Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

SKKN Một số biện pháp trong công tác quản lý học sinh PTDTNT THCS Quỳ Châu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.84 KB, 12 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH PTDTNT THCS QUỲ CHÂU GÓP PHẦN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế phát triển của xã hội hiện nay đang diễn ra những thay đổi và biến động sâu sắc. “Thế giới
phẳng”, hội nhập nhanh và sâu rộng là quy luật tất yếu của thời đại, nó vừa là thời cơ vừa là thách thức đối
với mỗi nền giáo dục. Chính vì vậy Ngành Giáo dục và Đào tạo không có cách nào khác phải ra sức bồi
dưỡng, đào tạo, giáo dục học sinh, sinh viên một cách toàn diện về mọi mặt Đức-Trí-Thể-Mĩ giúp học sinh
trở thành những công dân tốt, có ích cho xã hội, hội nhập một cách bền vững. Đây chính là con đường mà
nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã và đang đi. Do đó chúng ta không có con đường nào khác là tìm ra
những giải pháp hữu hiệu để đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục, đáp ứng quá trình phát triển chung với
thế giới, trong đó không thể không tính đến sự phát triển toàn diện đối với học sinh PTDTNT THCS – là
nguồn cán bộ cho các dân tộc thiểu số, đồng thời nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của miền núi, vùng dân tộc trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng ( khoá VIII ) đã nêu: “ Nhiệm vụ và mục
tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập
dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc..., giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; có sức khỏe, là
những người thừa kế xây dựng Chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên””.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo
dục và đào tạo chỉ rõ mục tiêu giáo dục phổ thông: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...”
Trên thực tế chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ở các trường PTDTNT THCS trên địa bàn tỉnh Nghệ An
chỉ ở những bước khởi đầu, hầu hết các trường đều được thành lập trong 5 năm trở lại đây, gồm 6 trường:
(Tương Dương năm 2009, Quỳ Hợp năm 2011, Quỳ Châu, Quế Phong năm 2012, Kỳ Sơn, Con Cuông năm
2013 ).
Về đối tượng học sinh: Chiếm hơn 95% học sinh dân tộc thiểu số như: Thái, Thổ, Mông, Khơ mú, Ơ đu, Đan
Lai, Nùng, trong đó có thành phần học sinh dân tộc diện rất ít người đang theo học tại một số trường.


Về chất lượng học sinh: Kết luận sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương hai, khoá VIII Đảng Cộng
sản Việt Nam tháng 3 năm 2009 đã đánh giá: “Việc tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục đối với các
nhóm dân cư thiệt thòi còn nhiều bất cập thể hiện ở tỷ lệ nhập học ở trẻ em nhóm dân tộc thiểu số còn
thấp, chương trình sách giáo khoa chưa phù hợp với học sinh dân tộc, học sinh người dân tộc thiểu số trước
khi vào tiểu học và THCS còn chưa thạo tiếng phổ thông, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và học
sinh dân tộc thiểu số chưa đủ mạnh để tạo cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em dân tộc. Đầu tư cho giáo dục
đối với các vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn còn chưa tương xứng với nhu cầu.... ”
Học sinh các trường PTDTNT THCS trong toàn tỉnh Nghệ An cũng đang gặp một trong những khó khăn chung
như kết luận nêu trên. Trước tình hình đó đòi hỏi lãnh đạo Ngành GD&ĐT, Cán bộ quản lý các trường học
cần có những biện pháp tích cực thúc đẩy chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh PTDTNT THCS.
Quỳ Châu gồm 11 xã, thị trấn là một huyện miền núi đặc biệt khó khăn của tỉnh, thành phần dân tộc thiểu
số chiếm hơn 75% dân số, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại gặp rất nhiều khó khăn,
đời sống kinh tế rất thấp, để giáo dục học sinh PTDTNT THCS phát triển toàn diện là điều hết sức khó khăn.
Ngay từ ngày đầu thành lập trường 01/08/2012 chúng tôi đã trăn trở, suy nghĩ rất nhiều về việc nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng giáo dục các hoạt động sinh hoạt nội trú một cách khoa
học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện sống của các em học sinh dân tộc thiểu số khác nhau trong
môi trường chung, sống xa gia đình, sớm phải tự lập tại trường nội trú.
Để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, khắc phục một số tồn tại góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện đối với học sinh PTDTNT THCS Quỳ Châu, tôi mạnh dạn và tiếp tục chọn đề tài: “ Một số biện pháp
trong quản lý học sinh PTDTNT THCS Quỳ Châu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”
2. Thực trạng học sinh trường PTDTNT THCS Quỳ Châu.


Trường PTDTNT THCS Quỳ Châu được thành lập theo quyết định số 2688/QĐ-UBND tỉnh ngày 1/8/2012. Với
số lượng học sinh hiện nay có 224 em chia đều cho 03 khối lớp 6,7,8 trong đó học sinh dân tộc thiểu số
Thái, Thanh, Thổ chiếm 97% được tuyển sinh từ 11 xã trong huyện. 90% học sinh thuộc diện hộ nghèo ở
vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại khó khăn cách trở, địa bàn xa nhất nơi trường đóng 30 km, gần nhất 5
km. Phần lớn các em có lối sinh hoạt hằng ngày đa văn hóa, theo truyền thống bản địa. Tỷ lệ học sinh nữ
toàn trường chiếm 60%. Chất lượng nguồn tuyển sinh lớp đầu cấp về văn hóa và hạnh kiểm đạt loại khá trở
lên.

Tính chất chuyên biệt của trường có những đặc trưng khác biệt so với các trường trong huyện đó là: Tổ chức
nuôi dạy học sinh trong suốt năm học, các em ở nội trú 24h/ngày, học sinh đều do nhà trường quản lý. Các
hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh diễn ra chủ yếu trong trường và một phần ngoài trường ( như tham
quan, dã ngoại ). Các hoạt động trong trường diễn ra rất đa dạng, có hoạt động cá nhân, có hoạt động tập
thể, đa phần là hoạt động tập thể theo những kế hoạch, thời gian biểu nhất định, các em được tiếp xúc với
những thành tựu khoa học, tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên các em “Thiếu thốn” tình cảm gia đình: xa gia đình,
làng bản, thiếu sự chăm sóc của người cha, người mẹ, người thân. Chính vì vậy vai trò của nhà trường là
chăm lo toàn diện và trực tiếp, có thể nói là ngôi nhà thứ hai của học sinh, thầy cô là cha là mẹ.
Những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh nhà trường được thể hiện: Sống tình cảm chân thực, mộc mạc,
song biểu hiện thầm kín, ít bộc lộ. Các em có lối sống hồn nhiên, giản dị, chất phác, thật thà, quan hệ trung
thực với mọi người, có lòng tự trọng cao, có trách nhiệm với công việc được phân công, nhưng còn bảo thủ
và tự ti. Về nhận thức tư duy chủ yếu bằng trực quan – hình ảnh, các em ưa lối tư duy với sự vật, hiện
tượng gần gũi với đời sống của mình. Tuy nhiên khả năng phán đoán và tìm nguyên nhân sâu xa còn hạn
chế, thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo, ít chịu sự thay đổi. Các em thường hay nhầm lẫn giữa thuộc tính bản
chất và không bản chất của sự vật, hiện tượng.
3. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
a. Những tồn tại, hạn chế.
Trong xu thế phát triển xã hội hiện nay, đại đa số học sinh Dân tộc thiểu số tiếp cận tốt với môi trường giáo
dục mới, sống hòa nhập nhanh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại như :
- Chưa thích nghi với môi trường sống tập thể, hoạt động tập thể, tư duy theo nhóm trong các hoạt động
của trường học, trong học tập và những nhiệm vụ khác được giao, nhất là diễn ra ở những lớp đầu cấp.
- Tâm lí còn e dè, chưa mạnh dạn bày tỏ chính kiến của bản thân trước đám đông, thường xuyên thụ động
trong các hoạt động sinh hoạt và học tập.
- Khả năng trao đổi, giao lưu, tư duy nhạy bén còn nhiều bất cập, thiếu lưu loát. Khả năng thích ứng với
Công nghệ thông tin, Tiếng Anh, Tin học còn hạn chế nhiều.
- Một số học sinh chưa xác định được mục tiêu, động cơ học tập cho bản thân hiện tại và trong tương lai.
Thiếu và yếu các kỹ năng sống để giao lưu hòa nhập tốt với môi trường xã hội bên ngoài.
- Một số ít học sinh có tâm lí ỷ lại, dựa thế người thân, tự cho mình được hưởng mọi quyền lợi chế độ, chính
sách, vì thế không chịu cố gắng phấn đấu, rèn luyện, tu dưỡng.
b. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.

- Điều kiện kinh tế, xã hội như ở huyện miền núi cao Quỳ Châu gặp nhiều khó khăn, là một trong những
huyện nghèo của tỉnh, đời sống và nhận thức của nhân dân , phụ huynh ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn
chế, cha mẹ các em có người chưa biết chữ, việc học tập của con em hầu như giao khoán cho nhà trường.
- Địa hình, giao thông đi lại giữa các vùng, trung tâm của huyện còn trở ngại, việc tiếp cận với các loại hình
dịch vụ, nhu cầu văn hóa hiện đại chưa được thường xuyên, kịp thời một phần ảnh hưởng đến sinh hoạt
chăm sóc và học tập của con em dân tộc thiểu số.
- Trong điều kiện xã hội hiện nay do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường và lợi ích vật chất trước mắt, nên
một số gia đình phụ huynh học sinh có tính trông chờ ỷ lại vào các chế độ, chính sách của Đảng, nhà nước
đối với vùng đặc biệt khó khăn, làm cho họ ít phấn đấu đi lên.
Tóm lại: Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh trường PTDTNT THCS, những người làm
công tác quản lý phải nắm chắc thực trạng và nguyên nhân để từ đó tìm ra biện pháp đúng đắn, sát sao với
tình hình thực tế học sinh trường mình. Sau đây chúng tôi sẽ nêu ra một số biện pháp trong quản lý nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh của trường.


II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH PTDTNT THCS QUỲ CHÂU GÓP
PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN.
1. Xây dựng hệ thống văn bản nội quy, quy định các hoạt động nội trú trong trường học.
Tháng 08 đầu năm học, Ban giám hiệu cùng các bộ phận tổ chức trong trường xây dựng dự thảo kế hoạch
cho năm học một cách cụ thể, chi tiết, vừa khoa học, vừa thực tiễn. Trên cơ sở đó xây dựng các nội quy, quy
định đối với các hoạt động sinh hoạt nội trú, đảm bảo những nội dung sau:
- Mục tiêu: Rèn luyện, phát huy tính chủ động, tự giác, hiệu quả, nề nếp nghiêm túc, đối với học sinh nội trú
trong các hoạt động diễn ra ở trường, nhằm nâng cao chất lượng học tập.
- Nguyên tắc: Tránh hình thức áp đặt, thể hiện được quyền và nghĩa vụ của học sinh được quy định trong
điều lệ, quy chế hoạt động trường phổ thông và các văn bản hướng dẫn về giáo dục dân tộc của cấp trên.
- Yêu cầu: Nội dung phải tường minh, cụ thể, nhưng ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thực hiện, mang tính chất sử
dụng lâu dài. Gắn liền với từng nội quy, quy định là thang bảng điểm thi đua đối với đối tượng thực hiện.
Một số nội quy quy định của trường chúng tôi đó là: Nội quy trường học; Nội quy ký túc xá; Nội quy phòng ở
của Nam, Nữ riêng; Nội quy bếp ăn; Nội quy nhà ăn; Nội quy phòng thư viện; Nội quy phòng đọc, phòng
thực hành; Nội quy phòng y tế; Nội quy phòng Tin học; Nội quy phòng máy chiếu; Nội quy lớp học; Nội quy

chế biến thức ăn và đảm bảo an toàn thực phẩm; Quy định đối với nhân viên nấu ăn; Quy định về vệ sinh cá
nhân và chăm sóc sức khỏe định kỳ; Quy định giờ giấc sinh hoạt nội trú; Quy định về việc đưa đón, thăm
gặp học sinh; Quy định về việc tự học, học ngoài giờ đối với học sinh; Quy định trong lao động, vệ sinh
trường học; Quy định phòng xem ti vi và sử dụng dụng cụ TDTT; Quy định chăm sóc, khai thác vườn thực
hành, vườn rau xanh; Quy định sử dụng hệ thống điện nước trong trường học; Quy định chăm sóc bồn hoa,
bồn cỏ, cây xanh; Quy định về công tác trực nội trú.
Tất cả những nội dung văn bản trên được nhà trường thông qua cho học sinh, phụ huynh ngay từ ngày đầu
nhập học, in thành tập để trên lớp học theo dõi hằng ngày. Trong tuần sinh hoạt tập thể đầu năm được các
bộ phận, cá nhân TPT Đội, Bí thư Đoàn, Giáo vụ, Chủ nhiệm lớp hướng dẫn và thực hành kỹ năng ở một số
nội dung cụ thể, thiết thực nhất.
2. Bố trí và phân công nhiệm vụ một cách phù hợp đối với từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên
liên quan đến các hoạt động nội trú.
Bố trí và phân công nhiệm vụ cho mỗi một cá nhân trong đơn vị, tổ chức là điều hết sức quan trọng, nó
quyết định đến sự thành công hay thất bại mỗi một mục tiêu mà người Hiệu trưởng đặt ra. Chính vì vậy
những công việc liên quan đến học sinh nội trú trong trường học được phân công như thế nào? nó góp một
phần không nhỏ đến chất lượng phát triển toàn diện của học sinh nói chung và chất lượng sinh hoạt ăn ở,
hoạt động nội trú nói riêng.
Trước khi phân công, Hiệu trưởng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, trình độ chuyên môn, năng lực, sức
khỏe, sở trường, điều kiện gia đình của mỗi cá nhân và trong một tổ chức để có sự lựa chọn phân công công
việc phù hợp. Xác định và quán triệt về tư tưởng đối với CB,GV,CNV về nhiệm vụ được giao, đó là: Đào tạo
những mầm non, nguồn cán bộ tương lai cho địa phương, quê hương đồng bào dân tộc, miền núi. Vì thế đòi
hỏi CB,GV,CNV phải hết sức tâm huyết, yêu thương, gắn bó với học sinh hằng ngày, xem trường là gia đình,
bản thân như là cha mẹ để chăm sóc các em học sinh thành người có ích.
Một số vị trí được phân công liên quan đến công tác nội trú mà chúng tôi thực hiện:
- Chỉ đạo công tác nội trú: Hiệu trưởng là người quán xuyến chỉ đạo chung mọi mặt liên quan đến trường
học và trực tiếp chỉ đạo điều hành các hoạt động nội trú, lĩnh vực được coi là “rường cột” cho những hoạt
động khác diễn ra có hiệu quả. Điều đó giúp cho Hiệu trưởng có được tính bao quát toàn diện, vừa nắm được
tính cụ thể, riêng có của trường chuyên biệt, vừa linh hoạt trong điều hành mọi hoạt động. Thuận lợi hơn
trong phối kết hợp với các bộ phận, tổ chức, cá nhân trong đơn vị từ đó đạt được nhiều mục tiêu, nhiệm vụ
mà kế hoạch phát triển tổng thể trong năm học đặt ra.

- Nhiệm vụ đối với Quản sinh ( Giáo vụ ): Người trực tiếp tham mưu cho Hiệu trưởng về xây dựng các kế
hoạch hoạt động, sinh hoạt, nội trú một cách tổng thể trong năm học. Tham mưu xây dựng các nội quy, quy
định: về bếp ăn, nhà ăn, phòng ở học sinh, phòng xem tivi, giờ giấc sinh hoạt nội trú sáng, trưa, chiều tối,
đưa đón thăm gặp học sinh, vệ sinh nội trú, khai thác vườn rau xanh.
Chịu trách nhiệm kiểm tra, báo cáo, lưu trữ hồ sơ hoạt động nội trú định kỳ như: Trực tiếp giám sát bếp ăn,
nhân viên nấu ăn, kiểm tra nhà ăn, lương thực thực phẩm trong quá trình chế biến và đưa lên bàn ăn. Kiểm


tra nề nếp vệ sinh, cơ sở vật chất nội trú hằng ngày, tiếp đón và kiểm tra thẻ người nhà thăm gặp học sinh,
kiểm soát đồ dùng vật dụng người nhà đưa vào trường cho học sinh. Phân công và giám sát trong việc chăm
sóc khai thác vườn rau xanh cho học sinh cải thiện bữa ăn hằng ngày.
Chịu trách nhiệm xây dựng nội dung và phổ biến tuyên truyền các kỹ năng sống cho học sinh nội trú: Kỹ
năng giao tiếp; Kỹ năng lao động nhóm, tập thể; Kỹ năng từ chối những cám dỗ từ bên ngoài; Kỹ năng sắp
xếp tư trang, vật dụng cá nhân hằng ngày; Kỹ năng thương lượng và giải quyết mâu thuẫn; Kỹ năng hợp tác
và độc lập trong công việc; Kỹ năng giúp đỡ và tìm kiếm sự giúp đỡ.
- Nhiệm vụ Nhân viên nấu ăn: Nhân viên nấu ăn là người chịu trách nhiệm và đảm bảo đầy đủ số lượng,
chất lượng về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến thức ăn cho học sinh đến khi đưa lên bàn
ăn. Chịu sự phân công của Hiệu trưởng và thực hiện đúng đầy đủ quy trình công việc của bếp ăn, nhà ăn, và
một số công việc khác. Khai thác và giữ gìn cơ sở vật chất liên quan đến bếp ăn, nhà ăn được giao. Trực tiếp
được giáo vụ giám sát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của bản thân.
- Nhiệm vụ cán bộ Y tế trường học: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng kế
hoạch Y tế học đường, chăm sóc sức khỏe cho học sinh, xây dựng tủ thuốc trường học.
Chịu trách nhiệm trong chăm sóc sức khỏe học sinh hằng ngày, túc trực theo giờ giấc quy định cả ban ngày
hoặc đêm khi cần thiết. Phối kết hợp với Trung tâm Y tế huyện và trạm Y tế thị trấn trong khám định kỳ
thường xuyên đối với học sinh, trong các đợt tuyên truyền và phòng chống một số dịch bệnh ( nếu xảy ra ),
ngoài ra theo dõi sự tăng cân và chiều cao của ¼ số lượng học sinh ngẫu nhiên/ lớp, định kỳ hằng tháng báo
cáo một cách khách quan về sức khỏe và sự phát triển của các em cho Hiệu trưởng. Đề xuất danh mục
thuốc bổ sung hằng tháng, định kỳ phun thuốc khử trùng trong khuôn viên nhà trường.
Hằng ngày kiểm tra số lượng, chất lượng an toàn lương thực, thực phẩm, gia vị trước khi bàn giao cho nhân
viên nấu ăn và lưu mẫu thực phẩm theo đúng quy định.

Chịu trách nhiệm trong việc xây dựng nội dung và phổ biến các kỹ năng liên quan đến chăm sóc sức khỏe
đối với học sinh như: Kỹ năng tự phòng tránh một số bệnh thông thường; Kỹ năng vệ sinh răng miêng, tay
chân cá nhân; Kỹ năng trong việc đảm bảo vệ sinh ăn uống; Kỹ năng giữ gìn vệ sinh về giới tính Nam, Nữ;
Kỹ năng nhận biết cơ thể phát triển, ( phổ biến riêng biệt ); Kỹ năng tự bảo vệ nguồn nước sinh hoạt;
Toàn bộ các hoạt động của cán bộ Y tế đều đảm bảo hồ sơ lưu trữ theo quy định, theo mẫu của các cấp có
thẩm quyền. Phát huy và bảo vệ cơ sở vật chất liên quan đến Y tế trường học.
- Nhiệm vụ cán bộ, giáo viên, nhân viên trực nội trú: Chịu trách nhiệm trực nội trú khi được Hiệu
trưởng phân công, yêu cầu: Thực hiện lịch trực theo đúng giờ giấc quy định sáng, trưa, chiều tối; đảm bảo
ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký trực trong thời gian được phân công.
Trong thời gian trực cần bao quát toàn bộ các hoạt động của học sinh, kiểm tra cơ sở vật chất nội trú, thời
gian biểu sinh hoạt học tập của học sinh, bảo đảm vệ sinh các phòng ở, an toàn tiết kiệm điện nước sinh
hoạt. Khi có sự cố bất thường xảy ra cần phối hợp ngay với cá nhân, tổ chức có thẩm quyền, liên quan để
giải quyết vụ việc.
Tuyệt đối trong thời gian trực không được làm việc riêng cá nhân, giành nhiều thời gian gần gũi, chia sẻ,
động viên, thăm hỏi, hướng dẫn đối với học sinh. Không làm trái với những nội quy, quy định của đơn vị,
đảm bảo giao ban trực đầy đủ cho những cá nhân trực tiếp theo.
- Nhiệm vụ Giáo viên chủ nhiệm đối với hoạt động nội trú: Ngoài những nhiệm vụ giáo viên chủ nhiệm
phải thực hiện theo đúng điều lệ, quy định, thì GVCN trường PTDTNT THCS cần thực hiện:
Là người tiếp nhận và hướng dẫn trực tiếp cho học sinh nhập học, cấp phát trang cấp hiện vật, xắp xếp, bố
trí cụ thể về bàn ăn, phòng ở của học sinh theo quy định nhà trường.
Chịu trách nhiệm phối hợp và nắm bắt mọi thông tin liên quan đến hoạt động nội trú của học sinh mình
hằng ngày diễn ra. Là người cha, người mẹ, người anh, người chị gần gũi học sinh của mình để giúp đỡ cho
các em trong sinh hoạt, ăn ở nội trú, trong chăm sóc tâm hồn và thể chất, trong những biến đổi sinh lý ở
tuổi mới lớn như các em. Là người chịu hy sinh quỹ thời gian riêng của mình nhiều nhất để thường xuyên
bên cạnh các em, nhằm đưa tập thể lớp hoạt động theo những kế hoạch, nội quy, quy định của nhà trường,
của nội trú đề ra một cách thiết thực, hiệu quả và khoa học nhất.
Chịu trách nhiệm trong việc thực thi kịp thời các chế độ liên quan đến học sinh nội trú mà Ban giám hiệu đã
thông qua.



Ngoài hội ý chung cuối mỗi tuần học, GVCN phải giao ban trực tiếp với Hiệu trưởng 1 lần/ tháng theo kế
hoạch để trao đổi những thông tin nổi bật đến các hoạt động nội trú của học sinh mình, những thông tin liên
quan đến gia đình phụ huynh và nhà trường.
- Nhiệm vụ Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh: Ngoài nhiệm vụ chức năng của TPT Đội theo điều lệ
Đội TNTP HCM, thì anh chị TPT Đội đối với trường nội trú THCS có những nhiệm vụ được phân công như:
Phối kết hợp với Giáo vụ, Y tế, GVCN trong các buổi sinh hoạt tuyên truyền về các kỹ năng cho học sinh nội
trú. Phối hợp với các bộ phận, cá nhân trong đánh giá thi đua hằng ngày, hằng tuần đối với mọi hoạt động
của học sinh diễn ra. Xây dựng kế hoạch, nội dung, chịu trách nhiệm kiểm duyệt chương trình “Phát thanh
măng non”, bản tin nội bộ đối với học sinh.
Tham mưu với Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trực tiếp trong xây dựng nội dung kế hoạch, hướng dẫn đội
xung kích tự quản nội trú và đội cờ đỏ hoạt động theo kế hoạch đề ra. Hướng dẫn học sinh chăm sóc hệ
thống bồn hoa, bồn cỏ, cây xanh, cây cảnh hằng ngày trong trường học.
Tham mưu đề xuất và chịu trách nhiệm xây dựng quy định về sử dụng đồ dùng tập luyện TDTT, các hoạt
động văn thể khác diễn ra trong năm học. Chịu trách nhiệm chính trong hoạt động sinh hoạt chủ đề định kỳ,
các hội thi, hoạt động bề nổi, giao lưu, liên hoan trong và ngoài của học sinh nội trú.
Lưu trữ hồ sơ các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ được giao, bảo quản cơ sở vật chất phục vụ cho các
hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao trong trường học.
Những nhiệm vụ được phân công đối với CB,GV,CNV trong nhà trường đều được thông qua Hội nghị công
nhân viên chức đầu năm học, thống nhất trong công tác đánh giá thi đua hằng tháng, cuối học kỳ, cuối năm
để xếp loại viên chức.
3. Chỉ đạo chuyên môn xây dựng và quản lý kế hoạch tự học, hoạt động ngoài giờ đối với học
sinh.
- Xây dựng và quản lý kế hoạch tự học:
Trong tổng thể kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường, vấn đề chi tiết hóa kế hoạch tự học của
học sinh nội trú là điều hết sức quan trọng, quản lý để kế hoạch đó cho có tính khả thi đạt mục tiêu đặt ra
lại càng quan trọng hơn. Vì rằng học sinh nội trú THCS sau hai buổi học/ngày diễn ra thì thời gian vào buổi
tối các em cần phải tự học, tự rèn luyện kiến thức nhằm thúc đẩy tính tự giác, tích cực, chủ động tự chiếm
lĩnh tri thức bằng sự cố gắng của chính bản thân mình. Với những bài tập thông thường ở sách giáo khoa
được giáo viên giao về làm thì điều đó chưa đủ để hình thành nên năng lực tiếp thu và làm chủ kiến thức
một cách chủ động, hiệu quả, nhất là đối với học sinh dân tộc thiểu số.

Vậy khi xây dựng và quản lý kế hoạch tự học đối với học sinh nội trú THCS chúng tôi nhận thấy cần phải hội
tụ đầy đủ các yếu tố: Cán bộ quản lý cần chú trọng đến việc quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học của giáo viên, quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất, tài liệu học tập và tài liệu tham
khảo cho người dạy và người học, đồng thời quản lý các hoạt động đảm bảo cho thời gian tự học đạt kết quả
cao nhất.
Để tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh bậc THCS của trường PTDTNT cần tập trung vào các
nội dung: Nhận thức về vai trò và chức năng của hoạt động học tập; kế hoạch tổ chức hoạt động học tập
cho học sinh, thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng dạy- tự học, cải tiến việc kiểm
tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh, tạo môi trường thuận lợi phục vụ cho học sinh tự học, đồng
thời huy động tối đa các lực lượng cùng tham gia quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Chúng tôi đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch tự học của học sinh trường mình như sau:
+ Xác định mục tiêu: Giáo dục ý thức tự học của học sinh, để giúp học sinh tự giác trong hoạt động tự học
của bản thân, từ đó mỗi học sinh phải đáp ứng những yêu cầu như hình thành thói quen tốt trong rèn luyện
về phẩm chất đạo đức, lối sống, trong học tập và năng lực tự rèn luyện.
+ Nội dung cơ bản:
Triển khai ở nhóm môn học thứ nhất gồm: Toán, Lý, Tiếng Anh, Sinh, Địa, Văn, Sử, xây dựng khung chương
trình ( kế hoạch ) cho học sinh tự học đảm bảo số tiết/tuần của mỗi môn tương ứng với số tiết theo quy định
phân phối chương trình bậc THCS hiện hành. Nội dung kế hoạch từng bộ môn đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ
năng, phù hợp với đối tượng học sinh, trong đó yêu cầu học sinh phải tự tìm tài liệu liên quan đến bài học
được giao. Yêu cầu khi giao chương trình tự học cho học sinh giáo viên bộ môn phải bám sát thời lượng
chương trình học chính khóa, không lạm dụng để cho học sinh học trước kiến thức. Tuân thủ xây dựng


chương trình của bộ môn tự học theo mô-đun chương, bài có hướng dẫn sử dụng tài liệu cụ thể. Song song
với mỗi mô-đun chương, bài giáo viên cần yêu cầu học sinh giải quyết được một số bài tập có tính chất đánh
giá kết quả tự học của bản thân. Định kỳ theo tuần đánh giá nhận xét kết quả tự học tập của học sinh, có
thể lồng ghép trong tiết học chính khóa để đánh giá hoặc buổi học thứ hai trong ngày để đánh giá.
Ban giám hiệu căn cứ vào chỉ tiêu đăng ký chất lượng từng môn học đầu năm học và định kỳ khảo sát chất
lượng học sinh, hoặc đột xuất, lấy kết quả đó làm thước đo để đánh giá quá trình tiến bộ trong học tập, rèn
luyện, tự học của học sinh. Căn cứ vào kết quả đó để đánh giá và kiểm soát, thúc đẩy chất lượng dạy của

giáo viên, chất lượng xây dựng nội dung chương trình ( kế hoạch ) tự học ở từng bộ môn.
Triển khai ở nhóm môn học thứ hai gồm: GDCD, Công Nghệ, Thể dục, Âm Nhạc, Mỹ Thuật, Tin học. Ngoài
đánh giá theo quy định tại TT 58/2011/TT-BGDĐT, để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, không
xem nhẹ những môn năng khiếu. Yêu cầu giáo viên những bộ môn trên xây dựng kế hoạch tự học cho học
sinh ở bộ môn mình, cụ thể:
+ Mục tiêu: Ngoài chỉ tiêu chất lượng được giao đầu năm học ở mỗi bộ môn, yêu cầu giáo viên phát huy tính
tích cực chủ động của học sinh trong học tập, rèn luyện, phát hiện năng khiếu cá nhân, tăng cường thể lực,
kĩ năng thẫm mĩ đối với học sinh. Ví dụ: Môn Âm nhạc Từ 05/09 đến sinh hoạt chủ đề 20/11 thì học sinh
100% hát đúng nhạc các bài hát liên quan đến chủ đề “Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11” (giáo
viên giao cho một số bài hát để học sinh tự học ); Môn Thể dục từ 05/09 đến khi diễn ra Đại hội TDTT
12/12 cấp huyện có 100% học sinh rèn luyện tốt về giáo dục thể chất, cá nhân em Lô Thị A nhảy cao đạt
giải nhất; Lim Văn B đạt giải Nhất môn Bóng bàn,..v…v... Qua mục tiêu và giao nhiệm vụ như thế học sinh
ngoài hướng dẫn thầy cô sẽ tích cực hơn trong luyện tập, học tập bộ môn.
+ Thời gian tự học: Ngoài giờ học chính khóa, học sinh chủ động tự học bất cứ thời gian nào trong ngày
theo mục tiêu, kế hoạch cụ thể từng bộ môn đặt ra.
+ Nội dung tự học: Ngoài nội dung chương trình sách giáo khoa ở từng bộ môn, giáo viên bám sát vào kế
hoạch, thời gian các hoạt động trong trường để học sinh tự rèn luyện, học tập, cụ thể: Môn Giáo dục công
dân bám sát vào kế hoạch, thời gian Phổ biến giáo dục pháp luật trong trường học, kế hoạch, thời gian phổ
biến kỹ năng sống trong trường nội trú; Môn Thể dục bám sát vào kế hoạch Giáo dục thể chất, kế hoạch hội
thao, hội khỏe, phù đổng các cấp ( nếu có ); Môn Công Nghệ bám sát vào kế hoạch các đợt sinh hoạt chủ
đề, kế hoạch phát huy vườn thực hành trường học; Môn Âm Nhạc bám sát vào kế hoạch các đợt sinh hoạt
chủ đề liên quan đến biểu diễn văn nghệ, các cuộc thi giao lưu văn nghệ trong và ngoài trường; Môn Mỹ
Thuật bám sát vào kế hoạch các cuộc thi vẽ tranh trong và ngoài trường học phát động; Môn Tin học bám
sát vào kế hoạch các cuộc thi qua mạng internet đối với học sinh như: Giải toán qua mạng; sáng tạo phần
mềm lứa tuổi học sinh; Câu lạc bộ Tiếng Anh....
+ Đánh giá kết quả tự học: Ngoài đánh giá hằng ngày ở các tiết học, trong chương trình sách giáo khoa.
Giáo viên thông qua kết quả các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chủ đề, hội thi, hội diễn, hội khỏe phù
đổng các cấp, phổ biến GD pháp luật, kĩ năng sống,…diễn ra định kỳ, thường xuyên trong và ngoài trường
để đánh giá chất lượng rèn luyện, học tập, tự học tập ở bộ môn mình. Ban giám hiệu bám sát kết quả đó để
làm kênh thông tin góp phần đánh giá giáo viên, thúc đẩy, phát hiện khả năng, năng khiếu của học sinh và

điều chỉnh nội dung chương trình (kế hoạch) tự học đối với các bộ môn trên.
+ Các điều kiện đảm bảo cho kế hoạch tự học đối với học sinh:
Tăng cường về số lượng, chủng loại các đầu sách giáo khoa, sách tham khảo, sách bài tập đối với giáo viên
và học sinh cho Thư viện trường học.
Bố trí tối thiểu thời gian biểu học vào ban đêm làm sao cho học sinh có thể tự học, làm các bài tập khác theo
yêu cầu từng bộ môn, nhưng vẫn đảm bảo thời gian vui chơi, luyện tập, sinh hoạt khác.
Chú trọng đầu tư phòng máy vi tính kết nối internet, thiết bị dạy học tối thiểu đối với từng bộ môn theo quy
định.
Quy định trách nhiệm, nhiệm vụ đối với CB,GV,CNV khi tham gia trực nội trú để kiểm soát quá trình tự học,
luyện tập của học sinh, nhất vào ban đêm có lịch tự học tập trung theo từng lớp học, học ở trên lớp.
Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất lớp học, bàn ghế, ánh sáng, tủ đựng tài liệu để học sinh tham gia học tập
trên lớp, nhất là vào ban đêm.
- Xây dựng và quản lý kế hoạch Hoạt động ngoại khóa đối với học sinh:


Ngoài nội dung, kiến thức các em được học trên lớp theo chương trình nội khoá, thì các hoạt động học
tập ngoại khoá đối với các em học sinh PTDTNT THCS cũng có ý nghĩa không kém phần quan trọng. Bởi vì
ngoài kiến thức chính thống ra, các em còn phải học thêm những kiến thức về kỹ năng sống, kiến thức về
quê hương, về dân tộc, về tình đoàn kết thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa các dân tộc anh em.
Do đó việc xây dựng kế hoạch, quản lý và định hướng hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp, chúng tôi đã có
các biện pháp như sau:
Có Kế hoạch tổ chức các hoạt động học tập ngoại khoá đối với các em học sinh. Thực tế nhà trường đã đưa
các em đi thăm quan thực tế tại các tỉnh như Đà nẵng ( Bà nà hills ); Huế ( Thành Nội, Lăng các Vua triều
Nguyễn ); Hội An ( Phố cổ ); Phong Nha - Kẻ Bàng ( Động Thiên Cung ). Từ đó khơi dậy niềm tự hào quê
hương, đất nước và ý thức trách nhiệm trong việc học tập để giúp học sinh nâng cao được chất lượng và
hiệu quả học tập.
Quy định múa, tập thể dục giữa giờ vào mỗi sáng hằng ngày tại sân trường. Định kỳ sinh hoạt chủ đề đều
đặn theo tháng, theo chặng thi đua và các ngày lễ lớn trong năm học.
Hàng tuần các em học sinh ở các khối lớp được giáo viên bộ môn hướng dẫn hoạt động học tập tại vườn thực
hành trong khuôn viên trường, từ kiến thức trong sách giáo khoa, đến các hình mô phỏng và các em được

thực tế quan sát các loài thực vật, động vật... sau những tiết học lý thuyết trên lớp.
Hướng dẫn học sinh luyện tập một số môn thể thao quần chúng như bóng chuyền, cầu lông, bóng đá mini,
đá cầu, bóng bàn, cờ vua. Tổ chức cho học sinh chơi và tự khẳng định mình qua một số trò chơi dân gian
của dân tộc mình như: Nhảy sạp, đi cà kheo, ném còn, đập niêu…được 100% học sinh nhiệt tình hưởng ứng
tham gia.
Qua tất cả những hoạt động ngoại khóa như trên giúp các em có tình cảm yêu trường, mến lớp, gắn
bó mật thiết giữa trò với trò, giữa thầy với trò, từ đó kích thích tinh thần hăng say trong lao động, rèn luyện
và học tập tốt.
4. Huy động và chú trọng nguồn kinh phí đầu tư cho các hoạt động ngoại khóa đối với học sinh.
Xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học về chi các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao một cách sát
thực. Hiệu trưởng là người ưu tiên và nắm rõ các hoạt động đó để điều tiết các nguồn kinh phí đáp ứng yêu
cầu đặt ra.
Yêu cầu các bộ phận, nhất là đồng chí TPT Đội TNTP HCM lên dự trù tổng thể các hoạt động trong một năm
học, từ đó phân bổ nguồn kinh phí phù hợp cho từng giai đoạn trong năm.
Tăng cường mua sắm đồ dùng dạy học, thiết bị TDTT để các em có sân chơi lành mạnh, tăng thể lực, phát
hiện năng khiếu, hình thành thói quen về giáo dục thể chất.
Hiệu trưởng là người trực tiếp xây dựng kế hoạch vận động xã hội hóa giáo dục, đặc biệt sự ủng hộ của cha
mẹ học sinh, phụ huynh để thực hiện các chuyến đi tham quan, dã ngoại bổ ích, thu được nhiều nội dung
kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết cho học sinh.
Xây dựng dự toán đầy đủ, đúng quy định tại thông tư 109/2009/ TTLT/BTC-BGD&ĐT để chi các hoạt động
vui chơi giải trí: các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao, các hoạt động tuyên truyền và cổ động
mang tính quần chúng của nhà trường (dự toán chi trong phạm vi 5% quỹ học bổng của học sinh).
Chú trọng và đảm bảo kinh phí chi cho hệ thống điện, nước trong trường nội trú THCS một cách liên tục,
thường xuyên, đặc biệt nước sinh hoạt, hoạt động chăm bón, tưới tiêu hằng ngày.
5. Phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường nhằm góp phần quản lý, thúc
đẩy, rèn luyện, hình thành kỹ năng sống đối với học sinh.
Trên cơ sở nhiệm vụ chức năng của mỗi tổ chức trong và ngoài nhà trường theo quy định, Ban giám hiệu
cần thường xuyên có mối liên hệ, phối kết hợp để nắm bắt thông tin, trao đổi, xử lý các vấn đề nảy sinh
trong quá trình hoạt động của học sinh nội trú. Từ đó tăng cường tính thống nhất bền vững cho mọi hoạt
động của trường được diễn ra một cách thuận lợi, cụ thể:

- Phối hợp với Công đoàn trường trong việc động viên, chăm sóc, thăm hỏi những gia đình CB,GV,CNV có
con nhỏ, con mọn, gia đình kinh tế khó khăn một cách kịp thời để cá nhân bản thân công đoàn viên hết sức
giành thời gian tâm huyết với nhiệm vụ công việc trường học. Tăng cường xây dựng quỹ mái ấm công đoàn


bằng nhiều nguồn thu hợp pháp trong đơn vị để hỗ trợ, cải thiện sinh hoạt phí hằng ngày cho mỗi đoàn viên
Công đoàn, tăng thêm thu nhập, từ đó giúp họ gắn bó gần gũi thương yêu học sinh, yêu trường, mến lớp
hơn.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên trong các hoạt động giúp học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh
mồ côi, học sinh là con em thương bệnh binh, gia đình chính sách. Hằng năm phát động phong trào đoàn “
Thanh niên tình nguyện”, “Thanh niên sẵn sàng” để trực tiếp đến tận những gia đình học sinh có hoàn cảnh
khó khăn động viên, thăm hỏi, giúp đỡ một phần vật chất nhất định. Từ đó giúp cho các em tự tin, bớt đi
cảm giác thiệt thòi, thiếu thốn tình cảm của gia đình, cha mẹ. Với sức mạnh, tuổi trẻ của Đoàn TN, nhà
trường kêu gọi mỗi năm có một sản phẩm nhỏ để giúp cho hoạt động nội trú thêm phong phú, thiết thực
như: Cải tạo vườn thực hành, trồng thêm nhiều bộ nghành phục vụ học tập; Tình nguyện thu dọn làm vườn
rau cải thiện bữa ăn hằng ngày cho học sinh; Từ các hoạt động đó, học sinh nội trú của trường là đối tượng
thụ hưởng trực tiếp, giúp cho các em có thêm nhiều kỹ năng hơn trong cuộc sống, thấy được sự quan tâm
thiết thực của mỗi thầy cô giáo, các em xem trường như là nhà, thầy cô như cha mẹ của mình.
- Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh công khai các chế độ, chi phí bữa cơm nội trú cho học sinh hằng ngày
trong trường học. Thống nhất các kế hoạch học tập của nhà trường tạo sự đồng thuận cao nhất từ cha mẹ
học sinh, từ đó cha mẹ học sinh yên tâm về chất lượng học tập của con em mình tại trường. Đặc biệt hằng
năm Ban giám hiệu tìm thấy sự giúp đỡ nhiệt tình từ cha mẹ học sinh về hỗ trợ chi phí một phần để học sinh
đi tham quan, dã ngoại ở ngoài tỉnh.
- Phối hợp với Công an huyện và Thị trấn trong việc đảm bảo trật tự an ninh trong trường học, nhất là vào
ban đêm. Hằng năm nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch phòng cháy chữa cháy được Công an huyện
phê duyệt. Cung cấp đầy đủ thông tin của học sinh, CB,GV,CNV cho Công an huyện nắm rõ. Chính điều đó
đã giúp cho trật tự an ninh trường học được tốt hơn, đảm bảo an toàn về cơ sở vật chất trường lớp và nội
trú.
- Phối hợp với Trung tâm y tế huyện ( TTYT ), Trạm y tế Thị trấn trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho
học sinh. Khám sức khỏe và tập huấn về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm định kỳ cho nhân viên nấu ăn

theo kế hoạch TTYT. Phối hợp Trạm y tế tuyên truyền về các dịch bệnh xảy ra, tiêm phòng một số loại dịch
bệnh thông thường, khám sức khỏe định kỳ cho học sinh 2 lần/ năm học. Từ những hoạt động đó học sinh
đảm bảo hơn về sức khỏe để tham gia các hoạt động trong trường học, sinh hoạt nội trú sạch sẽ, gọn gàng,
vệ sinh ăn uống đảm bảo, hồ sơ lưu trữ về y tế đạt chuẩn theo quy định.
- Các tổ chức, bộ phận trong đơn vị định kỳ được Ban giám hiệu phổ biến, quán triệt một số nội dung về
giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh nội trú, đảm bảo 100% CB,GV,NV hiểu biết về tâm sinh lý, đặc điểm
thực tế của học sinh trường mình từ đó gần gũi, sẻ chia những khó khăn, vướng mắc của các em học sinh
như: Kỹ năng trình bày trước nhóm, tập thể; kỹ năng giúp đỡ bạn; kỹ năng động viên vượt qua những thay
đổi tâm lý, sinh lý giữa học sinh với học sinh; kỹ năng tự chăm sóc bản thân cá nhân về thể chất lẫn tinh
thần; kỹ năng vượt qua nỗi nhớ nhà; kỹ năng tư vấn tâm lý lứa tuổi… tất cả đã tựu trung lại giúp cho học
sinh của trường tự tin hơn trong mọi hoạt động, xóa nhòa khoảng cách giữa các thành phần dân tộc, tự điều
chỉnh hành vi bản thân, các em hình thành nhân cách con người theo đúng định hướng phát triển toàn diện
về Đức-Trí-Thể-Mĩ.
6. Thực hiện tốt chế độ công khai, minh bạch các hoạt động liên quan đến nội trú nhằm đảm bảo
chế độ cho học sinh.
Trên cơ sở các văn bản quy định về chế độ học sinh nội trú THCS như: Chế độ tuyển sinh; chế độ học bổng;
các chế độ sinh hoạt phí, khen thưởng của học sinh theo TTLT 109/BTC-BGD&ĐT; chế độ hỗ trợ chi phí học
tập; chế độ BHYT; chế độ ưu tiên khuyến khích,… chúng tôi đã thực hiện công khai minh bạch các chế độ
của học sinh ngay từ ngày đầu nhập học với phụ huynh, được thông qua biên bản trong Đại hội phụ huynh
hằng năm. Từ đó làm cơ sở cho việc công khai theo thông tư 09/2009 của Bộ GD&ĐT về công tác tài chính.
Đối với bữa ăn hằng ngày nhà trường công khai về định mức chi cho mỗi bữa ăn sáng, trưa, chiều, tối đối
với mỗi học sinh, niêm yết bảng lương thực, thực đơn đảm bảo chất dinh dưỡng trước phòng ăn tập thể học
sinh. Công khai các hoạt động quyên góp, hỗ trợ cho học sinh nội trú của các tổ chức, bộ phận, cá nhân
trong và ngoài nhà trường.
Từ những nội dung công khai, rõ ràng về chế độ học sinh trong nhà trường được Ban giám hiệu thực hiện
thường xuyên, tạo được sự đồng thuận trong tập thể sư phạm nhà trường, sự tin tưởng của phụ huynh học
sinh. Vì thế trong thời gian qua không có đơn thư khiếu kiện, khiếu nại, thắc mắc về chế độ nội trú của đơn
vị, đảm bảo công bằng cho học sinh yên tâm theo học ở trường.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
1. Trong năm học 2012-2013:



- Về Hạnh kiểm: Loại tốt: 90%; Loại Khá 10%.
- Về chất lượng Học lực: Loại giỏi: 20%; Loại Khá: 63%; Loại TB: 17%.
+ Học sinh giỏi cấp trường: Khối lớp 6: 20 em với 37 lượt.
+ Học sinh giỏi giao lưu cấp huyện: Khối lớp 6: 22 lượt em, trong đó có 1 giải nhất (môn Lịch sử), 2 giải nhì
(Tiếng Anh, Toán) 3 giải ba (môn Văn, Lý, Toán), xếp thứ nhất toàn huyện trên tổng số 9 trường trong
huyện tham gia thi.
+ 100% học sinh tham gia tự học, học ngoài giờ theo đúng quy định.
+ Lớp tiên tiến xuất sắc: 2 lớp; Lớp Tiên tiến: 01 lớp.
+ 100% HS được tham gia các sinh hoạt tập thể , hoạt động GDNGLL.
+ 100% học sinh tham gia các hoạt động sinh hoạt chủ đề các cuộc phát động thi đua, hoạt động Đội;
100% tham gia các loại hình CLB. Mỗi lớp có một đội xung kích bảo vệ môi trường, CSVC và an ninh trường
học.
- Về thể chất, thẫm mỹ:
+ 100% học sinh được khám sức khỏe định kỳ, có sức khoẻ tốt để học tập.
+ Thực hiện khu vệ sinh học sinh riêng, giáo viên riêng.
+ 100% sử dụng nước hợp vệ sinh, không có dịch bệnh xảy ra.
+ Vườn thực hành, vườn rau xanh, bồn hoa, bồn cỏ, cây xanh, cây cảnh trong trường được chăm sóc, khai
thác đúng mục đích, thẫm mỹ.
+ Sử dụng an toàn thực phẩm trong ăn uống. Học sinh đều tăng cân và chiều cao đạt 100%.
- Về hoạt động nội trú:
+ 100% thực hiện nề nếp nội quy, quy định nội trú đảm bảo, tiếp thu đầy đủ các kỹ năng cần thiết phục vụ
thiết thực cho cuộc sống tự lập tại trường. Qua điều tra, họp phụ huynh định kỳ hầu hết cho kết quả tốt về ý
thức trách nhiệm khi về nhà, dịp nghỉ hè các em đều biết sắp xếp kế hoạch giúp đỡ bố mẹ những việc làm
hằng ngày, tinh tự lập và “người lớn” biểu hiện rất rõ so với khi chưa học ở trường.
+ Không có hiện tượng xích mích, gây gỗ lẫn nhau trong nội trú, đảm bảo an ninh trật tự, cơ sở vật chất của
trường, cũng như cá nhân các em.
+ Hình thành nên kỹ năng tự học, tự gải quyết một số vấn đề, nhiệm vụ được thầy cô giáo giao cho, nhất là
trong các hoạt động sinh hoạt tập thể.

Danh hiệu thi đua cuối năm học: Tập thể lao động tiên tiến.
2. Năm học 2013-2014:
Về hạnh kiểm: Loại tốt đạt 137/150 tỷ lệ 91,33% ( năm học trước 90% ), Khá đạt 13/150 tỷ lệ 8,67%,
không có TB.
Về Học lực: Loại Giỏi đạt 29/150 tỷ lệ 19,33% ; Loại khá đạt 107/150 tỷ lệ 71,33%; Loại TB 14/150 tỷ lệ
9,33% giảm so với năm học trước 8%.
- Học sinh giỏi giao lưu cấp huyện: Khối lớp 6: 29/36 lượt em đạt.
- Học sinh giỏi giao lưu cấp huyện: Khối lớp 7: 24/36lượt em đạt.
- Học sinh đạt giải nhất, nhì, ba có: 33 lượt khối 6,7. Tỷ lệ đạt HSG 53/72 lượt đạt tỷ lệ 74% xếp thứ nhất
toàn huyện khối 6,7 tham gia dự thi.


+ 100% được tham gia các sinh hoạt tập thể, hoạt động GDNGLL. Giao lưu ấn tượng với đoàn đại biểu Ban
dân tộc Chính phủ và Thời báo Ngân hàng Thế giới Agribank, đoàn Nghệ sĩ cùng đại diện Báo Dân trí về trao
quà cho học sinh trong tháng 12/2013 hết sức ấn tượng và tốt đẹp.
+ 100% học sinh tham gia các hoạt động sinh hoạt chủ đề các cuộc phát động thi đua, hoạt động Đội.
+ 100% học sinh yêu trường mến lớp, không có học sinh nào có tư tưởng chán và bỏ học.
- Về thể chất, thẫm mỹ:
+ Tham gia Hội khỏe phù đổng huyện Quỳ Châu lần thứ XVI, năm 2013 đạt 03 giải nhì, 01 giải ba (môn
Bóng bàn nam, nữ; Bóng chuyền nam ).
+ Sử dụng an toàn thực phẩm trong ăn uống. Học sinh đều tăng cân và chiều cao đạt 100%.
+ Học sinh tham gia các hoạt động sinh hoạt chủ đề, tiếp thu các kỹ năng có chất lượng.
- Về hoạt động nội trú:
+ 100% học sinh, phụ huynh hài lòng về cách thức quản lý nội trú của đơn vị, về chất lượng toàn diện của
đơn vị nhà trường.
+ 100% học sinh duy trì tốt các hoạt động sinh hoạt nội trú, không có hiện tượng vi phạm về các nội quy,
quy định nhà trường đề ra.
Tập thể đơn vị thi đua khối nghành cấp huyện đạt: Tập thể lao động xuất sắc năm 2013.
Danh hiệu thi đua cuối năm học: Tập thể lao động tiên tiến.
3. Năm học 2014-2015:

Về hạnh kiểm: Loại tốt đạt 201/224 tỷ lệ 89,73% , Khá đạt 23/224 tỷ lệ 10,27%, không có TB.
Về học lực: Loại Giỏi đạt 43/224 tỷ lệ 19,20% ; Loại khá đạt 159/224 tỷ lệ 70,89%; Loại TB 22/224 tỷ lệ
9,82%.
- Học sinh giỏi giao lưu cấp huyện: Khối lớp 6: 34/45 lượt em đạt, tỷ lệ 76%.
- Học sinh giỏi giao lưu cấp huyện: Khối lớp 7: 28/42lượt em đạt, tỷ lệ 67%.
- Học sinh giỏi giao lưu cấp huyện: Khối lớp 8: 49/62lượt em đạt, tỷ lệ 79%.
- Học sinh đạt giải nhất, nhì, ba cấp huyện có: 72 lượt khối 6,7, 8. Tổng số đạt HSG 107/143 lượt, đạt tỷ lệ
74,8% xếp thứ nhất toàn huyện khối 6,7,8.
- Phong trào và các cuộc thi học sinh đạt tỷ lệ cao: Giải nhất thi tiếng hát dân ca toàn huyện; giải đặc biệt
cấp tỉnh; Giải nhì thi kể chuyện Bác Hồ cấp huyện; 03 học sinh tham gia đại hội cháu ngoan Bác Hồ cấp
huyện, 01 học sinh tham gia toàn quốc là gương điển hình thanh thiếu nhi tỉnh Nghệ An năm 2015.
- Về thể chất, thẫm mỹ:
100% học sinh biết tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe bản thân, đảm bảo sức khỏe.
100% học sinh có thái độ, ăn mặc đúng chuẩn mực đạo đức học sinh. Thường xuyên chăm sóc, tự chăm sóc
quang cảnh vệ sinh môi trường, bồn hoa, cây cảnh.
- Về hoạt động nội trú:
100% học sinh thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy định của nội trú. Đảm bảo việc tự học vào ban đêm đạt
chất lượng, hiệu quả cao.


100% biết bảo vệ tài sản công, tài sản cá nhân, đảm bảo sử dụng cơ sở vật chất trường lớp học.
Tập thể đơn vị thi đua khối nghành cấp huyện đạt: Tập thể lao động xuất sắc năm 2014.
IV. KẾT LUẬN.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, phân tích thực trạng học sinh trường PTDTNT THCS Quỳ Châu tôi
đã đề xuất 6 biện pháp thực hiện trong quản lý học sinh nội trú, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Vấn đề cần lưu tâm đặc biệt đối với Hiệu trưởng trong quá trình quản lý trường PTDTNT THCS đó là: Coi
trọng sự phát triển toàn diện; xây dựng kế hoạch một cách trong sáng, công bằng, khách quan; Nắm bắt
những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục Dân tộc, vận dụng sáng
tạo vào điều kiện thực tế tại đơn vị; Luôn luôn gần gũi yêu thương học sinh, nuôi dạy học sinh như con của

mình, tâm huyết với sự nghiệp trồng người ở huyện miền núi cao.
Tuy nhiên trường PTDTNT THCS Quỳ Châu mới được thành lập trong 3 năm học qua. Vì vậy triển vọng của
đề tài còn tiếp tục trong xu thế phát triển của nhà trường, của các trường PTDTNT THCS trong tỉnh.
V. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.
Khi nghiên cứu đề tài này cũng như qua thực tiễn chúng tôi thấy vẫn còn băn khoăn ở một số vấn đề. Vì vậy
mong muốn được kiến nghị với các cấp có thẩm quyền như sau:
- Các cấp chính quyền quan tâm hơn nữa đến đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trường PTDTNT THCS
trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng tốt nhất về sinh hoạt, hoạt động nội trú đối với học sinh.
- Thay đổi một số chế độ chính sách như: Học bổng đối với học sinh PTDTNT THCS từ 80% lương cơ bản lên
100% mức lương như hiện nay, để tăng thêm chất lượng bữa ăn hằng ngày cho các em. Định mức phụ cấp
trường chuyên biệt đối với nhân viên từ 0,2% lên 0,3% như CB,GV trong trường. Quan tâm đến chế độ định
biên đối với nhân viên nấu ăn, đề xuất 40 học sinh/ 1 nhân viên nấu ăn.
Trong quá trình viết sáng kiến không tránh khỏi những khiếm khuyết về phong cách trình bày, các giải pháp
được đúc rút qua từng năm học theo chiều hướng phát triển của đề tài vì vậy chưa được đầy đủ rất mong
được Hội đồng nghiệm thu sáng kiến, các thầy cô giáo góp ý./.
Quỳ Châu, Ngày …… tháng 04 năm 2015
NGƯỜI THỰC HIỆN

Phạm Mạnh Hùng




×