Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thực hiện công tác nuôi dưỡng và phương pháp phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho lợn thịt nuôi tại trại Chăn nuôi Bình Minh Mỹ Đức Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.6 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LỤC VĂN THIỆN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC NUÔI DƢỠNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
PHÕNG TRỊ BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP CHO LỢN THỊT
NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LỤC VĂN THIỆN


Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC NUÔI DƢỠNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
PHÕNG TRỊ BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP CHO LỢN THỊT NUÔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K45 - N01 - Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Hà Văn Doanh

THÁI NGUYÊN, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn Nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ

lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Hà Văn Doanh đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Bình Minh - xã Phù
Lưu Tế - huyện Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được sự động
viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
trước mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin được gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời
cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên

Lục Văn Thiện


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước

ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện công tác nuôi
dưỡng và phương pháp phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho lợn thịt
nuôi tại trại Chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kế t quả khảo sát mô ̣t số giố ng lơ ̣n ................................................. 11
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn ........................................... 44
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 48
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 49
Bảng 4.4. Kế t quả thực hiện công tác tiêm phòng vắ c xin ............................. 49
Bảng 4.5. Kết quả công tác điều trị bệnh và công tác khác. ........................... 53
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm đường hô hấp theo dãy chuồng ............. 54
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn thịt mắc bệnh viêm đường hô hấp theo lứa tuổ i ............. 55
Bảng 4.8. Hiê ̣u quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp của Tylogenta và
Vetrimoxin LA................................................................................. 56


iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

ĐVT

: Đơn vị tính

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

Scs

: Sau cai sữa

S. suis

: Streptococcus suis


P. multocida

: Pasteurella multocida

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh ................... 3
2.1.1.1. Quá trình thành lập ............................................................................... 3
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................. 3
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................... 4

2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại .......................................................... 4
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 6
2.1.2.1. Thuận lợi .............................................................................................. 6
2.1.2.2. Khó khăn .............................................................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài
nước có liên quan đến nội dung chuyên đề. ....................................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 6
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn. .. 6
2.2.1.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ...................... 12
2.2.1.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn .................... 18
2.2.1.4. Một số bê ̣nh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn ............................... 18


vi

2.2.1.5. Một số loại thuốc sử dụng trong điều trị bệnh viêm đường hô hấp ... 33
2.2.1.6. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh viêm đường hô hấp ở lợn .. 34
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 37
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 37
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 39
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..... 41
3.1. Đối tượng .................................................................................................. 41
3.2. Điạ điể m và thời gian tiến hành ................................................................ 41
3.3. Nô ̣i dung tiến hành .................................................................................... 41
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................... 41
3.4.1. Theo dõi gián tiếp.................................................................................. 41
3.4.2. Theo dõi trực tiếp .................................................................................. 41
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 41
3.4.4. Phương pháp mổ khám và quan sát bệnh tích ...................................... 42
3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 42

3.4.6. Phương pháp xác đinh
̣ chỉ tiêu .............................................................. 42
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 43
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ........................................................................ 43
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 43
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 48
4.1.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 50
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 51
4.2. Kết quả nghiên cứu chuyên đề .................................................................. 53
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác nuôi dưỡng ................................................ 53
4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp trên lợn thịt tại trại Chăn nuôi
CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội .................................................................. 54


vii

4.2.2.1. Kết quả theo dõi Tỷ lê ̣ lơ ̣n mắ c bê ̣nh viêm đường hô hấp theo dãy chuồng
54
4.2.2.2. Kế t quả theo dõi tỷ lê ̣ lơ ̣n mắ c bê ̣nh viêm đường hô hấp theo lứa tuổ i55
4.2.2.3. Triệu chứng và bệnh tích bệnh viêm đường hô hấp .......................... 56
4.2.3. Hiệu quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp của hai phác đồ ................. 56
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 58
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa
là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện
nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia
nhập hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn nuôi trong nước phải có
bước phát triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực
phẩm người chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới
nhất là khi ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chưa phát triển.
Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành
chăn nuôi lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các
nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất
nhiều khó khăn dịch bệnh hay xảy ra , đặc biệt là bệnh viêm đường hô hấp
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn lợn. Do đó cần có
chế độ chăm sóc nuôi dưỡng phòng trị bệnh hợp lý. Xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn của sản xuất, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện công tác
nuôi dưỡng và phương pháp phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho lợn
thịt nuôi tại trại Chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”.


2


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại
- Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên đàn lơ ̣n thiṭ
nuôi tại trại chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng xuất, chất lượng chăn nuôi.
- Trau dồi kiến thức thực tế, nâng cao được tay nghề, thành thạo về
chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia
công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand
Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện
nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty
chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 5400 lợn thịt bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7 m ×

7 m/ô, 1 ô khích thức 3 m × 7 m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao
gồm: 6 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 2
chuồng nái chửa mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 3 chuồng
cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.


4

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân và 19 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự

phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:


5

Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và

các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.


6

2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nƣớc và ngoài
nƣớc có liên quan đến nội dung chuyên đề.
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuấ t và phẩm chất thịt của lợn.
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyề n của sự sinh trưởng
Sinh trưởng đươ ̣c nhiề u tác giả nghiên cứu cho các kh
phầ n nào khác nhau.

ái niệm cũng


7

Khi nghiên cứu về sinh trưởng , Johansson L. ( 1972) [ 11] đã có khái
niê ̣m như sau : về mă ̣t sinh ho ̣c , sinh trưởng đươ ̣c xem như là quá trình tổ ng
hơ ̣p protein , cho nên người ta lấ y viê ̣c tăng khố i lươ ̣n

g cơ thể làm chỉ tiêu

đánh giá sự sinh trưởng . Tuy nhiên có những khi tăng khố i lươ ̣ng không phải
là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khố i lươ ̣ng , số lươ ̣ng
và các chiều của tế bào mô cơ . Ông còn cho biế t cường đô ̣ phát triể n qua giai
đoa ̣n bào thai và giai đoa ̣n sau khi sinh có ảnh thưởng đế n chỉ tiêu phát triể n
của con vật.
Theo Trầ n Đình Miên và Vũ Kính Trực (1975) [17], sinh trưởng là mô ̣t
quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồ ng hoá và di ̣hoá , là sự tăng về chiều
dài, chiề u cao, bề ngang, khố i lươ ̣ng của các bô ̣ phâ ̣n và toàn cơ thể con vâ ̣t
trên cơ sở tin
́ h chấ t di truyề n từ đời trước


. Sinh trưởng mang tiń h chấ t giai

đoa ̣n, biể u hiê ̣n dưới nhiề u hiǹ h thức khác nhau.
Để xác đinh
̣ sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân đinh
̣ kì khố i
lươ ̣ng và đo kić h thước các chiề u của cơ thể

. Ở lợn thường đo 4 chiề u: dài

thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các hê ̣ thố ng trong cơ thể
Trong quá trin
̀ h sinh trưởng và phát triể n của lơ ̣n các tổ chức khác nhau
đươ ̣c ưu tiên tić h luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hê ̣ thầ n kinh, hê ̣
tiêu hoá, tuyế n nô ̣i tiế t đươ ̣c ưu tiên phát triể n trước hế t. Sau đó là bô ̣ xương,
hê ̣ thố ng cơ bắ p và cuố i cùng là mô mỡ.
Cơ bắ p là phầ n quan tro ̣ng ta ̣o nên sản phẩ m thiṭ lơ ̣n . Trong quá triǹ h
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số
lươ ̣ng các bó cơ và sơ ̣i cơ ổ n đinh
̣

. Tuy nhiên giai đoa ̣n lơ ̣n còn nhỏ đế n

khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triể n các tổ chức na ̣c.


8


Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lươ ̣ng và kić h thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khố i lươ ̣ng của mô mỡ

. Ở giai đoạn

cuố i của quá trình phát triể n cá thể trong cơ thể lơ ̣n có quá trình ưu tiên phát
triể n và tić h luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chấ t dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể đô ̣ng vâ ̣t có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng
giai đoa ̣n sinh trưởng phát triể n và cho từng hoa ̣t đô ̣ng chức năng của các bô.̣ phâ ̣n
Trước hế t din h dưỡng đươ ̣c ưu tiên cho hoa ̣t đô ̣ng thầ n kinh , tiế p đế n
cho hoa ̣t đô ̣ng sinh sản , cho sự phát triể n bô ̣ xương , cho sự tích luỹ na ̣c và
cuố i cùng cho sự tích luỹ mỡ . Nhiề u kế t quả nghiên cứu cho thấ y khi dinh
dưỡng cung cấ p bi ̣gi ảm xuống 20 % so với tiêu chuẩ n ăn cho lơ ̣n thì quá
trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ , khi dinh dưỡng giảm xuố ng 40 % thì sự tích
luỹ nạc, mỡ của lơ ̣n bi ̣dừng la ̣i . Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì lợn
sẽ không có tăng khố i lươ ̣ng.
* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lơ ̣n thiṭ là giai đoa ̣n chăn nuôi cuố i cùng để ta ̣o ra sản phẩ m thiṭ
thịt cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn

, lơ ̣n

(65 - 80 %), do

vâ ̣y chăn nuôi lơ ̣n thiṭ quyế t đinh
̣ thành công của chăn nuôi lơ ̣n.
Chăn nuôi lơ ̣n th ịt cần đạt những yêu cầu : lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tố n thức ăn thấ p, tố n it́ công chăm sóc và phẩ m chấ t thiṭ tố t.
- Dinh dưỡng thức ăn:

Dinh dưỡng là yế u tố quan tro ̣ng của yế u tố ngoa ̣i cảnh quyế t đinh
̣ đế n
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn

. Trầ n Văn Phùng và cs

(2004) [ 21] cho rằ ng : các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh

. Mô ̣t số thí

nghiê ̣m đã chứng minh rằ ng , khi chúng ta cung cấ p cho lơ ̣n các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổ i tỷ lê ̣ các thành phầ n trong cơ thể . Khẩ u


9

phầ n có mức năng lươ ̣ng cao và mức protein thấ p thì lơ ̣n sẽ tić h luỹ mỡ nhiề u
hơn so với khẩ u phẩ n có mước năng lươ ̣ng thấ p và hàm lươ ̣ng protein cao

.

Khẩ u phầ n có hàm lươ ̣ng protein cao thì lơ ̣n có tỷ lê ̣ na ̣c cao hơn.
Lươ ̣ng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiế p đế n quá trình tăng khố i lươ ̣ng của lơ ̣n . Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11
% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuố ng 408 g và thức
ăn cầ n cho 1 kg tăng khố i lượng tăng lên 62 %.
Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấ p đầ y đủ nhu cầ u dinh dưỡng cho từng giai đoa ̣n phát triể n và vừa
tâ ̣n du ̣ng đươ ̣c nguồ n thức ăn có sẵn ta ̣i điạ phương.

- Môi trường:
Trầ n Văn Phùng và cs 2004 [21] cho biế t: môi trường xung quanh gồ m
nhiê ̣t đô ̣, đô ̣ ẩ m, mâ ̣t đô ̣, ánh sáng. Nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m ảnh hưởng chủ yế u đế n
năng suấ t và phẩ m chấ t thit.̣ Nhiê ̣t đô ̣ thić h hơ ̣p cho lơ ̣n nuôi béo từ 15 - 18oC.
Nhiê ̣t đô ̣ chuồ ng nuôi liên quan mâ ̣t thiế t đế n đô ̣ ẩ m không khí , đô ̣ ẩ m không
khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70 %. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [25]
cho biế t: ở điề u kiê ̣n nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m cao hơn lơ ̣n phải tăng cườn g quá triǹ h
toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi ) để duy trì
thăng bằ ng thân nhiê ̣t. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn
hàng ngày của lợn giảm . Do đó tăng khố i lươ ̣ng bi ̣ả nh hưởng và khả năng
chuyể n hoá thức ăn kém dẫn đế n sự sinh trưởng phát triể n của lơ ̣n bi ̣giảm
.
Mâ ̣t đô ̣ lơ ̣n trong chuồ ng nuôi có ảnh hưởng chủ yế u đế n năng suấ t

.

Khi ta nhố t lơ ̣n ở mâ ̣t đô ̣ cao hay số con /ô chuồ ng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
tăng khố i lươ ̣ng hàng ngày của lơ ̣n và phầ n nào ảnh hưởng đế n sự chuyể n hoá
thức ăn. Do vâ ̣y khi nhố t ở mâ ̣t đô ̣ cao sẽ tăng tiń h không ổ n đinh
̣ trong đàn .
Sự không ổ n đinh
̣ này sẽ dẫn đế n sự tấ n công lẫn nha u, giảm bớt thời gian ăn
và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấ y: khi nuôi lơ ̣n với mâ ̣t đô ̣


10

thấ p, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức
ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yế u đế n năng suấ t, chuồ ng vê ̣ sinh kém dễ gây
bê ̣nh, chuồ ng nuôi ồ n ào , không yên tiñ h đề u làm năng suấ t giảm . Sức khoẻ

trong giai đoa ̣n bú sữa kém như thiế u máu , còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt
tăng khố i lươ ̣ng kém (Vũ Đình Tôn, 2005) [27].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tố c đô ̣ tăng
trưởng của lơ ̣n hơn so với cho ăn ha ̣n chế

, những giố ng lơ ̣n hướng mỡ nên

cho ăn ha ̣n chế từ đầ u , còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suấ t và chấ t lươ ̣ng tố t nhấ t.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
- Giố ng
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [25]: giố ng là yế u tố quan tro ̣ng ảnh
hưởng đế n sinh trưởng , phát dục, năng suấ t và phẩ m chấ t thit.̣ Các giống lợn
nô ̣i có tố c đô ̣ sinh trưởng châ ̣m hơn và chấ t lươ ̣ng thiṭ thấ p hơn các giố ng lơ ̣n
lai và lơ ̣n ngoa ̣i.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau

, phụ

thuô ̣c vào các gen quy đinh
̣ tiń h tra ̣ ng này . Cùng một khối lượng như nhau ,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành , những con có khố i lươ ̣ng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lươ ̣ng nhỏ hơn. Theo Nguyễn Văn Đức (1997) (dẫn theo Giang Hồ ng Tuyế n ,
(2009) [29].
Tăng khố i lươ ̣ng trung biǹ h của lơ ̣n Móng Cái khoảng

300 - 350

g/1ngày, trong khi con lai F 1(nô ̣i x ngoa ̣i ) đa ̣t 550 - 600 g/1ngày. Lơ ̣n ngoa ̣i

nế u chăm sóc, nuôi dưỡng tố t có thể đa ̣t tới 700 - 800 g/1ngày.
Phẩ m chấ t thiṭ của lơ ̣n ngoa ̣i và lơ ̣n lai cũng tố t hơn so với lơ ̣n điạ
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội .
Hiê ̣n nay người ta lơ ̣i du ̣ng ưu thế lai của phép lai kinh tế để

phố i hơ ̣p nhiề u


11

giố ng vào trong 1 con lai nhằ m tâ ̣n du ̣ng các đă ̣c điể m tố t từ các giố ng lơ ̣n
khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao năng suấ t chấ t lươ ̣ng sản phẩ m thiṭ . Kế t quả khảo sát năng xuất và
phẩ m chấ t thiṭ của 1 số giố ng lơ ̣n cho thấ y tăng khố i lươ ̣ng , tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn
Móng Cái.
Bảng 2.1. Kế t quả khảo sát mô ̣t số giố ng lơ ̣n
Khố i lƣơ ̣ng

Tăng khố i

giế t mổ

lƣơ ̣ng

(Kg)

(g/ngày)

Đa ̣i ba ̣ch


95

Landrace
Móng cái

Giố ng

Tỷ lệ thịt xẻ

Tỷ lệ nạc

(%)

(%)

650 - 750

75 - 82

42 - 48

100

600 - 750

82 - 85

48 - 56


85

300 - 350

70 - 71

30 - 32

Nguồ n: Lê Thanh Hải và cs (1999)
- Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt

.

Thời gian nuôi dài lơ ̣n có tro ̣ng lươ ̣ng cao nhưng tiêu tố n thức ăn nhiề u , tố n
nhiề u công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồ ng tra ̣i, và các chi phí khác cao,
hê ̣ số quay vòng thấ p, chấ t lươ ̣ng thiṭ kém.Thời gian nuôi dưỡng ngắ n sẽ khắ c
phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi
dưỡng tố t. Chế đô ̣ dinh dưỡng cao lơ ̣n tăng khố i lươ ̣ng nhanh và tiêu tố n thưc
ăn thấ p , hiê ̣u quả cao chấ t lươ ̣ng thiṭ tố t . Nế u lơ ̣n đươ ̣c ăn thức ăn có dinh
dưỡng cao và phù hơ ̣p với các giai đoa ̣n sinh trưởng phát triể n của chúng thì
năng suấ t và chấ t lươ ̣ng thiṭ sẽ cao.
- Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m thić h hơ ̣p thì lơ ̣n ăn tố t, tỷ lệ tiêu hoá
cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triể n nhanh, năng suấ t cao. Nhiê ̣t đô ̣


12

chuồ ng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiê ̣t

đô ̣ quá thấ p lơ ̣n tiêu hao nhiề u năng lươ ̣ng để chố ng rét, tiêu tố n thức ăn cao
2.2.1.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra
nhận định: vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò quan
trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Haemophilus parasuis và
Streptococcus spp”. Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây
viêm phổi mãn tính ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn, bệnh
có tính chất lây lan mạnh, thường xảy ra khi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thời
tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh chủ yếu là con vật sốt cao, ho, khó
thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp tăng. Giai đoạn sau của bệnh: xuất hiện
các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai, bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu chảy.
+ Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi.
Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các khớp như khớp gối và
khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở thể viêm phổi thường
thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số bệnh khác như viêm
phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp, Staphylococcus spp gây ra.
+ Vi khuẩn Streptococcus spp gây nhiễm trùng máu cấp tính, viêm
màng não, viêm đa khớp và viêm phổi ở lợn. Bệnh thường xảy ra cấp tính,
gây chết lợn đột ngột. Bệnh có thể lây cho người và một số gia súc khác. Thể
bệnh viêm não, màng não thường xảy ra ở lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi. Thể
viêm khớp, viêm phổi thường xảy ra ở lợn con sau cai sữa và lợn con trưởng


13

thành. Ngoài ra, Streptococcus cũng là tác nhân gây bệnh đường sinh dục, sảy

thai ở lợn nái, gây viêm vú...
+ Vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm phổi mãn tính
(còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi trưởng thành,
triệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời tiết nóng ẩm,
nuôi nhốt chật trội. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể mãn tính với triệu chứng ho
kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm ở lợn nái), ho khan, ho chủ
yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống bình thường nhưng sinh
trưởng chậm. Bệnh thường thấy dưới dạng mãn tính ở lợn và ít khi thấy ở lợn
trước 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở đàn lợn giai đoạn đang lớn và giai
đoạn trưởng thành.
Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do Mycoplasma biểu hiện ho khan
và chậm lớn, không sốt hoặc ít có sự nguy hiểm về chức năng hô hấp nhưng
sẽ trở nên nghiêm trọng khi sức đề kháng giảm sút, xuất hiện các vi khuẩn kế
phát gây nên các dấu hiệu nặng hơn của dịch viêm phổi địa phương. Lợn biểu
hiện sốt, mệt li bì, khó thở, da tím tái và chết.
Bệnh thường lây lan do tiếp xúc trực tiếp hoặc giữa các đàn trong cùng
khu vực. Việc lây truyền từ con này sang con khác có thể hoàn toàn không có
hiệu quả và đôi khi có thể không xảy ra giữa các con cùng chuồng. Tuy
nhiên, sự lây truyền qua không khí hình như được coi là cách nhiễm bệnh
của các đàn nuôi kín không có Mycoplasma.
* Nguyên nhân do virus
+ Nguyên nhân do virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp Stan
Done (2002) [21] cho biết: các virus gây bệnh cho lợn thường xuyên nhất là
virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome - PRRS).
Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2 (Porcine circo virus type 2).


14


Kết quả nghiên cứu của Li V.Y.Y (2006) [32] cho thấy: virus PRRS có
quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với virus gây viêm động
mạch truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở chuột và virus SHF ở khỉ. Dựa vào
các đặc điểm đó mà người ta đưa 4 virus vào một nhóm mới, các Arteri virus.
Triệu chứng lâm sàng của PRRS thay đổi và phụ thuộc vào các chủng
virus, trạng thái miễn dịch của cơ thể cũng như điều kiện quản lý chăm sóc.
Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số đàn chủ yếu là kết quả của sự nhiễm
virus từ cá thể mắc bệnh và việc truyền virus từ nhau thai của con mẹ mắc
bệnh sang bào thai thường xảy ra vào kỳ chửa thứ ba. Triệu chứng lâm sàng
của bệnh trong các nhóm lợn có thể được tóm tắt như sau:
- Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày.
- Các dấu hiệu đầu tiên là bỏ ăn, sốt và chứng xanh da (Cyanosis). Các
triệu chứng lâm sàng tiếp theo tùy thuộc vào tuổi lợn và giai đoạn mang thai.
- Lợn nái giai đoạn cạn sữa: trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus lợn
biếng ăn từ 7 - 14 ngày, chiếm từ 10 - 15 % đàn; sốt 39 - 40oC, sảy thai thường
vào giai đoạn cuối, chiếm từ 1 - 6 %; tai chuyển màu xanh trong thời gian
ngắn, chiếm 2 %; đẻ non chiếm 10 - 15 %; động dục giả 3 - 5 tuần sau thụ tinh;
đình dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ; ho và có dấu hiệu viêm phổi.
- Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và
viêm vú (triệu chứng điển hình), đẻ sớm khoảng 2 - 3 ngày, lợn sơ sinh da biến
màu, lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ ra thai gỗ chiếm 10 - 15 % (thai chết trong 3 - 4
tuần cuối của thai kỳ); lợn con chết ngay sau khi sinh chiếm 30 %; lợn con sinh
ra yếu, tai chuyển màu xanh, khoảng dưới 5 % và duy trì trong vài giờ. Pha cấp
tính kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai chết hoặc
yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi sinh, ở một
vài đàn có thể tới 30 % số lợn con được sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn con có thể tới


15


70 % ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn sinh sản có thể
kéo dài 4 - 8 tháng trước khi trở lại bình thường.
- Lợn đực: sốt trong thời gian ngắn, kém ăn, hôn mê và có triệu chứng
lâm sàng ở đường hô hấp. Lợn đực giống mắc PRRS sẽ không còn sinh lực và
tinh trùng kém chất lượng.
- Lợn con theo mẹ: hầu như lợn con sinh ra chết sau vài giờ. Nếu sống sót
sẽ tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc cai
sữa nhưng có thể có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Tỷ lệ chết trước khi cai
sữa từ 10 - 40 %. Triệu chứng chủ yếu: lợn ủ rũ, gầy còm do bị đói, chân cong,
thở nhanh; sưng mí mắt và kết mạc, đôi khi người ta cho đây là triệu chứng
mang tính chẩn đoán đối với lợn con dưới 3 tuần tuổi mắc hội chứng PRRS; lợn
con đôi khi ỉa chảy, khi được điều trị bằng kháng sinh không cho thấy hiệu quả.
- Lợn cai sữa và lợn choai: biểu hiện ủ rũ, viêm phổi, thở nhanh và khó
thở; xuất huyết dưới da, tai thường tím xanh, lông cứng và giảm tăng trọng.
Tỷ lệ chết đôi khi lên tới 12 - 20 % do viêm phổi, lợn bệnh chết thường do bội
nhiễm với vi khuẩn kế phát.
- Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: lợn ốm với triệu chứng giống như
cúm. Biểu hiện viêm phổi, thường kế phát do Pasteurella multocida hoặc
Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5 %.
+ Virus cúm lợn (Swine influenza virus - SIV) Influenza virus type A
(H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập trung trong giai đoạn từ sơ sinh
đến 2 tháng tuổi. Virus có khả năng bám vào các lông mao phát triển từ lớp
màng nhầy. Virus cúm lợn là nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô hấp ở
Mỹ, Châu Âu và Đông Á. Bệnh cúm lợn năm 1918 do virus cúm A (H1N1)
nhưng các chủng khác (cúm thường) cũng được khẳng định trong một số


16


trường hợp gây ra rối loạn hô hấp khi có thêm vai trò của một số tác nhân do vi
khuẩn kế phát trong các đàn lợn.
Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,
chán ăn, phổ biến là ho, chảy nước mũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh
và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát.
Thời gian ủ bệnh chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao (100 %) tỷ lệ chết
thấp (1 %). Sảy thai có thể xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản ở nửa sau thời kỳ
mang thai.
Trong các đàn mắc bệnh mãn tính triệu chứng có thể nhẹ hơn, cũng
không phải mọi triệu chứng đều được biểu hiện. Virus đôi khi phân lập được
từ những lợn không có triệu chứng bệnh hô hấp. Kháng thể thụ động từ mẹ có
thể bảo hộ lợn con tới 12 tuần tuổi, dẫn đến hiện tượng lợn mắc bệnh nhưng
không biểu hiện lâm sàng này, các triệu chứng lâm sàng đôi khi biểu hiện khi
lợn đã được 12 - 24 tháng tuổi.
Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua bụi khí hoặc những hạt nước
nhỏ. Nó không tồn tại lâu trong môi trường. Virus dễ bị vô hoạt nhưng tồn tại
lâu trong điều kiện lạnh. Chim có thể mang trùng.
Qua mổ khám thấy những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy
tim và có thể ở các thùy khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế
quản. Chẩn đoán lâm sàng các ổ dịch cổ điển được đơn giản hóa nhờ đặc tính
lây lan nhanh của bệnh đường hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn. Hiệu
giá kháng thể tăng lên trong các mẫu huyết thanh cần được xem là nghi ngờ.
Phản ứng HI thường được sử dụng, nhưng các phản ứng ELISA có vai trò
quan trọng để xác định bệnh.
+ Virus Corona (Porcine Respiratory Corona virus): được xác định
bằng một số phản ứng huyết thanh học từ các trường hợp nghi ngờ. Virus có



×