Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn Huyện Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.6 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TIỀN TRƯƠNG HOÀNG MINH

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Tiền Trương Hoàng Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................4
6. Bố cục của đề tài .....................................................................................4
7. Tổng quan tài liệu ...................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ...9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO ..................................................9
1.1.1. Quan niệm về nghèo .........................................................................9
1.1.2. Quan niệm về chuẩn nghèo..............................................................10
1.1.3. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo .........................................13
1.1.4. Khái niệm giảm nghèo .....................................................................14
1.1.5. Sự cần thiết của vấn đề giảm nghèo.................................................15
1.2. GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ......................................................................16
1.2.1.Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập...16
1.2.2. Tạo điều kiện cho người nghèo cải thiện điều kiện sống và tiếp cận
các dịch vụ xã hội.............................................................................................. .19
1.3. TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH GIẢM NGHÈO .................................................. .21
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO ................................................................................................. .22
1.4.1. Nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ............................................... .22
1.4.2. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội .................................... .22
1.4.3. Nhân tố về cơ chế chính sách...........................................................25


1.4.4. Nhân tố về công tác tổ chức thực hiện.............................................25
1.4.5. Nhân tố về ý thức vươn lên thoát nghèo của người nghèo ..............26
1.5. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO Ở MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG ...........................................................................................26
1.5.1. Kinh nghiệm giảm nghèo với phát triển kinh tế ở tỉnh Hậu Giang .26

1.5.2. Kinh nghiệm giảm nghèo với phát triển kinh tế ở tỉnh Bến Tre......28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH .................34
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH......................34
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .......................................................34
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế .........................................................................39
2.1.3. Đặc điểm về xã hội...........................................................................42
2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH TRÀ VINH TRONG THỜI GIAN QUA ................................................49
2.2.1. Biến động về tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn Huyện Châu Thành –
Tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua .....................................................................49
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo trên địa bàn Huyện Châu Thành –
Tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua .....................................................................52
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH TRONG THỜI GIAN TỪ NĂM 2005 2013 ....................................................................................................................56
2.3.1. Các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất,
tăng thu nhập……………………………………………………………….......56
2.3.2. Các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo cải thiện điều kiện
sống và tiếp cận các dịch vụ xã hội………………………………………........60


2.3.3. Công tác tổ chức tực hiện công tác giảm nghèo ..............................64
2.3.4. Thực hiện chương trình 135.............................................................66
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH...................................................68
2.4.1. Những thành công và hạn chế trong công tác giảm nghèo..............68
2.4.2. Nguyên nhân của thành công và hạn chế.........................................72
2.4.3. Bài học rút ra từ thực tiễn trong công tác giảm nghèo ....................75

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH ...............................................................79
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH .........................................79
3.1.1. Những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà Nước về công tác
giảm nghèo .........................................................................................................79
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành, tỉnh
Trà Vinh .............................................................................................................81
3.1.3. Mục tiêu giảm nghèo của huyện Châu Thành – tỉnh Trà Vinh .......82
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH ......84
3.2.1. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất,
tăng thu nhập ......................................................................................................84
3.2.2. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo cải thiện điều kiện
sống và tiếp cận các dịch vụ xã hội....................................................................91
3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao công tác tổ chức thực hiện công tác
giảm nghèo .........................................................................................................94
KẾT LUẬN ......................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................103
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

XH

Xã hội


KT – XH

UNDP

Kinh tế - xã hội
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên
Hiệp Quốc
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

WB

Ngân hàng thế giới

LTTP

Lương thực thực phẩm

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐGHC

Địa giới hành chính

BLĐTBVXH

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội


Phòng LĐTBVXH

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

KH – KT

Khoa học – Kỹ thuật

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

ESCAP


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1


2.2

2.3

2.4

Tên bảng
Tốc độ tăng trưởng GDP huyện Châu Thành giai đoạn
2008 – 2013
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Châu
Thành giai đoạn 2008 – 2013
Cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn huyện Châu Thành
giai đoạn 2008 – 2013
Tình hình dân số trên địa bàn huyện Châu Thành giai
đoạn 2005 - 2013

Trang
39

40

41

42

Giá trị sản xuất và số lao động trong các lĩnh vực kinh
2.5

tế trên địa bàn huyện Châu Thành giai đoạn 2008 –


44

2013
2.6

Thực trạng xây dựng trường Phổ thông và chương trình
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục giai đoạn 2008 – 2013

46

2.7

Cơ sở y tế và giường bệnh giai đoạn 2008 – 2013

47

2.8

Cán bộ y tế giai đoạn 2009 – 2013

48

2.9

2.10

Biến động về tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Châu
Thành giai đoạn 2007 – 2013
Biến động tỷ lệ hộ nghèo ở các xã – Thị trấn trên địa

bàn huyện Châu Thành giai đoạn 2007 – 2013

50

51

Thống kê tình hình cho vay hộ nghèo liên quan đến
2.11

giảm nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội huyện

57

Châu Thành giai đoạn 2005 – 2013
2.12

Cho vay đối với học sinh, sinh viên giai đoạn 2005 –
2013

61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1


2.2

Tình hình dân số trên địa bàn huyện Châu Thành giai
đoạn 2005 - 2013
Biến động về tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Châu
Thành giai đoạn 2007 – 2013

Trang

43

50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Hiện nay,
xoá đói giảm nghèo được mọi quốc gia trên thế giới coi như một yêu cầu, đòi
hỏi bắt buộc về mặt đạo đức, xã hội, văn hoá, kinh tế và chính trị. Bởi vì đói
nghèo không những là lực cản lớn nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia mà nó còn gây nên sự tàn phá về mặt đạo đức, tinh thần,
làm thiếu an toàn xã hội, làm suy kiệt kinh tế và làm suy yếu về chính trị,
phương hại đến an ninh quốc gia. Thế giới đã lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm
là “Ngày Thế giới xóa đói, giảm nghèo”.
Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, xoá đói giảm nghèo là một
trọng trách lớn của toàn Đảng, toàn dân. Trong những năm gần đây, nhờ
những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có
những bước chuyển biến rất quan trọng. Đặc biệt vào năm 2006 nước ta đã

chính thức trở thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới
WTO. Những nhân tố đó đã làm cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh,
đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một
bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa...
đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của
cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại... Tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam vẫn còn cao và
phân bố không đều giữa các vùng, miền; nhưng bất kì nơi nào từ thành phố
đến nông thôn, đồng bằng đến miền núi, vùng sâu vùng xa vẫn còn tồn tại các
hộ nghèo, người nghèo và cả xã nghèo. Nghèo đói đang là một thách thức lớn
đối với sự phát triển và trở thành mối quan tâm chung, vấn đề cấp bách phải
giải quyết của toàn xã hội. Phát huy truyền thống tinh hoa văn hoá người Việt
Nam trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt


2

Nam cùng nhiều tổ chức trong nước và quốc tế tại Việt Nam đang cùng nhau
tìm kiếm những giải pháp tiếp cận để giảm tỷ lệ nghèo đói, đặc biệt là ở các
vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng sâu, vùng xa.
Tỉnh Trà Vinh hiện nay còn nhiều khó khăn về kinh tế và xã hội, công
tác giảm nghèo trong thời gian qua tuy đã đạt được những thành công nhất
định nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Tỷ lệ hộ nghèo và tái nghèo còn
cao, là một trong những tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao trong nước. Trong đó,
huyện Châu Thành là một huyện thuộc tỉnh Trà Vinh với điều kiện kinh tế
còn nhiều khó khăn. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, trình độ dân trí còn hạn
chế. Là một trong những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh, có nhiều xã
thuộc dạng đặc biệt khó khăn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đời
sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Đã có nhiều chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà Nước về vấn đề giảm nghèo. Song, việc triển khai thực hiện
chính sách giảm nghèo của Huyện đến các xã, các vùng khó khăn vẫn còn

nhiều hạn chế, bất cập và thiếu đồng bộ. Do đó, cần có nhiều nghiên cứu khoa
học hơn để đánh giá, phân tích thực trạng nghèo. Từ đó, đề ra những giải
pháp giảm nghèo và cách thức triển khai thực hiện công cuộc giảm nghèo trên
địa bàn huyện đạt hiệu quả. Xuất phát từ tính cấp thiết đó, tác giả đã chọn
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Châu Thành,
tỉnh Trà Vinh” làm đề tài nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung
Tìm hiểu nguyên nhân gây nghèo ở huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể và thiết thực để giảm nghèo trên địa bàn
huyện Châu Thành.
+ Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo.


3

- Phân tích, đánh giá thực trạng và kết quả giảm nghèo trên địa bàn
huyện Châu Thành.
- Đánh giá các giải pháp giảm nghèo đã thực hiện trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp và các chính sách giảm nghèo phù hợp với tình
hình thực tế và đặc thù của huyện Châu Thành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng nghèo,
nguyên nhân gây nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Châu
Thành, tỉnh Trà Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện
Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng giảm nghèo trên địa bàn

Huyện Châu Thành giai đoạn 2008 – 2013 và quá trình nghiên cứu được thực
hiện từ 8/2013 đến tháng 5/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Đây là phương pháp thu thập thông tin
được tác giả quan tâm sử dụng. Việc phân tích tài liệu cho phép tác giả giải
quyết hàng loạt các vấn đề nghiên cứu mà tác giả quan tâm. Những tài liệu tác
giả quan tâm và nghiên cứu đó là: các nghiên cứu ở các cơ quan Trung Ương ,
các bộ ngành, các chương trình dự án. Các tài liệu thống kê, báo chí của các
cấp, các ngành và đặc biệt là các tài liệu liên quan đến giảm nghèo của địa
phương.
- Phương pháp xử lý số liệu: các số liệu được thu thập thường là các số
liệu tổng hợp chưa đồng nhất, chưa được xử lý theo đúng quy trình, hệ thống.
Do vậy, để thuận lợi cho việc phân tích số liệu, tác giả tiến hành tính toán trên
chương trình Excel, sắp xếp các bảng biểu, hệ thống các chỉ tiêu một cách


4

khoa học hợp lý, đồng nhất về đơn vị và thời gian.
- Phương pháp quan sát: tác giả sử dụng phương pháp quan sát nhằm
mục đích thấy rõ diễn biến của tình trạng nghèo đói của người dân. Thông
qua cách sống, mức sống của mọi đối tượng trong đời sống xã hội. Biểu hiện
thông qua ăn, mặc, ở, lối sống, phong tục tập quán, thái độ lao động. Bên
cạnh đó thấy được những hành vi của người nghèo, việc làm của những người
tham gia thực hiện các giải pháp về xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Tất cả
những thông tin trên rất có ý nghĩa cho đề tài nghiên cứu.
- Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác
như: phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị và phương pháp thống kê.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Khái quát hóa các vấn đề lý luận về nghèo và giảm nghèo của Luận văn

tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu cùng quan tâm có tài liệu tham khảo lý
luận đáng tin cậy;
- Phân tích thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà
Vinh và làm rõ những nguyên nhân dẫn đến nghèo tại huyện Châu Thành,
tỉnh Trà Vinh.
- Việc đánh giá công tác giảm nghèo và rút ra kinh nghiệm từ thực tế
công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Châu Thành và các đề xuất giải pháp
nhằm đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn
huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Qua đó, cung cấp các thông tin hữu ích
đến các bên hữu quan.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, các bảng, hình và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các giải pháp giảm nghèo


5

Chương 2: Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện
Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
Chương 3: Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh
Trà Vinh
7. Tổng quan tài liệu
Xoá đói giảm nghèo là vấn đề mà các quốc gia đều quan tâm trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Đối với Việt Nam cũng vậy, mục tiêu xoá đói
giảm nghèo đã được đặt ra từ lâu. Trong thời gian qua đã có nhiều tổ chức và
các nhà nghiên cứu thực hiện nhiều công trình nghiên cứu và bài viết về vấn
đề này như:
- Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đã có “báo cáo đánh giá nghèo Việt
Nam 2012” nhằm đánh giá tổng quan và diễn biến đói nghèo của nước ta.

Nghiên cứu cho thấy rõ, đói nghèo là vấn đề nhức nhối trong xã hội. Báo cáo
đặc biệt hữu ích khi đưa cách tiếp cận để giải quyết nghèo khổ bền vững với 3
trụ cột; tạo cơ hội, đảm bảo sự bình đẳng, giảm bớt nguy cơ bị tổn thương.
Trong báo cáo này đã nêu bật lên những thành tựu của Việt Nam trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo trong những năm qua. Đồng thời, nêu ra những tồn
tai, hạn chế trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Đây là nguồn dữ liệu cơ bản
để đề ra các giải pháp giảm nghèo trong thời gian tới. Báo cáo này cung cấp
nguồn tư liệu phong phú liên quan đến giảm nghèo rất hữu ích cho người
nghiên cứu.
- Chủ nhiệm TS. Bùi Thiện Nhiên. Cơ quan chủ trì: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (2002), “Hoàn thiện cơ chế cho vay hộ gia đình sản xuất nông
– lâm – ngư – diêm nghiệp ở Việt Nam”. Qua bài nghiên cứu, tác giả đã nêu
lên được những tồn tại và hạn chế trong trong cơ chế cho vay hộ gia đình sản
xuất nông – lâm – ngư – diêm – nghiệp ở Việt Nam. Từ đó, đề ra các giải


6

pháp để hoàn thiện cơ chế cho vay hộ gia đình sản xuất nông – lâm – ngư –
diêm nghiệp ở Việt Nam đạt hiệu quả.
- Trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt Nam - Canada “Một số vấn đề
giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam” vào năm 2003. TS. Bùi Minh
Đạo đã phân tích khá chi tiết, hiện trạng đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số.
Đồng thời tác giả đề cập đến những quan điểm, giảm nghèo đối với các vùng
dân tộc thiểu số. Cuốn sách này sẽ giúp ích nhiều cho người nghiên cứu và
cán bộ giảm nghèo với những kinh nghiệm nghiên cứu đói nghèo và giải pháp
giảm nghèo hiệu quả ở vùng dân tộc.
- Chủ nhiệm Trần Văn Thuật. Cơ quan chủ trì: Viện Dân tộc (2004),
“Điều tra tình hình vay và sử dụng vốn vay tín dụng Ngân hàng chính sách xã
hội của đồng bào các xã đặc biệt khó khăn”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã

nêu lên tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ thuộc đồng bào các
xã đặc biệt khó khăn. Trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ
thuộc đồng bào các xã đặc biệt khó khăn đã tồn tại những hạn chế. Tác giả đã
phân tích cụ thể nguyên nhân. Từ đó, đề ra các giải pháp trong việc nâng cao
hiệu quả trong việc cho vay và sử dụng vốn vay của các hộ trong vùng này.
- “Nghèo - Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004” của Bộ lao động, thương
binh và xã hội đã đánh giá chi tiết các giải pháp vĩ mô giảm nghèo ở Việt
Nam. Báo cáo đã chỉ ra giảm nghèo ở Việt Nam đứng trước nhiều khó khăn,
xuất phát từ chính sách và tăng trưởng kinh tế. Báo cáo khuyến nghị trong
giảm nghèo cần chú trọng nhiều hơn đến giảm nghèo có sự tham gia của
người dân, trong các chính sách công, đồng thời cũng cho người đọc cái nhìn
tổng quan về nghèo đói của Việt Nam so sánh với các nước khác, tính xác
thực của số liệu giảm nghèo ở Việt Nam.
- Tác giả Đào Tấn Nguyên, Học viện Ngân hàng (2004), “Giải pháp tín
dụng góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo của Ngân hàng Chính sách xã


7

hội Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích thực trạng tín dụng
của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và đề ra các giải pháp tín dụng
cho hộ nghèo để thực hiện đạt hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo.
- PGS. TS Phạm Quý Thọ - Đại học kinh tế Quốc dân (2005), “Thực
trạng giảm nghèo ở Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và phát triển số 95. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng giảm nghèo ở Việt
Nam. Đồng thời qua đó đã nêu lên các giải pháp để giảm nghèo đạt hiệu quả.
- Chủ nhiệm ThS. Trần Văn Sơn. Cơ quan chủ trì: Bộ kế hoạch và đầu tư
(2005). “Thực trạng và định hướng chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và đối với các đối tượng chính sách ở
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nghiên

cứu và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và đối
với các đối tượng chính sách ở Việt Nam. Trong thực trạng tác giả đã phân
tích và nêu lên những thành công và hạn chế trong hoạt động tín dụng ưu đãi
và đã có những đề xuất cụ thể về định hướng chính sách nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và đối với các đối tượng
chính sách ở Việt Nam.
- Năm 2010 Chính Phủ công bố “Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
2010 - Việt Nam 2/3 chặng đường thực hiện các mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ, hướng tới năm 2015”. Báo cáo đã đánh giá những thành tựu Việt
Nam đạt được trong mục tiêu xoá bỏ tình trạng nghèo cùng cực, thiếu đói.
Báo cáo cũng chỉ ra thách thức công cuộc xoá đói giảm nghèo thời gian tới.
Đồng thời cũng xác định mục tiêu phát triển đất nước và xóa đói giảm
nghèo đạt hiệu quả.
- Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam :
“Thành tựu và thách thức”. Trong công trình nghiên cứu này đã nêu lên các
kết quả giảm nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn. Tìm hiểu nguyên nhân,


8

đặc điểm của người nghèo ở các vùng khác nhau. Phân tích được thực trạng
nghèo ở Việt Nam. Đồng thời nêu lên những thành tựu, cơ hội và thách thức
trong công cuộc giảm nghèo của Việt Nam.
- Trong nghiên cứu của nhóm tác giả PGS. TS Nguyễn Kim Anh, PGS.
TS Ngô Văn Thứ, TS. Lê Thanh Tâm, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2011),
“Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam – Kiểm định và so sánh”, nxb
Thống kê, Hà Nội. Qua nghiên cứu, tác giả đã nêu lên tác động của tài chính
vi mô trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và đổi mới đất nước thông qua kết
quả kiểm định và so sánh trên cơ sở đó đã đưa ra một số đánh giá và khuyến
nghị khi nhìn lại quá trình hình thành và phát triển cùng những đóng góp của

tài chính vi mô Việt Nam trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài
chính vi mô Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về thực trạng đói nghèo và các biện pháp xoá
đói giảm nghèo ở huyện Châu Thành – Tỉnh Trà Vinh còn rất ít và hạn chế.
Xuất phát từ yêu cầu bức xúc và cấp thiết đó, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề
tài “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh”
nhằm góp phần vào việc đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở huyện Châu Thành,
tỉnh Trà Vinh.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Quan niệm về nghèo
a) Quan niệm về nghèo trên thế giới
Tại hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 - 1993 tại Bangkok, các quốc gia trong khu vực đã
thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được XH
thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển KT - XH và phong tục tập quán của
từng địa phương”. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ và bao quát, nên có thể
coi đây là định nghĩa chung nhất và có tính hướng dẫn về phương pháp nhận
diện nét chính yếu phổ biến về đói nghèo của các quốc gia. Tuy nhiên, các tiêu
chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa chưa được xác định vì còn phải tính đến sự
khác biệt về mặt chênh lệch giữa các điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ phát
triển của mỗi vùng, miền khác nhau. Nghèo có hai dạng:

- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thoả mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người, mà những nhu
cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong
tục tập quán của địa phương. Nhu cầu cơ bản, tối thiểu đó là mức bảo đảm tối
thiểu về ăn, mặc, nhà ở, nước sinh hoạt, y tế, giáo dục và vệ sinh môi trường.
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định gắn liền với sự chênh lệch
về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của địa
phương. Quan niệm về nghèo như trên xuất phát từ việc tiếp cận thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người như ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh, nhà
ở...; sự thiếu hụt một hoặc một số các nhu cầu đó được coi là nghèo.


10

b) Quan niệm về nghèo ở Việt Nam
Việt Nam thừa nhận khái niệm về nghèo do tổ chức ESCAP đưa ra. Bên
cạnh đó còn có một số khái niệm liên quan như: hộ nghèo, xã nghèo,…
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo, song ý kiến chung nhất cho rằng :
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới mức quy định về chuẩn nghèo của
Nhà Nước.
- Xã nghèo là xã có trên 40% tổng số hộ nghèo đói, không có hoặc rất
thiếu những cơ sở hạ tầng thiết yếu, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
- Vùng nghèo là những địa bàn tương đối rộng, nằm ở những khu vực
khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận lợi, có tỷ trọng xã nghèo, hộ
nghèo cao.

1.1.2. Quan niệm về chuẩn nghèo
a) Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới
Chuẩn nghèo là thước đo để xác định đối tượng nghèo hay không nghèo,
trên thế giới hiện đang áp dụng các hình thức chuẩn nghèo như sau:
- Chuẩn nghèo dựa vào thu nhập hay chi tiêu: được qui đổi thành tiền,
xuất phát từ quan niệm là để thỏa mãn các nhu cầu cơ bản tối thiểu, mỗi
người cần phải có một khoản thu nhập/chi tiêu ở mức độ tối thiểu để thỏa mãn
các nhu cầu đó. Chuẩn nghèo dựa vào thu nhập/chi tiêu được nhiều quốc gia
sử dụng, trong đó có Việt Nam, nhằm làm cơ sở xác định đối tượng thụ
hưởng chính sách trợ giúp của Nhà Nước.
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của UNDP: Để đánh giá nghèo đói,
UNDP dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối thu nhập theo đầu người hay


11

theo nhóm dân cư. Thước đo này tính phân phối thu nhập cho từng cá nhân
hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian nhất định, nó không quan tâm đến
nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi
thành phần dân cư.
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của WB: Chuẩn nghèo qui ra 1USD
hoặc 2 USD (theo sức mua tương đương) là cách Ngân hàng thế giới đưa ra
nhằm để so sánh mức độ nghèo đói giữa các quốc gia, đây không phải chuẩn
nghèo các quốc gia sử dụng để hoạch định chính sách giảm nghèo. Ngân hàng
thế giới thì khuyến nghị tính chuẩn nghèo theo 4 nhóm nước là chậm phát
triển, đang phát triển, phát triển và các nước công nghiệp phát triển:
- Đối với các nước chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo khi mà
có thu nhập dưới 0,5 USD/ngày.
- Đối với nước đang phát triển là 1 USD – 2 USD/ngày.
- Các nước Châu Âu là 4 USD/ngày.

- Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
b) Tiêu chí xác định hộ nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn
* Giai đoạn 1993 – 1995:
- Hộ đói: bình quân thu nhập đầu người quy ra gạo/tháng dưới 13 kg đối
với thành thị, dưới 8 kg đối với khu vực nông thôn.
- Hộ nghèo: bình quân thu nhập đầu người quy ra gạo/tháng dưới 20 kg
đối với thành thị, dưới 15 kg đối với khu vực nông thôn.
* Giai đoạn 1995 – 1997:
- Hộ đói: là hộ có mức thu nhập một người/tháng quy ra gạo dưới 13 kg
tính cho mọi vùng.
- Hộ nghèo là hộ có thu nhập:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng.


12

+ Thành thị: dưới 25 kg/người/tháng.
* Giai đoạn 1997 – 2000:
Theo Công văn số: 1751/LĐTBXH.
- Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một người/tháng quy ra gạo
dưới 13 kg, tương đương 45.000 đồng (theo giá năm 1997, tính cho mọi
vùng).
- Hộ nghèo là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng
như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng (tương
đương 55.000 đồng).
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng (tương
đương 70.000 đồng).
+ Thành thị: dưới 25 kg/người/tháng (tương đương 90.000 đồng).

* Giai đoạn 2001 – 2005:
Theo Quyết định số: 1143/2000/QĐ-LĐTBXH.
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 80.000 đồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 100.000 đồng/người/tháng.
- Thành thị: dưới 150.000 đồng/người/tháng.
* Giai đoạn 2006 – 2010:
Theo Quyết định số: 170/2005/QĐ-Ttg.
- Thành thị: dưới 260.000 đồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn (cho cả miền núi và đồng bằng): dưới 200.000
đồng/người/tháng.
* Giai đoạn từ năm 2011 đến nay:
Theo Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg.
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.


13

- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
1.1.3. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo
a) Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu
Phương pháp này xác định các hộ nghèo dựa trên chi phí cho một giỏ
tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho lương
thực phải đảm bảo 2.100 calo/người/ngày. Các hộ được cho là nghèo nếu mức
tiêu dùng không đạt được mức này. Đây là phương pháp được Tổng cục
thống kê sử dụng để xác định hộ nghèo trong các cuộc điều tra mức sống dân
cư và điều tra mức sống hộ gia đình. Tổng chi tiêu = chi tiêu cho LTTP + chi
tiêu cho phi LTTP.
b) Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập

bình quân đầu người của các hộ gia đình
Đây là phương pháp xác định hộ nghèo dựa trên tiêu chuẩn về một mức
thu nhập tối thiểu đảm bảo cho họ có cuộc sống tối thiểu. Tuy nhiên, phương
pháp này ít được áp dụng đồng nhất ở các địa phương. Bởi vì rất khó để lấy
được thông tin chính xác về thu nhập của các hộ gia đình. Thông thường
người dân có tâm lý khai thấp thu nhập của mình khi được hỏi. Hơn nữa, việc
tính toán đầy đủ các nguồn thu nhập của người dân là rất khó khăn. Công thức
tính cụ thể ở nước ta như sau: CNj = (TNj/2 + TNj/3)/2. Trong đó: CNj là
chuẩn nghèo năm thứ j. TNj là thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia
đình năm thứ j. Trong trường hợp này chuẩn nghèo được lấy ở khoảng giữa
của 1/2 và 1/3 thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình.
c) Phương pháp xếp loại của địa phương
Đây là phương pháp được Bộ lao động – thương binh và xã hội sử dụng
để lập danh sách các hộ nghèo đói theo từng địa phương dựa trên các thông
tin được cung cấp từ chính quyền địa phương nhất là các thông tin từ ấp. Dựa


14

trên một số tiêu chí xác định hộ nghèo do Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã
Hội cung cấp, chính quyền các ấp sẽ tiến hành bình xét xem những hộ nào
trong ấp là nghèo, sau đó lên danh sách và gởi lên cấp xã, cấp xã sẽ xem xét
và trình lên phòng lao Động – thương Binh và xã Hội huyện để cấp sổ hộ
nghèo cho hộ đó. Thông tin này được xác định nhằm giúp những hộ nghèo
nhất được hưởng các chương trình trợ cấp đặc biệt như: tín dụng ưu đãi,
BHYT, nhà ở,…
d) Phương pháp vẽ bản đồ nghèo đói
Phương pháp này do Nicholas Minot, Bob Baulch, Micheal Epprecht
(IFPRI) phối hợp với nhóm tác chiến lập bản đồ nghèo đói liên bộ (2003) sử
dụng để ước lượng các chỉ số nghèo đói ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.

Phương pháp này kết hợp giữa phỏng vấn, điều tra hộ với phạm vi rộng để
tính mức chi tiêu dự báo của hộ. Mức chi tiêu dự báo được dùng để phản ánh
mức sống của hộ gia đình và so sánh mức độ nghèo đói giữa các vùng, miền
khác nhau.
1.1.4. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư ở tình trạng nghèo nâng cao mức
sống của họ, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ % hộ
nghèo và số lượng người nghèo giảm. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá
trình chuyển bộ phận dân cư ở tình trạng nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở
khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn
sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi
mặt của mỗi người.
Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn hơn giúp họ từng bước
thoát ra khỏi tình trạng nghèo.


15

1.1.5. Sự cần thiết của vấn đề giảm nghèo
a) Tác động về kinh tế
Nghèo đói đi liền với lạc hậu, chậm phát triển là trở ngại lớn đối với phát
triển kinh tế - xã hội. Nói cách khác, xoá đói giảm nghèo là tiền đề của phát
triển kinh tế - xã hội. Ngược lại sự phát triển kinh tế - xã hội vững chắc gắn
với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là nhân tố đảm bảo thành công
trong công tác xoá đói giảm nghèo. Thông qua hiện trạng nghèo người ta
thường nhận thấy sự phát triển chậm của lực lượng lao động, sự lạc hậu của
khoa học - kỹ thuật. Nó dẫn tới năng xuất lao động xã hội và mức tăng trưởng
kinh tế luôn ở những chỉ số thấp. Thất nghiệp gia tăng, thu nhập không đủ cho

chi dùng vật phẩm tối thiểu, do đó càng không thể có điều kiện chi dùng cho
những nhu cầu văn hoá tinh thần để vượt qua ngưỡng tồn tại sinh học, vươn
tới việc thoả mãn nhu cầu phát triển của con người.
Nhìn từ góc độ xã hội, nghèo đói của dân cư biểu hiện qua tỷ lệ lao động
thất nghiệp (tuyệt đối và tương đối), chỉ số về tổng số sản phẩm quốc nội, thu
nhập bình quân theo đầu người, mức độ thấp kém của đầu tư cho phát triển
kinh tế - xã hội, kể cả phát triển giáo dục, khoa học - kỹ thuật, văn hoá và các
lĩnh vực khác như: y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và phúc lợi xã hội...
Nghèo đói càng gay gắt thì sự phát triển kinh tế càng bị kìm hãm. Trình độ
phát triển càng chậm chạp thì càng thiếu điều kiện và khả năng từ bên trong
để khắc phục đói nghèo.
b) Tác động về xã hội
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường như nước ta hiện nay thì
công tác xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo an ninh trật tự, công
bằng xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
Nước ta hiện nay đa số hộ nghèo tập trung ở các vùng nông thôn, nhất là
vùng trung du, miền núi; trong đó số hộ nghèo là vùng dân tộc ít người (còn


16

gọi là dân tộc thiểu số (DTTS)) chiếm tỷ lệ cao. Trong những năm gần đây
một số vấn đề về chính trị, xã hội ở một số vùng miền núi và những nơi khó
khăn diễn biến phức tạp. Tình trạng một số tổ chức phản động chống phá,
truyền đạo bất hợp pháp và nạn mê tín gia tăng đang tác động vào hộ nghèo sẽ
có nguy cơ tạo nên sự mất ổn định chính trị. Điều đó có nghĩa là XĐGN ở nước
ta không đơn thuần là một chương trình kinh tế mà còn là chương trình mang ý
nghĩa ổn định chính trị, xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ.
c) Tác động về văn hoá
Việt Nam đang tập trung phát triển nền văn hoá truyền thống đậm đà bản

sắc dân tộc. Để thực hiện mục tiêu phát triển văn hoá, cần xác định rằng: đói
nghèo là một trong những nguy cơ tiềm ẩn kéo theo các vấn đề văn hoá xã
hội, nó ăn sâu vào tiềm thức của từng hộ gia đình, từng người trong cuộc sống
sinh hoạt văn hoá. Ở một trình độ văn hoá thấp, đói nghèo luôn là yếu tố tác
động đến tư tưởng con người làm nảy sinh các vấn đề xã hội, làm thay đổi
nhân cách con người đi vào lối sống buông thả, tự ti sùng bái những tư tưởng
lạc hậu, mông lung dẫn đến đẩy lùi văn minh xã hội, phát triển văn hoá và
nhân cách con người. Chính vì vậy, đẩy nhanh công tác XĐGN là một yếu tố
quan trọng nâng cao đời sống người dân, làm cho nền văn hoá phát triển cùng
nhịp độ tăng trưởng kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay.
1.2. GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
1.2.1. Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập
a) Tín dụng đối với người nghèo
Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo; cải cách để đơn
giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ giúp hộ nghèo được tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng. Gắn vay vốn tạo việc làm tại chỗ với hướng dẫn cách làm ăn, khuyến
nông và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.


17

Đưa vốn ưu đãi đến người nghèo thông qua Ngân hàng chính sách xã
hội, tận dụng vốn vay cho người nghèo từ các dự án, cũng như việc thực hiện
lồng ghép các chương trình để tạo thêm nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo
với mức lãi suất ưu đãi để người nghèo vay vốn kinh doanh, sản xuất.
b) Phát triển cơ sở hạ tầng
Đẩy mạnh xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, hệ
thống điện, nước, trường học, cơ sở khám chữa bệnh và các thiết chế văn hóa
cho các xã nghèo để sớm khắc phục tình trạng thiếu điện, thiếu nước sạch,

thiếu thuốc chữa bệnh, thiết bị y tế nghèo nàn, lạc hậu. Kết hợp chặt chẽ
chương trình xóa đói, giảm nghèo với các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường.
Tăng kinh phí đầu tư cho các xã có đông hộ nghèo theo nhu cầu đề xuất.
Chỉ nên đưa ra định mức khung để hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch.
Tuy nhiên, mức kinh phí thực tế được phê duyệt sẽ dựa trên kết quả thẩm định
và cân đối tổng thể nguồn lực đầu tư của xã.
Hỗ trợ kinh phí cho hình thành hệ thống thông tin liên lạc và tiếp cận
được với hệ thống thông tin liên lạc cho các vùng nghèo ở xa trung tâm và các
vùng nghèo có đồng bào dân tộc Khmer: Đầu tư một số loa không dây, phát
thanh bằng tiếng Khmer,...để thông tin cho đồng bào dân tộc nắm được những
thông tin cần thiết, biết được những chính sách của Đảng và Nhà Nước.
c) Chính sách Khuyến nông – Khuyến lâm – Khuyến ngư cho hộ
nghèo
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo nguồn việc làm ổn định ngay tại địa
phương: Chính quyền cấp tỉnh, huyện khuyến khích tổ chức, cá nhân, tạo điều
kiện thuận lợi (thuê mặt bằng, ưu đãi thuế, phối hợp kinh phí tổ chức đào tạo
nghề, ...) cho các nhà đầu tư sản xuất các nghề chế biến, tiểu thủ công nghiệp


×