Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Nghiên cứu bào chế và bước đầu đánh giá tương đương sinh học của viên nén cefaclor 375mg giải phóng kéo dài tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.42 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUÂN Y

BỘ QUỐC PHÒNG

TRẦN XUÂN TRÍ

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ

TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA VIÊN NÉN
CEFACLOR 375MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI

Chuyên ngành: Công Nghệ Dược Phẩm và Bào Chế thuốc
Mã số: 62 72 04 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN QUÂN Y
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. BÙI TÙNG HIỆP
2. PGS.TS. NGUYỄN MINH CHÍNH

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Đăng Hòa
Trường Đại học Dược Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Trọng Thông
Trường Đại học Y Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Thế Tăng


Cục Quân Y

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
Học viện Quân Y
Vào hồi..... giờ..... ngày..... tháng..... năm..........

Có thể tìm luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia Việt Nam.
- Thư viện Học viện Quân Y


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề về thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh đã
mang tính toàn cầu, đặc biệt nổi trộ i ở các nước đang phát triển với
gánh nặng của các bệnh nhiễm khuẩn và nh ững chi phí b ắt buộc cho
việc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tiền.
Để góp ph ần ngăn chặn kháng kháng sinh, mang lại lợi ích kinh tế
cũng như hiệu quả cao trong điều trị, giảm tác dụng không mong muốn,
giảm độc tính, giảm số lần dùng thuốc, duy trì nồng độ thu ốc trong máu
hằng định… thì việc ra đời của các thuốc có dạng bào chế viên nén giải
phóng kéo dài là hoàn toàn cần thiết và đáp ứng được những yêu cầu cấp
thiết trong liệu trình điều trị nhiễm khuẩn hiện nay, nhất là với các bệnh
nhiễm khuẩn mạn tính như viêm xoang, viêm tai giữa… Viên nén giải
phóng kéo dài vẫn là một trong những dạng thuốc tốt nhất để phân phối
cho bệnh nhân trong tương lai. Hầu như tất cả các loại thuốc mới được
đưa ra thị trường đều ở dưới dạng viên nén.
Cefaclor là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin có tác dụng diệt

khuẩn do quá trình ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thời gian
bán thải sinh học của các thuốc này ngắn đáng kể (0,6 – 0,9 giờ). Vì
vậy, cefaclor rất cần bào chế dưới dạng giải phóng kéo dài. Tại Việt
Nam, đến thời điểm khảo sát, chưa có chế phẩm nào dưới dạng giải
phóng kéo dài có chứa hoạt chất Cefaclor được sản xuất trong nước.
Mặt khác, để so sánh 2 loại chế phẩm, việc xét về tương đương sinh
học là một yếu tố quan trọng để cấu thành nên chất lượng thuốc, đảm
bảo thuốc được an toàn và hiệu quả cho người bệnh sử dụng. Đánh giá
tương đương sinh học in vivo là phương pháp đánh giá chất lượng thuốc
đích thực và hiện là vấn đề nổi cộm của ngành Dược nhiều nước trên thế
giới.
Vì vậy, nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị và kinh tế trong nước, đề tài:
“Nghiên cứu bào chế và bước đầu đánh giá tương đương sinh học
của viên nén cefaclor 375mg giải phóng kéo dài” được thực hiện với
hy vọng góp phần phát triển công nghệ sản xuất thuốc TDKD và đánh
giá TĐSH trên người ở trong nước.


2
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Bào chế được viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài ở quy
mô phòng thí nghiệm.
2. Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu đánh giá độ ổn định của
chế phẩm.
3. Bước đầu đánh giá tương đương sinh học của chế phẩm.
1. Đã nghiên cứu bào chế được viên nén cefaclor 375mg TDKD và
lần đầu tiên đánh giá TĐSH trên người ở Việt Nam có khả năng ứng
dụng vào thực tiễn.
2. Đã đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu đánh giá độ ổn định của
chế phẩm.

3. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong
dịch thử khả năng phóng thích hoạt chất bằng phương pháp quang phổ
UV-Vis; Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong
chế phẩm và trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao. Phương pháp này có thể ứng dụng để đánh giá TĐSH của
các dạng thuốc khác có chứa cefaclor. Ứng dụng phương pháp để nghiên
cứu đánh giá TĐSH của viên cefaclor TDKD trên người. Bước đầu đánh
giá TĐSH của viên thực nghiệm so sánh với viên đối chiếu.
Bố cục của luận án:
Luận án gồm 133 trang, bao gồm:
- Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: 2 trang
- Tổng quan tài liệu: 36 trang
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 24 trang
- Kết quả nghiên cứu: 53 trang
- Bàn luận: 15 trang
- Kết luận và kiến nghị: 3 trang
Luận án có 61 bảng, 17 hình vẽ, 105 tài liệu tham khảo (cụ thể 14 tài
liệu Tiếng Việt, 91 tài liệu Tiếng Anh).


3

Chương 1. TỔNG QUAN
Phần tổng quan chia làm 3 phần chính: thuốc giải phóng kéo dài
(GPKD); về cefaclor và bào chế viên cefaclor giải phóng kéo dài; về độ
ổn định của thuốc và tuổi thọ của thuốc; về sinh khả dụng và tương
đương sinh học.
Phần thuốc GPKD bao gồm hệ thống trị liệu giải phóng kéo dài, một
số dạng thuốc giải phóng kéo dài đường uống, ưu nhược điểm của thuốc
giải thích kéo dài, các tá dược dùng cho viên giải phóng kéo dài.

Phần nghiên cứu về cefaclor và bào chế viên cefaclor giải phóng kéo
dài bao gồm công thức hóa học của cefaclor, tính chất lý hóa, định tính,
định lượng, dược động học, tác động dược lực, công dụng, cách dùng,
liều dùng đối với viên nén cefaclor 375mg, các chế phẩm chứa cefaclor
trên thị trường Việt Nam, các đặc tính kỹ thuật bào chế viên cefaclor giải
phóng kéo dài, một số nghiên cứu về dạng bào chế giải phóng kéo dài
chứa cefaclor.
Phần nghiên cứu về về độ ổn định của thuốc và tuổi thọ của thuốc
bao gồm độ ổn định của thuốc, điều kiện nghiên cứu độ ổn định của
thuốc và tuổi thọ của thuốc.
Phần nghiên cứu về sinh khả dụng và tương đương sinh học bao
gồm khái niệm về sinh khả dụng và tương đương sinh học, phương pháp
đánh giá sinh khả dụng, đánh giá tương đương sinh học in vitro, in vivo
và một số nghiên cứu bào chế và đánh giá tương đương sinh học của
cefaclor trong nước.


4

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, thiết bị và đối tượng nghiên cứu
Các nguyên liệu, hóa chất và dung môi đạt tiêu chuẩn dược điển
USP, BP, DĐVN... hoặc đạt tinh khiết dùng trong phân tích.
Thiết bị bào chế và thiết bị phân tích hiện đại được trang bị tại các
phòng thí nghiệm Học viện quân y – Hà Nội, Viện Kiểm nghiệm thuốc
Tp.HCM – TP.HCM, Công ty TNHH dược phẩm Shinpoong Daewoo–
TP.Biên Hòa, Đồng Nai, Bệnh viện quận 2 - TP.HCM
Thuốc đối chiếu: viên Ceclor® SR số lô 070141, hạn dùng
21/09/2013, hãng sản xuất Eli Lilly Suzhou Pharmaceutical Co, Ltđ.

Người tình nguyện (NTN) khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần, tuổi:
từ 18-50, chiều cao và cân nặng chênh lệch nhau không quá 10%, giới
tính: cùng giới, tốt nhất nên chọn nam, nếu chọn nữ phải đảm bảo không
mang thai, chủng tộc: cùng chủng tộc. NTN phải được kiểm tra sức
khỏe và làm những xét nghiệm lâm sàng để đảm bảo chức năng chuyển
hóa bình thường nhất là các chức năng gan, thận và không nhạy cảm với
Cephalosporin.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu bào chế
Định lượng hoạt chất trong dịch thử khả năng giải phóng hoạt chất
bằng phương pháp quang phổ
Định lượng hoạt chất trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao
Bào chế viên nhân giải phóng kéo dài chứa cefaclor 375 mg. Thiết
kế thí nghiệm được bố trí theo phương pháp mạng đơn hình với sự trợ


5
giúp của phần mềm Modde 5.0; tối ưu hóa công thức nhờ phần mềm
Modde 5.0 và mạng thần kinh nhân tạo Inform 3.2
Nghiên cứu xây dựng quy trình bao phim bảo vệ.
2.2.2. Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định của viên
cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài
Đề xuất được tiêu chuẩn cơ sở
Viên nén GPKD cefaclor 375 mg bào chế ở quy mô pilot được đề xuất
các tiêu chuẩn về hình thức viên, độ đồng đều khối lượng, hàm lượng
hoạt chất, PPĐT, định lượng, và độ hòa tan của viên.
Độ ổn định
Nghiên cứu dài hạn: 3 mẫu viên nén cefaclor 375mg GPKD bào chế
theo công thức tối ưu ép vĩ cứng, đóng trong hộp carton bảo quản ở

o

nhiệt độ thường (30 ± 2 C/ 75 ± 5% RH)
Nghiên cứu lão hóa cấp tốc: 3 mẫu viên nén cefaclor 375mg GPKD
bào chế theo công thức tối ưu ép vĩ cứng, đóng trong hộp carton bảo
o

quản ở nhiệt độ 40 ± 2 C/ 75 ± 5% RH.
Xác định tuổi thọ
Tuổi thọ của thuốc được xác định tại thời điểm hàm lượng hoạt chất
giảm đến giới hạn dưới theo quy định khi được bảo quản ở điều kiện dài
hạn. Trong trường hợp này, tuổi thọ của thuốc được xác định khi hàm
lượng cefaclor giảm còn 90% so với hàm lượng nhãn dưới điều kiện dài
hạn.
2.2.3. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học
2.2.3.1. Nghiên cứu định lượng cefaclor trong huyết tương
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao:
- Xử lý mẫu huyết tương định lượng


6
- Xây dựng và thẩm định phương pháp phân tích định lượng trong
huyết tương: thẩm định phương pháp phân tích theo các tiêu chuẩn của
FDA Mỹ trên các nội dung sau:
Độ chọn lọc - đặc hiệu
Đường chuẩn và khoảng tuyến tính
Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
Độ đúng – độ lặp lại trong ngày, độ lặp lại khác ngày
Hiệu suất chiết
Độ ổn định của mẫu thử (độ ổn định của cefaclor trong huyết tương)

2.2.3.2. Tương đương sinh học in vitro:
Xác định bằng cách so sánh tỉ lệ hoạt chất hòa tan vào môi trường
thử độ hòa tan từ thuốc thử và thuốc đối chiếu trong từng khoảng thời
gian nhất định. Lượng hoạt chất hòa tan được so sánh dựa vào yếu tố
tương tự f2 theo công thức sau: t=n
2 -0,5
f2 = 50 x log{[1 + (1/n)∑( Rt - Tt ) ]
x 100}
t=1

Khi giá trị f2 từ 50-100 thì hai chế phẩm được xem có độ hòa tan
tương đương.
2.2.3.3. Tương đương sinh học in-vivo
Nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, mô hình thử nghiệm
chéo, liều đơn, hai thuốc, hai giai đoạn. Tính toán khoảng tin cậy 90% để
so sách các thông số dược động học như C max, AUC, MRT. So sách
Tmax theo phương pháp thống kê phi tham số.
2.2.4. Xử lý kết quả nghiên cứu:
Số liệu được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp.


7

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
3.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành
phẩm
3.1.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong dịch thử
khả năng giải phóng hoạt chất bằng quang phổ UV-Vis
-


Tính tuyến tính: kết quả phương pháp định lượng viên nén

Cefaclor GPKD tuyến tính trong khoảng nồng độ từ 8,75-45 µg/ml.
- Độ đúng: kết quả tỉ lệ phục hồi từ 99,2%-99,65% nằm trong giới
hạn cho phép (98%-102%) nên PPĐL đạt độ đúng.
- Độ lặp lại: Phương pháp định lượng đạt độ lặp lại khi giá trị RSD
không quá 2%. Kết quả RSD = 0,9% nên PPĐL cho độ lặp lại nằm trong
giới hạn quy định.
3.1.1.2. Thẩm định phương pháp định lượng Cefaclor trong thành
phẩm bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
-Tính tuyến tính: kết quả phương pháp định lượng viên nén Cefaclor
GPKD tuyến tính trong khoảng nồng độ từ 0,17 - 0,40 mg/ml
- Độ đúng: kết quả tỉ lệ phục hồi từ 98,1%-98,7% nằm trong giới hạn
cho phép (98%-102%) nên PPĐL đạt độ đúng.
- Độ lặp lại: Phương pháp định lượng đạt độ lặp lại khi giá trị RSD
không quá 2%. Kết quả RSD = 0,85% nên PPĐL cho độ lặp lại nằm
trong giới hạn quy định.
3.1.2. Khảo sát các chỉ tiêu của viên đối chiếu
Các chỉ tiêu về cảm quan, khối lượng trung bình, hàm lượng, khả
năng GPHC viên đối chiếu để làm cơ sở cho việc xây dựng công thức
bào chế viên nén cefaclor GPKD.


8
Bảng 3.8: Kết quả thử nghiệm khả năng GPHC viên đối chiếu
Thời
điểm
(phút) Viên 1
30

16,39
60
33,70
120
62,69
180
88,01
240
92,45

Tỷ lệ giải phóng (%)
Viên 2 Viên 3
16,76
16,55
32,11
34,57
63,02
64,29
89,03
87,69
92,74
93,77

Viên 4
16,40
32,34
64,60
89,99
93,87


Viên 5
16,30
32,62
65,45
90,89
93,05

Trung
bình
Viên 6 (%)
16,86
16,54
32,77
33,87
62,27
63,72
89,07
89,11
91,89
92,96

%HCPT

100

USP
29
(%)
5-30
20-50


≥80

Ceclor® SR

80
60
40
20
0
0

100

200

300

THOI GIAN (PHUT)

Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn tốc độ GPHC viên đối chiếu
Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng hoạt chất của viên đối
chiếu ceclor® SR cho thấy:
Hoạt chất giải
phóng được kiểm soát nhờ cơ chế hòatan cốt
(matrix) được tạo thành bởi polyme tạo khung xốp trơ nhưng không bền
vững. Cốt sẽ rã theo thời gian do polyme thân nước hòa tan chậm. Lớp
bao phim hòa tan nhanh.
3.1.3. Bào chế viên cefaclor giải phóng kéo dài
3.1.3.1. Nghiên cứu lựa chọn tá dược bào chế viên nén cefaclor giải

phóng kéo dài
Dựa theo sự bào chế một số công thức cấu trúc dạng viên và qua
thực nghiệm, sử dụng phương pháp thăm dò cổ điển, chúng tôi khảo sát
một số công thức ban đầu nhằm tìm chính xác các thành phần trong CT
(công thức) và khoảng giới hạn thành phần phần trăm ngắn nhất của các


9
thành phần trong CT (công thức). Từ đó, chúng tôi dễ dàng tối ưu hóa
CT bằng phương pháp bào chế hiện đại.
3.1.3.2. Xây dựng công thức bào chế viên nén cefaclor giải phóng kéo
dài
a. Thiết kế thí nghiệm
- Qua khảo sát sơ bộ 16 CT ban đầu, kết hợp với một số tài liệu,
công thức dự kiến bao gồm:
Dược chất: cefaclor
Tá dược tạo cốt (khung matrix): HPMC
Tá dược trơn, bóng: magnesi stearat, Aerosil.
Tá dược độn: mannitol
- Các thông số được giữ hằng định:
Khối lượng viên: 550mg
Khối lượng dược chất: 375mg
Tá dược trơn: Aerosil 0,5%
- Các biến độc lập: gồm 3 biến với khoảng biến thiên thể hiện ở
bảng 3.17 (khối lượng mannitol thêm vào vừa đủ 550mg).
Bảng 3.17: Các biến độc lập và khoảng biến thiên
Biến độc lập

Mức dưới
Mức cơ

Mức trên
hiệu
bản
HPMC (%)
22
25
28
X1
Magnesi stearat (%)
X2
0,5
1
1,5
Lực gây vỡ viên (kP)
F
7- 8 (F1)
9- 10 (F2)
- Các biến phụ thuộc: Dựa vào đồ thị giải phóng dược chất của viên
đối chiếu và tiêu chuẩn của viên nén cefaclor GPKD trong USP 29, các
biến phụ thuộc được lựa chọn như bảng 3.18:
Bảng 3.18: Các biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc
Ký hiệu
Yêu cầu
Phần trăm cefaclor giải phóng sau 30 phút
Y30
5- 30 %
Phần trăm cefaclor giải phóng sau 60 phút
Y60
20- 50 %

Phần trăm cefaclor giải phóng sau 240 phút
Y240
80- 100%
Chỉ số f2
f2
≥50
- Thiết kế thí nghiệm:


10
Dựa vào phần mềm Modde 5.0, các thí nghiệm trình bày ở bảng
3.19 Bảng 3.19: Các công thức thực nghiệm
Thí
nghiệm

F

CEF
(g)

X1(%)

X2(%)

Mannitol
(%)

PVP K30
(%)


Aerosil
(%)

TN1

F1

375

22

0,5

6,8

2

0,5

TN2

F1

375

23

0,5

5,8


2

0,5

TN3

F1

375

24

0,5

4,8

2

0,5

TN4

F1

375

25

0,5


3,8

2

0,5

TN5

F1

375

26

0,5

2,8

2

0,5

TN6

F1

375

27


0,5

1,8

2

0,5

TN7

F1

375

28

0,5

0,8

2

0,5

TN8

F1

375


22

1,0

6,3

2

0,5

TN9

F1

375

23

1,0

5,3

2

0,5

TN10

F1


375

24

1,0

4,3

2

0,5

TN11

F1

375

25

1,0

3,3

2

0,5

TN12


F2

375

26

1,0

2,3

2

0,5

TN13

F2

375

27

1,0

1,3

2

0,5


TN14

F2

375

28

1,0

0,3

2

0,5

TN15

F2

375

22

1,5

6,8

2


0,5

TN16

F2

375

23

1,5

5,8

2

0,5

TN17

F2

375

24

1,5

4,8


2

0,5

TN18

F2

375

25

1,5

3,8

2

0,5

TN19

F2

375

26

1,5


2,8

2

0,5

TN20

F2

375

27

1,5

1,8

2

0,5

TN21

F2

375

28


1,5

0,8

2

0,5


11
Viên nén được bào chế theo các công thức ở bảng trên với phương
pháp ghi ở mục 2.2.1.3 và thử hòa tan theo phương pháp ghi ở mục
2.2.1.1. Kết quả thể hiện ở bảng 3.20.
Bảng 3.20: Phần trăm dược chất giải phóng từ các viên thực nghiệm
Thời gian
Thí
nghiệm
TN1
TN2
TN3
TN4
TN5
TN6
TN7
TN8
TN9
TN10
TN11
TN12

TN13
TN14
TN15
TN16
TN17
TN18
TN19
TN20
TN21
Nhận xét:

Y30

Y60

Y120

Y180

Y240

f2

30,17
26,54
14,15
24,15
15,77
15,47
15,41

28,70
26,30
21,76
19,79
17,67
16,06
13,01
14,57
14,99
16,36
17,53
18,81
20,32
26,44

50,55
44,41
22,85
45,12
24,07
23,98
40,16
45,94
46,08
26,85
31,34
29,94
39,39
19,60
23,14

22,86
24,48
27,79
29,07
30,93
45,68

84,11
71,89
35,75
74,51
38,44
38,66
67,79
74,07
68,99
45,28
46,2
51,41
67,23
32,77
36,56
37,14
40,91
46,89
47,24
52,08
75,35

100

90,58
47,22
94,97
49,77
50,42
88,92
93,30
89,98
59,58
61,76
68,80
85,93
43,83
48,26
49,83
54,90
64,72
64,27
69,14
96,57

100
100
58,69
100
59,79
62,65
96,78
96,48
97,25

72,01
73,35
85,21
95,79
54,30
57,97
55,96
69,10
79,16
80,50
83,12
100

41,91452
54,3623
27,85557
52,70321
29,22376
30,02486
70,30713
51,49657
55,68185
36,50751
38,35437
47,22152
71,96228
25,6168
28,10986
28,13205
33,18313

41,32644
41,66825
47,00132
50,41898


12
- Tốc độ giải phóng dược chất từ các viên thực nghiệm rất khác
nhau, f2 thay đổi nhiều, trong đó 7/21 công thức có f2 > 50.
3.1.3.3. Lựa chọn công thức tối ưu
Dựa vào đồ thị giải phóng dược chất từ viên đối chiếu và tiêu chuẩn
trong USP 29. Điều kiện tối ưu được đặt ra như sau:
5% ≤ Y30 ≤ 30%
20% ≤ Y60 ≤ 50%
Y240 ≥ 80%
Công thức tối ưu được lựa chọn nhờ phần mềm Inform 3.2. Kết quả
tối ưu thể hiện ở công thức sau:
Thành phần công thức tối ưu
Thành phần

Khối lượng (mg)

Cefaclor
HPMC E15
Mannitol
PVP-K30
Magnesi stearat
Aerosil

375,0

148,5
7,15
11
5,5
2,75

Lực gây vỡ viên: 9-10 kP
Tá dược dính PVPK30 (tỷ lệ cố định 2%)
Tiến hành bào chế viên nén cefaclor GPKD theo công thức tối ưu
cho kết quả như bảng 3.21.
Bảng 3.21: Phần trăm HCGP từ viên tối ưu, đối chiếu, dự đoán
Thời gian (phút)
Mẫu
Dự đoán
Viên tối ưu
Viên đối chiếu

30

60

120

180

240

17,12
17,9
16,54


22,03
33,53
33,87

56,98
60,00
63,72

77,78
90,79
89,11

82,64
96,20
92,96


13

Hình 3.9: Đồ thị giải phóng của viên tối ưu, viên đối chiếu, viên dự đoán

Dựa trên các số liệu giải phóng của viên tối ưu và viên đối chiếu,
f2= 70,56
Phần trăm HCGP của viên tối ưu thực nghiệm gần với viên dự
đoán trên lý thuyết nhưng tại thời điểm 3 giờ và 4 giờ thì nhanh hơn.
Tuy nhiên, so với viên đối chiếu thì giống hơn. Vì vậy ta chọn công thức
tối ưu để bào chế viên nén cefaclor GPKD.
3.2. KẾT QUẢ ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ NGHIÊN CỨU
ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN CEFACLOR GIẢI PHÓNG KÉO DÀI.


3.2.1. Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn cơ sở viên cefaclor giải phóng
kéo dài
Sản xuất nâng cấp số lượng viên 3 lô từ CT tối ưu, kết qủa viên nén
được gởi kiểm tra tại Viện Kiểm Nghiệm TP. HCM có kết qủa đạt theo
TCCS đã đề xuất (dựa trên tiêu chuẩn USP, BP, DĐVN) và tiêu chuẩn
USP 29 thử về độ giải phóng họat chất.


14
3.2.2. Độ ổn định của thuốc
- Chỉ tiêu theo dõi: hình thức, hàm lượng dược chất, độ hòa tan.
o

- Kết quả sau 36 tháng theo dõi ở nhiệt độ thường (30 ± 2 C/ 75 ±
5% RH), hình thức không thay đổi, hàm lượng cefaclor lô 2 và lô 3 đạt
giới hạn quy định (> 90%, từ 90,06 - 90,89%), nhưng lô 1 không đạt quy
định (=89,99% < 90%).
o

- Kết quả sau 6 tháng theo dõi ở điều kiện lão hóa cấp tốc (40 ± 2 C/
75 ± 5% RH), Hàm lượng cefaclor giảm theo thời gian bảo quản.
3.2.3. Tuổi thọ của thuốc
Kết quả nghiên cứu độ ổn định, tuổi thọ của thuốc dự đoán 24 tháng
nếu được bảo quản ở điều kiện 30 ± 2 oC/ 75 ± 5% RH điều kiện bảo
quản của thuốc được đề nghị như sau:
- Thuốc được ép vào vỉ nhựa.
o

- Nhiệt độ bảo quản ≤ 30 C, độ ẩm tương đối < 70%.

3.3. ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HOC
3.3.1. Xây đựng và thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất
trong huyết tương
Từ các kết quả thẩm định độ chọn lọc - đặc hiệu, đường chuẩn và
khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng dưới, độ đúng – độ lặp lại, hiệu
suất chiết, độ ổn định của mẫu thử cho thấy: phương pháp đã xây dựng
đáp ứng được các yêu cầu phân tích hoạt chất trong huyết tương theo qui
định của FDA. Phương pháp này có thể áp dụng để định lượng cefaclor
trong huyết tương người để nghiên cứu TĐSH của viên nén cefaclor
TDKD.
3.3.2. Tương đương sinh học in vitro
Hệ số tương tự f2 = 80,91 nên thuốc thử và thuốc đối chiếu tương
đương invitro.


15
3.3.3. Tương đương sinh học in vivo
3.3.3.1. Kết quả định lượng cefaclor trong huyết tương
Kết quả phân tích nồng độ cefaclor trong huyết tương 8 người tình
nguyện (NTN) sau khi uống viên ceclor và viên nghiên cứu CEF. Đồ thị
nồng độ trung bình của thuốc đối chiếu Ceclor® và thuốc nghiên cứu
CEF trong huyết tương 8 người tình nguyện được biểu diển theo đồ thị
hình 3.17.

Hình 3.17. Đồ thị nồng độ trung bình của thuốc đối chiếu Ceclor®
và thuốc nghiên cứu CEF trong huyết tương người.
Bảng 3.47: Nồng độ trung bình cefaclor trong huyết tương (từ 8 NTN)
Thời gian (giờ)
viên Ceclor® (µg/ml)
viên nghiên cứu CEF

(n = 8)
(µg/ml)( n = 8)
0,50
0,75
1,00
1,25
1,50
2,00
3,00
4,00
6,00

2,974 ± 1,799
3,830 ± 1,620
4,845 ± 1,614
6,999 ± 3,,532
8,062 ± 3,825
11,18 ± 3,441
12,197 ± 4,677
7,059 ± 2,314
3,856 ± 1,213

3,421 ± 1,986
4,762 ± 1,480
6,100 ± 2,321
6,622 ± 2,692
8,361 ± 3,253
10,905 ± 3,889
13,002 ± 6,281
6,884 ± 1,182

3,217 ± 1,279


16
Kết quả số liệu các thông số dược động học sau khi uống thuốc
nghiên cứu CEF và thuốc đối chiếu Ceclor® .
Bảng 3.48: Số liệu các thông số dược động học sau khi uống thuốc nghiên
cứu CEF và thuốc đối chiếu Ceclor®
Đối
tượng
tham
gia

Cmax (µg/ml)
ceclor
(R)

®

CEF
(T)

Tmax(giờ)
®

ceclor
(R)

CEF
(T)


AUC0-6

(µg/ml).h
ceclor
(R)

®

CEF
(T)

AUC0-∞

(µg/ml).h
ceclor
(R)

®

CEF
(T)

MRT(h)
ceclor®

(R)

CEF
(T)


1

13,536

7,592

2

2 31,045 29,056 34,117 52,922 2,921

7,649

2

10,610 11,619

2

2 39,182 40,026 49,651 54,720 4,490

4,908

3

12,877 15,336

3

3 50,284 47,452 67,233 51,246 4,615


3,106

4

18,321 21,321

3

3 60,529 58,089 72,016 68,990 3,672

3,544

5

18,529 20,014

3

3 43,553 48,305 50,976 59,284 3,646

3,982

6

12,389 13,583

3

3 42,570 46,667 49,015 48,281 3,305


2,972

7

6,670

6,574

4

4

25,414

26,669

41,174

43,606

6,508

6,508

8

12,977

15,501


3

3

50,869

47,608

68,282

50,597

4,638

3,005

T
B
S
D

13,239

13,943 2,875 2,875

42,931

42,984


54,058

53,706

4,224

4,459

3,871

5,289 0,641 0,641

11,272

10,558

13,713

7,686

1,121

1,765

Những giá trị thông số dược động học của cefaclor từ thuốc
Ceclor® và từ thuốc nghiên cứu CEF được tóm tắt và trình bày trong
Bảng 3.49.
Bảng 3.49: Giá trị thông số dược động học trung bình của
thuốc nghiên cứu CEF và thuốc đối chiếu Ceclor®
Thông số

dược động học

Thuốc đối chiếu
Ceclor®

Thuốc nghiên cứu
CEF

AUC0-6 (µg/ml.h)

42931 ± 11272

42984 ± 10558

AUC0-∞ (µg/ml.h)

54058 ± 13713

53706 ± 7686

Cmax (μg/ ml)

13,239 ± 3,871

13,943 ± 5,289

Tmax (giờ)

2,875 ± 0,641


2,875 ± 0,641


17
Giá trị Tmax của thuốc thử và thuốc chứng giống nhau từng cặp và
số liệu được xử lý bởi phần mềm Equivtest và được kiểm tra lại bằng
phần mềm này bởi Viện kiểm nghiệm thuốc TP.HCM cho ta kết quả:
Bảng 3.51. Kết luận phân tích phương sai giá trị thông số
DĐH Cmax AUC0-6 , AUC0-∞,
Thông
số
AUC0-6
AUC0-∞
Cmax

Tỉ số %
(Thử /Chứng)
100,42

96,26

101,45

85,37

-

120,57

102,16


85,40

-

122,21

Khoảng tin cậy 90%
-

104,75

Yêu cầu: 80 - 125 %
Kết luận: hai thuốc tương đương sinh học

Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
Trong chế phẩm: đã khảo sát và thẩm định quy trình định lượng
bằng phương pháp quang phổ tử ngoại và phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao đạt yêu cầu cho định lượng cefaclor trong chế phẩm.
Trong huyết tương: đã khảo sát và thẩm định quy trình định lượng
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đạt những yêu cầu cho
phân tích dịch sinh học. Mẫu huyết tương ổn định trong suốt quá trình
phân tích va lưu trữ.
Ý nghĩa về thực tiễn, cả hai phương pháp này đều có thể được áp
dụng trong giai đoạn nghiên cứu phát triển thuốc tại những phòng kiểm
nghiệm của những cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất, trung tâm kiểm
nghiệm. Đã xây dựng được quy trình định lượng cefaclor trong huyết
tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, phương pháp



18
này có thể được áp dụng trong những nghiên cứu đánh giá sinh khả
dụng và xác định tương đương sinh học của những chế phẩm uống
(thuốc bột, thuốc viên) chứa cefaclor.
Ý nghĩa về khoa học, mặc dù những phương pháp định lượng này
đã được nhiều tài liệu công bố nhưng những chi tiết thực hiện chỉ được
nêu một cách khái quát, sơ bộ. Do đó, cần thiết phải thẩm định những
quy trình định lượng để xác định độ tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng của
phương pháp định lượng và có thể xác định được hàm lượng cefaclor
trong huyết tương người nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu dược động
học của cefaclor, nghiên cứu này đã khảo sát và thẩm định quy trình
định lượng một cách khoa học.
Ngoài ra, hai phương pháp quang phổ tử ngoại và sắc ký lỏng hiệu
năng cao được công bố trong những tài liệu độc lập, chưa có sự so sánh
giữa hai phương pháp. Trong đề tài này, kết quả định lượng đạt được từ
hai phương pháp đã được xác định là khác nhau không ý nghĩa.
4.2. VỀ KỸ THUẬT BÀO CHẾ
Sản phẩm cũng được kiểm nghiệm toàn diện những tiêu chuẩn theo
USP 29 để so sánh với kết quả kiểm nghiệm viên của lô pilot sau này.
Kết quả kiểm nghiệm cho thấy viên đạt yêu cầu chất lượng theo USP 29.
Việc nâng cấp cỡ lô nhằm xác định hiệu quả của việc xây dựng quy
trình sản xuất, giảm thiểu sự khác biệt về tính chất sản phẩm giữa lô
labo và lô pilot. Trong quá trình nâng cấp cỡ lô từ quy mô labo lên quy
mô pilot, tỷ lệ thành phần các chất trong công thức không đổi so với lô
labo nhưng khối lượng lớn hơn 30 lần; những thông số quy trình được


19
điều chỉnh sao cho tính chất sản phẩm không thay đổi so với lô labo.

Những thiết bị được dùng trong sản xuất ở quy mô labo cũng được
dùng cho quy mô pilot, chỉ khác là thiết bị trộn được dùng trong quy mô
pilot lớn hơn 30 lần so với quy mô labo. Do đó, trong giai đoạn nâng
cấp cỡ lô, đối với viên được điều chế theo phương pháp xát hạt ướt, chỉ
cần khảo sát thời gian trộn ban đầu và thời gian trộn sau cùng.
Ngoài ra, sự ảnh hưởng nhiều bởi độ ẩm của môi trường sản xuất
không thể được nhận biết trong quá trình dập viên, bao viên và đóng vỉ
mà chỉ được nhận biết một cách rõ ràng sau một thời gian thuốc được
bảo quản ở nhiệt độ cần nghiên cứu. Vì vậy sự ảnh hưởng của độ ẩm
môi trường sản xuất tiếp tục được khảo sát. Chế phẩm được điều chế
trong những điều kiện độ ẩm môi trường khác nhau (20, 30, 45, 65 và 75
± 5%), nhiệt độ được giữ cố định 30 ± 2 oC, được đóng vỉ và bảo quản ở
o

40 ± 2 C/ 75 ± 5% RH. Kết quả cho thấy viên đạt độ ổn định cao nhất
khi được điều chế trong điều kiện nhiệt độ ≤ 30oC và độ ẩm ≤ 80%.
Về ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu kỹ thuật bào chế, quy trình sản
xuất viên nén chứa cefaclor đã được xây dựng thành công với những
thông số về công thức, quy trình và điều kiện môi trường sản xuất được
xác định. Đã giải quyết được vấn đề về độ ổn định của chế phẩm.
Về ý nghĩa khoa học, kết quả nghiên cứu đã chứng minh tính khả thi
của phương pháp nghiên cứu phát triển thuốc: Ở quy mô labo, nghiên
cứu thành phần công thức và xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm (không thay
đổi quy trình sản xuất); ở quy mô pilot hoặc quy mô sản xuất, khảo sát
điều kiện sản xuất (dùng công thức tối ưu và không thay đổi tiêu chuẩn
sản phẩm).


20
4.3. ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN

ĐỊNH CỦA VIÊN NÉN CEFACLOR 375 MG GIẢI PHÓNG KÉO
DÀI
4.3.1. Tiêu chuẩn cơ sở của viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo
dài
Kết qủa viên nén được gởi kiểm tra tại Viện Kiểm Nghiệm TP.
HCM có kết qủa đạt theo TCCS đã đề xuất (dựa trên tiêu chuẩn USP,
BP, DĐVN) và tiêu chuẩn USP 29 thử về độ giải phóng họat chất.
4.3.2. Độ ổn định của chế phẩm
4.3.2.1. Độ ổn định
Độ ổn định của thuốc dưới điều kiện nhiệt độ và độ ẩm đã được
nghiên cứu theo những quy định hiện hành . Những mẫu thuốc từ 3 lô
thành phẩm được bảo quản trong bao bì dự kiến đưa ra thị trường đã
o

được nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện cấp tốc 40 ± 2 C/ 75 ± 5% RH
o

và điều kiện dài hạn 30 ± 2 C/ 75 ± 5% RH.
Dưới điều kiện dài hạn 30 ± 2 oC/ 75 ± 5% RH, kết quả độ ổn định
của thuốc như sau:
- Cảm quan bên ngoài của viên không thay đổi so với mẫu ban đầu.
- Hàm lượng cefaclor sau 6 tháng bảo quản còn 93,83 ± 0,51%
(trung bình từ 3 lô.
4.3.2.2. Tuổi thọ của thuốc
Tuổi thọ của thuốc được xác định dựa vào hàm lượng của cefaclor.
Tuổi thọ của thuốc được ước tính theo nguyên lý van’t Hoff là 23 tháng.
o

Tuổi thọ thực của thuốc được xác định dưới điều kiện 30 ± 2 C/ 75 ±
5% RH là 24 tháng. Kết quả này cho thấy đối với những hoạt chất không

bền dưới tác động của nhiệt độ và độ ẩm, tuổi thọ được ước tính từ nhiệt
độ và độ ẩm cao hơn điều kiện dự kiến thuốc sẽ được bảo quản là không
chính xác. Và nếu thuốc được bảo quản ở điều kiện khác hơn điều kiện
đã được ghi trên nhãn thì chất lượng của thuốc sẽ không được


21
đảm bảo.
Ý nghĩa thực tiễn, từ những kết quả nghiên cứu độ ổn định, điều kiện
bảo quản của thuốc được đề nghị như sau: thuốc được đóng vào vỉ nhựa
o

kháng ẩm. Nhiệt độ bảo quản ≤ 30 C, độ ẩm tương đối < 80%. Kết quả
nghiên cứu đáp ứng được yêu cầu phục vụ hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc
theo quy định.
4..4. TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC IN VITRO
Trong nghiên cứu phát triển thuốc generic, việc xác định tương đương
sinh học được yêu cầu nhằm so sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu
với thuốc đối chiếu. Kết quả của thử nghiệm này cho phép dự đoán thuốc
nghiên cứu có tương đương trị liệu với thuốc đối chiếu hay không và là
cơ sở cho việc lựa chọn thay thế thuốc. Trong nghiên cứu này, viên
Ceclor được chọn làm thuốc đối chiếu vì là thuốc đã được phép lưu hành
trên thị trường ở nhiều nước trên thế giới, được chứng minh là an toàn và
hiệu quả lâm sàng tốt đối với nhiều bệnh nhiễm trùng. Hàm lượng hoạt
chất trong thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác nhau không quá 5% ,
như vậy 2 chế phẩm này đạt yêu cầu cho thử nghiệm so sánh xác định
tương đương sinh học. Chỉ tiêu về độ hòa tan được dùng như công cụ để
nhận biết những yếu tố của công thức ảnh hưởng đến chất lượng và sinh
khả dụng của thuốc và có thể được dùng để chứng minh sinh khả dụng
của thuốc mới. Kết quả thử nghiệm độ hòa tan cho thấy thuốc nghiên cứu

tương đương sinh học in vitro với thuốc đối chiếu, giá trị hệ số tương tự
f2 = 80,91. Hai thuốc đạt yêu cầu cho thử nghiệm tương đương sinh học
in vitro.
4.5. TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC IN VIVO
Nghiên cứu tương đương sinh học in vivo được thực hiện trong điều
kiện quy định và được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu sự ảnh hưởng
của những yếu tố ngoài thuốc trên kết quả thử nghiệm. Tám người tình
nguyện nam Việt Nam khỏe mạnh đã tham gia vào nghiên cứu. Số lượng


22
này đủ để cho những kết quả trung bình có độ tin cậy. Tất cả 8 người tình
nguyện đều không hút thuốc, không nghiện rượu, nghiện thuốc. Các
thông số sinh học về chức năng gan, thận của người tình nguyện nằm
trong giới hạn bình thường. Người tình nguyện có chế độ sinh hoạt giống
nhau, được cung cấp thức ăn và uống như nhau trong suốt thời gian thử
nghiệm. Với sự tiêu chuẩn hóa nêu trên, đảm bảo giảm được những dao
động nồng độ máu do sự khác biệt về khả năng hấp thu và thải trừ thuốc
giữa những người tình nguyện.
Sau khi người tình nguyện uống thuốc, các mẫu máu của người tình
nguyện được lấy tại những thời điểm 0, 15, 30, 45, 60, 75, 90, 120, 180,
240, 360 và 480 phút.
Khoảng cách lấy mẫu như trên đảm bảo nồng độ thuốc tối đa trong
máu, thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa và hằng số tốc độ thải trừ được
đánh giá đúng. Số lượng mẫu đủ để xác định đúng các thông số sinh khả
dụng (AUC, Cmax, Tmax).
TĐSH của thuốc đã được xác định theo phương pháp trắc nghiệm
một bên kép bằng cách tính khoảng tin cậy 90% của những thông số
sinh khả dụng trung bình thu được từ thuốc nghiên cứu để so sánh với
giới hạn 80-125% các số liệu trung bình thu được từ thuốc đối chiếu

(giới hạn tương đương).
- Đối với Cmax của cefaclor, khoảng tin cậy 90% của giá trị trung
bình Cmax của thuốc nghiên cứu CEF là 89,145% - 120,115% nằm trong
giới hạn tương đương 80% - 125%. Vậy giá trị C max của thuốc thử CEF
và thuốc đối chiếu Ceclor® tương đương nhau.
- Đối với AUC0-6 của cefaclor, khoảng tin cậy 90% của giá trị trung
bình AUC0-6 của thuốc nghiên cứu CEF là 99,080% - 108,516% nằm
trong giới hạn tương đương 80% - 125%. Vậy: giá trị AUC 0-6 của thuốc
thử CEF và thuốc đối chiếu Ceclor® tương đương nhau.


23
- Đối với Tmax của cefaclor, giá trị Tmax của thuốc thử CEF và thuốc
đối chiếu Ceclor® hoàn toàn như nhau nên tương đương nhau 100%.
Những kết quả trên chứng minh thuốc nghiên cứu tương đương sinh
học in vivo với thuốc đối chiếu.
Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả xác định TĐSH cũng cho phép kết
luận chế phẩm nghiên cứu tương đương trị liệu với Ceclor, có thể đăng
ký sản xuất và thay thế trị liệu theo quy định đối với thuốc generic.
Về ý nghĩa khoa học, đây là lần đầu tiên nghiên cứu đánh giá SKD và
TĐSH của chế phẩm chứa hoạt chất cefaclor PTKD với chế phẩm đối
chiếu được thực hiện trên người tình nguyện Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu cũng góp phần làm sáng tỏ cách thiết kế và thực hiện thử nghiệm
đánh giá SKD và TĐSH của thuốc, một vấn đề đang bước đầu phát triển
ở Việt Nam, và là vấn đề nổi cộm trong ngành Dược.
KẾT LUẬN
1. VỀ KỸ THUẬT BÀO CHẾ
Đã xây dựng và thẩm định quy trình định lượng bằng phương pháp
quang phổ tử ngoại và phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao cho định
lượng cefaclor trong chế phẩm.

Đã xây dựng và thẩm định quy trình định lượng bằng phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao cho định lượng cefaclor trong huyết tương
người.
Đã xây dựng công thức tối ưu và quy trình sản xuất viên nén GPKD
cefaclor 375mg bằng phương pháp xát hạt ướt.
2. VỀ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA THUỐC
Đề xuất được TCCS cho viên nén GPKD cefaclor 375 mg
Viên nén cefaclor 375 mg GPKD bào chế ở quy mô pilot được đề
xuất các tiêu chuẩn về hình thức viên, độ đồng đều khối lượng, hàm
lượng hoạt chất, phương pháp định tính, định lượng, và độ hòa tan của
viên.


×