
Bƣớc 2: GV kiểm tra tình hình chuẩn bị của HS, nêu mục đích, yêu cầu
thảo luận cho mỗi nhóm, giao câu hỏi, công bố tiến trình, quy định thời gian
thảo luận, sắp xếp thứ tự các vấn đề cần trình bày.
Bƣớc 3: Các nhóm tiến hành thảo luận. Mỗi nhóm cần chọn một trong
những thành viên trong nhóm làm nhóm trƣởng. Nhóm trƣởng điều khiển
thảo luận. Trong nhóm cần một ngƣời ghi biên bản, ghi lại những điểm chính
của cuộc thảo luận để trình bày trƣớc lớp. Kết quả thảo luận có thể đƣợc trình
bày dƣới nhiều hình thức nhƣ bằng lời, đóng vai, viết trên giấy trong (khi lớp
có sử dụng đèn chiếu) hoặc trên giấy A0 để gắn trên bảng và so sánh, đối
chiếu với các nhóm khác hoặc với nội dung yêu cầu của GV ... Trong quá
trình HS thảo luận, GV cần thỉnh thoảng đi vòng quanh các nhóm lắng nghe ý
kiến, quan sát và nhắc nhở những HS không tập trung tham gia thảo luận, có
thể gi p đ nếu cần thiết.
Bƣớc 4: Mỗi nhóm cử đại diện của nhóm trìnhbày kết quả thảo luận của
nhóm. Các nhóm khác nghe, có thể chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến. Giáo
viên định hƣớng cho HS tập trung vào các vấn đề trọng tâm.
Bƣớc 5: GV tổng kết các ý kiến, đánh giá những ý kiến đ ng, sai, kết
luận, nhấn mạnh những nội dung đạt đƣợc trong buổi thảo luận. Có thể cho
điểm và nêu các vấn đề tiếp tục suy nghĩ trong các buổi thảo luận sau.
(3) Phương pháp thảo luận và việc hình thành, phát triển phẩm chất
nhân ái, khoan dung cho HS
GV có thể yêu cầu HS thảo luận về phẩm chất nhân ái, khoan dung đƣợc
suy ra từ một phạm vi kiến thức bài học theo hình thức liên hệ, vận dụng. GV
cũng có thể phát huy sự tích cực của HS thông qua việc thảo luận của HS về
biểu hiện của phẩm chất nhân ái, khoan dung trong cuộc sống, trong những



×