Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Phân tích các yếu tố môi trường tác động tới việc lựa chọn chiến lược kinh doanh của công ty liên doanh đức việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.04 KB, 96 trang )

Luận văn Thạc sĩ kinh tế

-1-

MỤC LỤC
Trang
1. Tính cấp thiết của Đề tài ...................................................................................6
2. Mục đích của Đề tài:..........................................................................................7
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: ...................................................7
4. Kết quả dự kiến đạt được: ................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CHO DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ...............8
1.1 Khái niệm, yêu cầu và nội dung các bước xây dựng chiến lược kinh doanh .....8
1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh .......................................... 8
1.1.2 Yên cầu của chiến lược kinh doanh ...................................... 9
1.1.3 Nội dung các bước xây dựng chiến lược kinh doanh ............ 10
1.2 Sứ mạng và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp ..................................10
1.3 Phân tích môi trường kinh doanh vĩ mô của doanh nghiệp .....................10
1.3.1 Môi trường kinh tế ................................................................ 10
1.3.2 Môi trường chính trị, pháp luật ........................................... 12
1.3.3 Môi trường Văn hoá – Xã hội ............................................... 13
1.3.4 Môi trường cạnh tranh ........................................................ 13
1.3.5 Môi trường khoa học công nghệ .......................................... 14
1.3.6 Môi trường tự nhiên ............................................................ 14
1.4 Phân tích môi trường ngành theo Michael Porter ....................................15
1.4.1 Phân tích vai trò của khách hàng. ........................................ 16
1.4.2 Phân tích vai trò của nhà cung ứng ...................................... 17
1.4.3 Phân tích khả năng của đối thủ cạnh tranh .......................... 18
1.4.4 Phân tích khả năng của các đối thủ tiềm ẩn mới .................. 19
1.4.5 Phân tích khả năng của sản phẩm thay thế .......................... 20
1.5 Phân tích các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của


doanh nghiệp. .......................................................................................................20
1.5.1 Chiến lược, chính sách kinh doanh ..................................... 20
1.5.2 Khả năng tài chính ................................................................... 21
1.5.3 Chất lượng nguồn nhân lực ........................................................ 21
1.5.4 Khả năng tổ chức nhân sự và quản lý kinh doanh ......................... 22

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

-2-

1.5.5 Sản phẩm, giá cả và các hình thức tổ chức kênh phân phối ............. 23
1.5.6 Kế hoạch và mục tiêu thị phần hướng tới ..................................... 24
1.5.7 Văn hoá Công ty....................................................................... 24
1.5.8 Trình độ công nghệ ................................................................... 25
1.6 Hoạt động sản xuất và vấn đề môi trường .................................................25
1.6.1 Tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường không khí ............ 25
1.6.2 Tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường đất ......... 28
1.6.3. Tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường nước ................... 30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG TỚI
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐỨC VIỆT .......32
2.1 Tổng quan về Công ty liên doanh Đức Việt ................................................32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty ............................. 32
2.1.1.1 Giới thiệu công ty .........................................................................32
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển..................................................32
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh ............................................................. 35

2.1.2.1 Sản phẩm của Công ty ..................................................................35
2.1.2.2 Chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ........................36
2.1.3 Sứ mạng và mục tiêu chiến lược của công ty ........................ 36
2.2 Phân tích môi trường vĩ mô của Công ty ....................................................37
2.2.1 Môi trường kinh tế ................................................................ 37
2.2.2 Môi trường luật pháp ............................................................ 38
2.2.3 Môi trường công nghệ ........................................................... 39
2.2.4 Những ảnh hưởng khác từ môi trường vĩ mô ........................ 39
2.3 Phân tích môi trường (vi mô) ngành của Công ty .....................................40
2.3.1 Phân tích khách hàng ........................................................... 41
2.3.2 Về nhà cung cấp ................................................................... 47
2.3.3 Về đối thủ cạnh tranh ........................................................... 47
2.3.4 Về đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .............................................. 48
2.4 Phân tích nội bộ doanh nghiệp ....................................................................49
2.4.1 Quy trình sản xuất ................................................................ 49
2.4.3 Cơ sở vật chất của Công ty ................................................... 54
2.4.4 Hoạt động quản trị của Công ty ............................................ 56
2.4.4.1 Tổng giám đốc .................................................................................... 57
2.4.4.2 Phó tổng giám đốc............................................................................. 58
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

-3-

2.4.4.3 Khối sản xuất ................................................................................59
2.4.4.4 Khối tài chính – kế toán................................................................59

2.4.4.5 Khối kinh doanh ...........................................................................60
2.4.4.6 Nguồn lao động của Công ty ........................................................61
2.5 Phân tích hoạt động sản xuất của Công ty ảnh hưởng tới môi trường ...61
2.5.1 Khâu chăn nuôi ..................................................................... 61
2.5.2 Khâu giết mổ và chế biến ....................................................... 63
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG
ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY
ĐỨC VIỆT ...............................................................................................................67
3.1 Định hướng phát triển của Công ty Đức Việt .............................................67
3.2 Phân tích các yếu tố môi trường tác động đến việc lựa chọn chiến lược
kinh doanh của Công ty liên doanh Đức Việt ...................................................68
3.2.1 Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài
EFE (External Factors of Environment) ......................................... 68
3.2.2 Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ của Công ty
IFE (Internal Factors of Environment) .......................................... 71
3.2.3 Sử dụng ma trận SWOT để xây dựng các chiến lược kinh
doanh .............................................................................................. 73
3.4 Một số giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh đã lựa chọn .........84
3.4.1 Chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing của Công ty
liên doanh Đức Việt trong những năm tới ..................................... 84
3.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực kinh doanh của
Công ty liên doanh Đức Việt . ........................................................ 85
3.4.2.1 Nâng cao năng suất lao động và đào tạo nguồn nhân lực
thay thế....................................................................................................85
3.4.2.2 Chuyển giao công nghệ và đầu tư máy móc trang thiết bị
hiện đại ..................................................................................................87
3.4.2.3 Huy động và sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả .........88
3.4.3 Các chính sách marketing ................................................ 88
3.4.3.1 Chiến lược sản phẩm. ...................................................................... 88
3.4.3.2 Xây dựng mức giá bán có tính cạnh tranh ................................... 89


Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

-4-

3.4.3.3 Tăng cường năng lực hệ thống phân phối và phát triển
marketing hiện đại. ........................................................................................ 89
3.4.3.4 Phát triển thương hiệu sản phẩm của Công ty hướng tới kinh
doanh trực tiếp. .............................................................................................. 91
3.3.4 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ........................ 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................93
1. Kết luận: ...........................................................................................................93
2. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước: ...................................94
2.1 Về thủ tục hành chính ......................................................... 94
2.2 Về đăng ký kinh doanh có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: ... 95
2.3 Về huy động vốn .................................................................. 95
2.4 Đối với chính quyền địa phương: ......................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế


-5-

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Cấu trúc kênh phân phối của công ty .......................................................43
Hình 2.2: Quy trình sản xuất ....................................................................................49
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức công ty Liên doanh Đức Việt TNHH ..............................56
Hình 2.4: Các qui trình để xử lý nước nước thải của Công ty .................................63

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán năm 2007 và 2008 .................................................51
Bảng 3.1: Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài EFE của Công ty liên
doanh Đức Việt .......................................................................................70
Bảng 3.2: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ bên trong IFE của Công ty liên doanh
Đức Việt..................................................................................................72
Bảng 3.3: Xây dựng các chiến lược kinh doanh để lựa chọn bằng ma trận SWOT .77

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

-6-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang hoà nhập với nền kinh tế thế giới bằng việc

gia nhập vào các tổ chức thế giới như WTO, AFTA, APEC …, Việt Nam sẽ
có nhiều thuật lợi nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Chúng ta
được hưởng một số ưu đãi cũng như được ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến, hiện đại nhưng cũng phải thực hiện các cam kết với các tổ chức quốc tế
và thế giới trong đó có vấn đề môi trường. Chính vì vậy các công ty ở Việt
Nam phải đứng trước bối cảnh kinh doanh đầy cạnh tranh, phải đối mặt với
nhiều vấn đề khó khăn. Việc cạnh tranh ngày càng lan rộng trong môi trường
kinh doanh toàn cầu đã nhấn mạnh nhu cầu làm nhiều thứ thật tốt đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Xu thế của người tiêu dùng hiện
nay là sử dụng những sản phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà
giá cả lại hợp lý, ít gây ô nhiễm cho môi trường. Đối với các doanh nghiệp
phải thực thi các luật, nghị định bảo vệ môi trường, phí xả thải, rác thải, khí
CO2. Hơn nữa, họ phải sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế về sản
phẩm xuất khẩu. Cho nên việc xây dựng chiến lược kinh doanh của các công
ty là hết sức quan trọng. Một chiến lược kinh doanh tốt có hiệu quả sẽ đem
lại thành công cho doanh nghiệp trong quá trình phát triển. Chiến lược kinh
doanh giúp cho các nhà quản trị và nhân viên biết rõ hướng đi và tương lai
của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý gắn quyết định của mình với từng
bước đi trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có thể tận
dụng mội cơ hội và giảm bớt rủi ro từ môi trường kinh doanh đem lại. Công
ty liên doanh Đức Việt bằng việc lựa chọn một chiến lược kinh doanh khoa
học phù hợp với tình hình mới có tính đến các vấn đề môi trường. Chính vì
vậy mà tôi chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố môi trường tác động tới việc
lựa chọn chiến lược kinh doanh của Công ty liên doanh Đức Việt”
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế


-7-

2. Mục đích của Đề tài:
Sản phẩm Công ty liên doanh Đức Việt là các thực phẩm được chế
biến từ thịt heo chiếm thị phần lớn trên thị trường Hà Nội, là thức ăn nhanh
thuận tiện cho người tiêu dùng. Để xây dựng là thương hiệu thực phẩm Đức
Việt nổi tiếng là sản phẩm sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm, ít gây ô nhiễm
cho môi trường, được người tiêu dùng lựa chọn, Công ty liên doanh Đức Việt
cần nghiên cứu xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp, có tính cạnh
tranh cao mà đạt được mục tiêu lợi nhuận của công ty, lợi ích của người tiêu
dùng, đảm bảo đến môi trường.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, so sánh, các
phương pháp khoa học thống kê. Từ đó soi rọi lý thuyết xây dựng chiến lược
kinh doanh có tính đến vấn đề môi trường vào thực tiễn của Công ty liên
doanh Đức Việt.
4. Kết quả dự kiến đạt được:
- Đưa ra được chiến lược kinh doanh tổng quát nhằm nâng cao năng lực
toàn diện cho Công ty liên doanh Đức Việt.
- Phân tích những vấn đề môi trường có liên quan trong quá trình sản
xuất sản phẩm của Công ty

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế


-8-

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO
DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm, yêu cầu và nội dung các bước xây dựng chiến lược kinh doanh
1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh
Cách tiếp cận truyền thống
Xuất phát từ nguồn gốc quân sự, chiến lược kinh doanh đã đi vào đời
sống kinh tế trong phạm vi mô cũng như vĩ mô. Cho nên chiến lược kinh doanh
được hiểu như là “khoa học và nghệ thuật của nhà chỉ huy quân sự trong điều
hành việc xây dựng kế hoạch tác chiến những trận đánh có quy mô lớn”.
Cách tiếp cận hiện đại
Ngày nay, theo cách tiếp cận hiện đại, các nhà kinh tế học cho rằng
“chiến lược kinh doanh là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong
dài hạn: chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối
ưu các nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường và kỳ vọng của các nhà đầu tư”. Nói cách khác, chiến lược kinh doanh
là nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn. Doanh nghiệp phải
cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động nào doanh nghiệp thực
hiện trên thị trường đó. Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so
với các đối thủ cạnh tranh trên những thị trường đó. Những nguồn lực nào mà
doanh nghiệp cần phải có để có thể cạnh tranh được. Những nhân tố từ môi
trường bên trong, bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong
và ngoài doanh nghiệp cần là gì?

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà



Luận văn Thạc sĩ kinh tế

-9-

Chiến lược kinh doanh gồm 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn xây dựng và lựa chọn chiến lược
2. Giai đoạn thực hiện chiến lược
3. Giai đoạn đánh giá và điểu chỉnh chiến lược
Trong đó, giai đoạn xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh là
một khâu then chốt và quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể đạt được mục
tiêu đề ra trong một môi trường kinh doanh luôn biến động. Chiến lược kinh
doanh được xây dựng chính là công cụ sẽ cho biết doanh nghiệp cần tận dụng
những cơ hội và hạn chế những nguy cơ từ môi trường bên ngoài như thế nào
để phát huy sức mạnh của mình và hạn chế các điểm yếu nhằm hướng tới các
mục tiêu đó của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh là một chương trình hành động tổng quát, đưa ra
các quyết định và cách tiệm cận của doanh nghiệp để xác định, thiết kế, tổ
chức các phương tiện và nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn và
đối phó với những biến đổi của môi trường cạnh tranh. Nó xác định các hoạt
động kinh doanh mà doanh nghiệp cần tiến hành, đề ra các chính sách và các
kế hoạch cơ bản để đạt được các mục tiêu đó.
1.1.2 Yên cầu của chiến lược kinh doanh
Trong quá trình quản trị chiến lược chiến lược kinh doanh phải đáp ứng
một số yêu cầu quan trọng:
Thứ nhất, quản trị chiến lược có hiệu quả khi xây dựng chiến lược phải
đưa ra các giải pháp phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu của
doanh nghiệp để tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ hai, chiến lược kinh doanh cần xác định phạm vi kinh doanh, mục

tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu đó.

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 10 -

Thứ ba, chiến lược kinh doanh phải dự đoán được sự thay đổi môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, chiến lược kinh doanh cần ngắn gọn, súc tích, và đơn giản.
Thứ năm, khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần tính đến những
phương án dự phòng, phải có những phản ứng kịp thời với những thay đổi của
môi trường kinh doanh.
Thứ sáu, chiến lược kinh doanh cần tận dụng được những cơ hội do
môi trường bên ngoài doanh nghiệp mang lại.
1.1.3 Nội dung các bước xây dựng chiến lược kinh doanh
Quản trị chiến lược là quá trình thực hiện “các quyết định chiến lược”,
quá trình quản trị chiến lược hoàn chỉnh bao gồm các bước sau:
Bước 1: Sứ mạng và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
Bước 2: Phân tích môi trường kinh doanh vĩ mô của doanh nghiệp
Bước 3: Phân tích môi trường ngành
Bước 4: Phân tích nội bộ doanh nghiệp
Bước 5: Phân tích các chiến lược kinh doanh cơ bản trong thực tiễn
1.2 Sứ mạng và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
Sứ mạng của doanh nghiệp là tuyên bố của doanh nghiệp về mục đích
của doanh nghiệp trong dài hạn. Nó đưa ra triết lý kinh doanh, các nguyên tắc

kinh doanh và sự tin tưởng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
xác định đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp là gì và sẽ được tiến hành như thế nào, để phục vụ đối
tượng nào, hướng phát triển của doanh nghiệp trong các năm tới.
1.3 Phân tích môi trường kinh doanh vĩ mô của doanh nghiệp
1.3.1 Môi trường kinh tế
Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế năng động trên
thế giới vì đã có những thay đổi rất lớn trong chính sách kinh tế. Từ năm
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 11 -

2001 đến nay trải qua hai kế hoạch 5 năm ( 2001-2005) và (2006- 2010),
nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tự to lớn và nổi bật: tăng
trưởng kinh tế nhanh (có năm đứng thứ 2 thế giới về tăng trưởng kinh tế
chỉ sau Trung Quốc); mức thu nhập của người dân, mức sống ngày càng
được nâng cao và ổn định; môi trường xã hội ngày càng phát triển văn
minh hiện đại đặc biệt là những thành phố lớn. Cùng với những thay đổi đó
thì thói quen tiêu dùng của người dân đặc biệt là tiêu dùng sản phẩm liên
quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày như thực phẩm cũng thay đổi.
Thu nhập đầu người bình quân của Việt Nam liên tục tăng, như năm
2007 thu nhập bình quân trung bình 640USD/1 người/năm, con số này ở
khu vực đô thị là 1000-1900 USD/1người/năm. Đồng thời sự phát triển
kinh tế mãnh liệt đó, tốc độ đô thị hoá và lối sống công nghiệp hoá, văn
minh hiện đại đã tác động trực tiếp thói quen tiêu dùng. Một xu thế cho

thấy là người tiêu dùng ngày càng mong muốn có nhiều sản phẩm sạch,
sản phẩm thân thiện với môi trường ra đời.
Nền kinh tế Việt Nam có thể phát triển nhanh và mạnh như vậy là do có
chính sách đổi mới kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Tháng 11-2006 Việt Nam đánh dấu bước hội nhập nền kinh tế thế giới bằng
việc được kết nạp là thành viên chính thức WTO. Theo lộ trình cam kết, thị
trường của Việt Nam sẽ mở cửa tự do, môi trường kinh tế của Việt Nam sẽ
được điều tiết theo quy luật kinh tế thị trường. Các thành phần kinh tế trước
kia được Nhà nước bảo hộ, thị trường không có tính cạnh tranh quyết liệt cho
đến nay buộc phải thay đổi chính sách kinh doanh kiểu cũ của mình bằng các
chính sách chiến lược kinh doanh mới, nhằm đối mặt với môi trường kinh tế
có sức cạnh tranh khốc liệt. Sự phát triển nền kinh tế đã kéo theo hàng loạt sự
thay đổi, rất nhiều doanh nghiệp không chịu đổi mới, không tuân theo quy
luật thị trường đã mất đi tính cạnh tranh và lần lượt phá sản hoặc ở tình trạng
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 12 -

suy thoái. Chính vì vậy sự phát triển mạnh của nền kinh tế vừa là cơ hội vừa
là sức ép rất lớn đã buộc các doanh nghiệp xây dựng chính sách kinh doanh
phù hợp với yêu cầu thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh mới có thể
đứng vững, tồn tại và phát triển.
Như vậy môi trường kinh tế Việt Nam đang ở mức phát triển mạnh,
được điều tiết bởi nền kinh tế thị trường đã trở thành cơ hội cũng như sức ép
đối với các doanh nghiệp, trong môi trường kinh tế đó, để tồn tại và phát triển

thì doanh nghiệp buộc phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị
trường. Năng lực cạnh tranh chính là yếu tố sống còn của doanh nghiệp trong
môi trường kinh tế hiện nay.
1.3.2 Môi trường chính trị, pháp luật
Về thể chế chính trị, Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có
sự ổn định nhất thế giới. Đánh giá này đã đem lại cho Việt Nam lòng tin, và
nhiều cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài. Yếu tố chính trị được
các nhà đầu tư cho là rất nhạy cảm và tạo ra sự an tâm khi đầu tư, chính vì
vậy thể chế chính trị Việt Nam ổn định là tiền đề rất lớn để thu hút và phát
triển kinh tế. Khi đầu tư trong môi trường chính trị ổn định, doanh nghiệp
hoàn toàn có thể yên tâm triển khai các công cụ kinh doanh, tăng cường đầu
tư, đồng thời tạo ra các điều kiện thuận lợi cho các nhân tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp được phát triển.
Về pháp luật, nhà nước Việt Nam liên tục đưa ra các chính sách cải cách
pháp lý phù hợp, có lộ trình cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho giới đầu tư nhất
là khu vực đầu tư có yếu tố nước ngoài. Hành lang pháp lý ngày càng thông
thoáng, thủ tục hành chính được cải thiện đã tạo niền tin cho các nhà đầu tư,
đặc biệt trong lộ trình cam kết khi gia nhập WTO Việt Nam cam kết từ 1-12009 thị trường sản xuất và tiêu dùng được hoàn toàn mở rộng đối với các
doanh nghiệp liên doanh. Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 13 -

triển đúng nghĩa theo xu hướng tất yếu của nó tuy nhiên sự cam kết này đã
đưa ra thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp liên doanh sản xuất khi

phải cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ăn nhanh nước
ngoài nhiều kinh nghiệm, tài chính mạnh, quy mô kinh doanh lớn và rất lớn.
Chính vì vậy, hàng lang pháp luật vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo nên sức
ép, buộc các doanh nghiệp liên doanh phải nâng cao được năng lực cạnh
tranh của mình trên mọi mặt. Trong đó đứng vai trò là một doanh nghiệp liên
doanh, Công ty liên doanh Đức Việt đã và đang tích cực đưa thị phần chiếm
ưu thế của mình trên thị trường.
1.3.3 Môi trường Văn hoá – Xã hội
Là một đất nước có truyền thống văn hoá Á Đông lâu đời, các phong tục
tập quán lối sống từ lâu được định hình và tồn tại cho tới ngày nay, do vậy lối
sống và ứng xử văn hoá có ảnh hưởng rất lớn đến thói quen tiêu dùng. Văn
hoá xã hội trong nền kinh tế phát triển mạnh mẽ đã tạo mức thu nhập người
dân rất lớn, lối sống hiện đại ngày càng trở thành thói quen của người dân.
Nhu cầu, thói quen và thị hiếu tiêu dùng thay đổi, chất lượng hàng hoá đòi hỏi cao,
tiện lợi đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường sản xuất thức ăn nhanh.
Trong đó đặc biệt là sản phẩm xúc xích rất tiện ích và phù hợp với các lứa tuổi.
1.3.4 Môi trường cạnh tranh
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam đang trở thành thị
trường giàu tiềm năng cho các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm, đặc biệt là
thức ăn nhanh. Tuy sự phát triển mạnh mẽ này mang lại cho những nhà đầu tư
rất nhiều cơ hội đầu tư kinh doanh nhưng cũng đem lại thách thức cạnh tranh
tàn khốc, những rủi ro cạnh tranh đem lại do có yếu tố đầu tư nước ngoài xâm
nhập thị trường.

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế


- 14 -

1.3.5 Môi trường khoa học công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của môi trường khoa học công nghệ tác động
đến hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi, nhưng
đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức và đe doạ đến sự tồn tại và phảt triển
của nhiều doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải nhận biết và khai thác những
công nghệ phù hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình trên thị trường. Sự
phát triển của nó không chỉ dừng lại ở một quốc gia hay một khu vực. Một
công nghệ mới không chỉ được áp dụng trong một ngành mà có thể áp dụng ở
nhiều ngành khác nhau. Cũng như mọi sản phẩm khác công nghệ cũng có chu
kỳ sống của nó. Khi áp dụng một công nghệ tiên tiến các doanh nghiệp phải
đặc biệt chú ý đến giới hạn tiến bộ của nó và các công nghệ khác có thể thay
thế nó để sản phẩm của mình không bị lạc hậu trực tiếp hoặc gián tiếp. Kinh
nghiệm cho thấy nhiều doanh nghiệp rất thành công với công nghệ hiện đại
nhưng khi bước sang thời kỳ bão hoà trong chu kỳ sống của công nghệ đó lại
gặp rất nhiều khó khăn để đối phó với những giải pháp công nghệ mới thay
thế. Việc đầu tư mạnh vào một công nghệ nhanh chóng lạc hậu là một vấn đề
mạo hiểm. Bởi vậy khi áp dụng một công nghệ mới các doanh nghiệp phải
chủ trọng đến việc phân tích dự báo khả năng biến động của công nghệ, giới
hạn tiềm năng của công nghệ đó và khả năng thay thế của công nghệ khác
hiện đại hơn.
1.3.6 Môi trường tự nhiên
Khí hậu, không khí, nguồn nước, tài nguyên là các yếu tố tự nhiên rất
nhạy cảm đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào, có tác động đến các
quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thực phẩm thì nhân tố khí hậu, độ ẩm
có vai trò cực kỳ quan trọng vì nó liên quan đến việc sử dụng nguyên liệu,
phụ gia cho sản phẩm và tạo nên yếu tố độc đáo riêng có của doanh nghiệp

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 15 -

xem xét dưới góp độ lợi thế so sánh. Nhận biết rõ về điều kiện khí hậu, độ ẩm
trong không khí thay đổi theo mùa, tạo nên sản phẩm có cá biệt hoá, có sức
cạnh tranh cao về mọi mặt. Các sản phẩm nhanh hỏng dưới tác động của
không khí độ ẩm chắc chắn không được xã hội chấp nhận. Bởi vậy các nhà
quản trị cần phân tích sâu sắc các yếu tố của môi trường tự nhiên trước khi
đưa ra quyết định.
1.4 Phân tích môi trường ngành theo Michael Porter
Môi trường ngành là môi trường bên ngoài doanh nghiệp nhưng lại tác
động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, gồm 5 yếu tố cơ bản là: Khách hàng mua sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp, nhà cung cấp các đầu vào cho sản xuất, đối thủ
cạnh tranh, các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Để xây dựng một chiến
lược cạnh tranh thắng lợi các nhà quản trị phải phân tích chúng một cách sâu
sắc và toàn diện. Bởi chỉ có thật hiểu biết chúng thì doanh nghiệp mới nhận
thức được mặt mạnh và mặt yếu của mình để từ đó đưa ra các đối sách thích
hợp tận dụng các cơ hội và né tránh các nguy cơ do môi trường ngành đem
lại. Đó cũng là 5 thế lực thường xuyên gây sức ép lên doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ dành được thắng lợi khi chế ngự được mối tương quan lực lượng
giữa doanh nghiệp và các thế lực đó.
Theo Michael Porter, nắm được chiến lược cạnh tranh ngành thì phải
trả lời câu hỏi, chúng ta có thể cạnh tranh trong ngành gì? Đó là câu hỏi mà

bất kỳ công ty, địa phương hay quốc gia nào cũng phải đối mặt. Câu hỏi này
của mỗi doanh nghiệp được Michael Porter trả lời khái quát: Điều đó phụ
thuộc vào cấu trúc ngành và vị thế tương đối trong ngành. Sự phân tích
được đơn giản hóa đến cực độ khi ông đưa ra mô hình 5 yếu tố tác động đến
khả năng sinh lời của một ngành đối với doanh nghiệp:

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 16 -

1.4.1 Phân tích vai trò của khách hàng.
Khách hàng có một quyền năng đặc biệt đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Họ có thể là người sử dụng cuối cùng nhưng cũng có thể là các
doanh nghiệp khác có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp đó và có khả
năng thanh toán. Khách hàng đóng một vai trò trung tâm trong việc phân tích
chiến lược của doanh nghiệp. Họ là người mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Có thể coi họ là một phần của doanh nghiệp. Sự trung thành của
khách hàng mang đến cho doanh nghiệp một thế lợi lớn. Sự trung thành đó
thường được hình thành trên những mối liên hệ cảm tính mà một doanh
nghiệp khác mới xâm nhập khó có thể dỡ bỏ. Nhìn chung, đó là kết quả của
một chiến lược cạnh tranh khác biệt hoá sản phẩm thành công, làm thoả mãn
được nhu cầu của khác hàng thậm chí hơn cả sự mong muốn của họ. Mục tiêu
của chiến lược cạnh tranh khác biệt hoá sản phẩm là thông qua chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, hình thức mẫu mã cũng như giá trị tăng thêm của sản phẩm
để kéo độ co dãn của cầu theo giá xuống nhằm tạo ra một không gian giá tựa

độc quyền (quasi-monopoly) cho doanh nghiệp. Khi sản phẩm đã được khác
biệt hoá sẽ làm tăng vị thế của doanh nghiệp, bởi vì khách hàng sẽ rất tốn kém
cho việc chuyển sang mua sản phẩm của nhà cung cấp khác.
Tạo được sản phẩm cá biệt hoá đồng nghĩa với việc tạo nên thị trường
thuộc về người Bán (Đây là vị thế lý tưởng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào trên thương trường). Mặt khác khách hàng cũng có thế tạo ra sức ép gây
khó khăn và làm giảm bớt lợi nhuận của doanh nghiệp. Thế mạnh thương
lượng của khách hàng có được do một trong các điều kiện sau:
- Trên thị trường chỉ có một hoặc hai nhóm khách hàng lớn nhưng có
nhiều người bán tạo ra độc quyền mua ("Monopson"). Đây là tình thế bất lợi
cho doanh nghiệp vì thì trường lúc này thuộc về người mua.

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 17 -

- Khách hàng mua một lượng lớn hàng hoá của doanh nghiệp. Khi
khách hàng mua nhiều họ có thể gây sức ép trong việc thương lượng giá cả
đối với doanh nghiệp.
- Mức độ chuẩn hoá của sản phẩm cao. Dó đó sản phẩm tương đối đồng
nhất nên khách hàng dễ dàng lựa chọn một nhà cung cấp khác đồng thời ít gây
tốn kém trong việc chuyển đổi này, từ đó sẽ làm tăng vị thế của khách hàng.
- Khách hàng không thật nhạy cảm đối với chất lượng hàng hoá họ
mua, họ sẽ không sẵn sàng trả giá cao hơn cho dù sản phẩm được coi là có
chất lượng tốt hơn. Do vậy cần thiết phải có những biện pháp quảng bá tiếp

thị, hội thảo, thuyết trình giới thiệu sản phẩm theo hướng đào tạo cung cấp
nhưng thông tin cập nhất về chất lượng trong nước và quốc tế cho khách hàng
Gây dựng lòng tin cho khách hàng là một vấn đề đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những mối liên hệ sau bán hàng
với khách hàng thông qua nhiều hình thức khác nhau như: Hội nghị khách
hàng, nhóm khách hàng trọng điểm, chăm sóc khách hàng…Tuy nhiên việc
coi "khách hàng là thượng đế" chỉ có nghĩa khi nó mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.4.2 Phân tích vai trò của nhà cung ứng
Nhà cung ứng là các cá nhân hay doanh nghiệp có khả năng đáp ứng
các nguồn đầu vào cho doanh nghiệp như: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
nhân công, vốn…Tương tự như phân tích khách hàng, bây giờ chỉ khác là vị
trí của doanh nghiệp là khách hàng, doanh nghiệp cần khai thác triệt để những
lợi thế của khách hàng đã phân tích ở trên. Các nhà cung ứng cũng có thể gây
áp lực mạnh đối với hoạt động của doanh nghiệp. Nói chung doanh nghiệp
cần một nguồn cung ứng đầu vào ổn định, giá cả và chất lượng hợp lý để hàng
hoá của mình có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cho nên mối quan hệ
với nhà cung ứng thường là mối quan hệ làm ăn hữu hảo và lâu dài.
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 18 -

Đối với nhà cung ứng vật tư thiết bị máy móc: Trước khi lựa chọn nhà
cung ứng chính thức cần phân tích các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp như uy tín và thành tích của nhà cung ứng đó trong quá khứ và

hiện tại, giá cả và chất lượng hàng hoá, điều kiện và thời gian đặt hàng cũng
như giao hàng, khoảng cách vận chuyển hàng…cố gắng phát hiện ra các chi
tiết có thể giảm chi phí cho các đầu vào này của doanh nghiệp.
Với cộng đồng tài chính: Doanh nghiệp cần xác định vị thế của mình so
với các thành viên khác trong cộng đồng. Doanh nghiệp cần xem xét lại giá trị
cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng thanh toán và vốn lưu động của mình,
các điều kiện cho vay của chủ nợ và khả năng kéo dài ngân khoản cũng như
thời hạn cho vay.
Với nguồn lao động: Đây cũng là một yếu tố chính yếu trong môi
trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xem xét khả năng của
mình để thu hút các lao động trẻ có trình độ chuyên môn là năng lực. Ở nước
ta đây là một lợi thế so sánh lớn vì giá cả nhân công lao động vào mức thấp
nhất thế giới, độ tuổi còn trẻ nên có thể tiếp thụ các tri thức mới nhanh nhạy
hiệu quả
1.4.3 Phân tích khả năng của đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh thường là mối đe dọa chủ yếu đến sự phát triển của
doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn thị trường đã bão hoà và có những
chướng ngại cản trở việc rút lui khỏi thị trường của các doanh nghiệp trong
ngành. Bởi vậy việc phân tích các đối thủ cạnh tranh là hết sức quan trọng.
Doanh nghiệp phải biết số lượng các đối thủ cạnh tranh, cường độ cạnh tranh
cũng như tốc độ tăng trưởng ngành kinh doanh, tỉ trọng vốn cố định của các
đối thủ cạnh tranh, các mục tiêu và các chiến lược kinh doanh cũng như các
đối sách mà các đối thủ cạnh tranh đang sử dụng, khả năng các đối thủ cạnh
tranh thay đổi chiến lược như thế nào, kết quả tài chính và vị trí trên thị

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà



Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 19 -

trường cũng như tiềm năng tài chính của họ. Nên chọn ra một số đối thủ cạnh
tranh quan trọng nhất rồi so sánh với khả năng cạnh tranh của mình theo các
tiêu thức như: Mẫu mã sản phẩm, khả năng cung cấp, nghệ thuật và kỹ thuật
phục vụ khách hàng, bảo hành, mật độ phân phối, giá cả sản phẩm, quảng cáo,
trợ giúp bán hàng, sự thi đua của nhân viên bán hàng, chất lượng sản phẩm,
tiềm năng phát triển, sự linh hoạt, doanh thu, lợi nhuận, thị phần…khi dánh
giá cần lưu ý rằng những điểm kém hơn vẫn có thể tạo ra các chiến lược kinh
doanh khác nhau và không được gộp tất cả chúng lại thành điểm yếu của
doanh nghiệp. Chẳng hạn sản phẩm rẻ hơn thì không nhất thiết đòi hỏi chất
lượng phải tuyệt hảo. Đồng thời xem xét họ có nhận định như thế nào về đối
thủ khác, khả năng thích ứng đối với những thay đổi liên quan đến từng lĩnh
vực hoạt động và khả năng chịu đựng của họ với các cuộc cạnh tranh kéo dài.
Doanh nghiệp cần phải có hồ sơ về từng đối thủ cạnh tranh với thông tin hợp
pháp và được cập nhật thường xuyên. Việc hiểu biết sâu sắc các đổi thủ cạnh
tranh giúp doanh nghiệp đề ra các đối sách thích hợp và các thay đổi chiến
lược cần thiết để đạt được mục tiêu của mình.
1.4.4 Phân tích khả năng của các đối thủ tiềm ẩn mới
Đối thủ tiền ẩn mới là các doanh nghiệp mới tham gia kinh doanh trong
ngành hoặc có ý định thâm nhập thị trường, chưa có đe doạ trực tiếp đến lợi ích
kinh doanh của doanh nghiệp nhưng có khả năng trở thành đối thủ cạnh tranh
làm cản trở đến lợi ích của doanh nghiệp trong tương lai. Một vấn đề doanh
nghiệp cần quan tâm là điểm mạnh của các đối thủ tiềm ẩn mới ở chỗ họ
thường có tiềm năng mạnh về tài chính và công nghệ mới. Tuy doanh nghiệp
có vị thế cạnh tranh hơn họ nhưng cũng cần có các biện pháp đối phó như:
- Tạo ra rào cản sự xâm nhập của họ từ bên ngoài như: Các lợi thế do
sản xuất trên quy mô lớn, chi phí chuyển đổi mua hàng của khách hàng cao do

việc chuyên biệt hoá sản phẩm, các ưu thế tạo ra giá thành thấp do nguồn
cung ứng thuận lợi…
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 20 -

- Trong trường hợp cần thiết, quay trở lại liên kết với các đối thủ cạnh
tranh để bảo vệ thị trường của mình.
1.4.5 Phân tích khả năng của sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm của những thị trường khác nhưng có
thể đáp ứng được nhu cầu thị trường như sản phẩm chính. Sự tồn tại của sản
phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nó làm cho độ co dãn chéo theo giá luôn dương, tức là nếu giá của sản phẩm
chính tăng lên sẽ làm cho cầu của sản phẩm thay thế tăng lên. Sản phẩm thay
thế sẽ khống chế không gian giá của thị trường sản phẩm chính. Các sản
phẩm thay thế thường là kết quả của các cuộc bùng nổ công nghệ. Để tránh
tụt hậu trên thị trường, ngoài việc phân tích các quan hệ về giá của sản phẩm
thay thế, doanh nghiệp cần đầu tư thích đáng các nguồn lực của mình trong
chiến lược kinh doanh cho việc nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm tạo
ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường.
1.5 Phân tích các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.5.1 Chiến lược, chính sách kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp trên sản xuất và phân phối trên thị trường muốn đạt
được mục tiêu thị trường cũng như lợi nhuận trong thời gian ngắn cũng như

dài hạn đều phải có chiến lược và chính sách kinh doanh xuyên suốt, phù hợp
với điều kiện cạnh tranh của thị trường cũng như khả năng của doanh nghiệp.
Nếu chiến lược chính sách kinh doanh phù hợp, đúng đắn sẽ là kim chỉ nam
xuyên suốt cho toàn bộ các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh,
nếu chiến lược chính sách sai lầm sẽ làm cho doanh nghiệp đi sai hướng và
gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh ,nếu nghiêm trọng sẽ có thể dẫn đến thất
bại hoàn toàn.

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 21 -

1.5.2 Khả năng tài chính
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải có khả năng tài chính, nếu khả năng
tài chính mạnh thì mới có thể tổ chức một cách quy mô, hiện đại, mới có khả
năng chịu được các rủi ro về tài chính trong quá trình phát triển kinh doanh.
Trong thị trường biến động, khả năng tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng
nó đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp và thể hiện sức mạnh của doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp khác. Tài chính sẽ đảm bảo tất cả các hoạt
động, các chương trình, các chính sách của doanh nghiệp được thực hiện nhằm
chiếm lĩnh thị trường mục tiêu. Do đó khả năng tài chính cũng là số đo quan
trọng về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trương bán lẻ.
Ngoài khả năng về tài chính, việc sử dụng và huy động các nguồn lực
tài chính của doanh nghiệp là nội dung rất quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, nếu huy động và sử dụng nguồn lực tài một

cách hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh rất lớn, giảm thiểu chi phí tăng năng
suất hiệu quả sử dụng đồng vốn, tăng cường khả năng cạnh tranh.
1.5.3 Chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con
người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai (Beng,
Fisher & dornhusch, 1995). Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc
(2001), là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương
sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định sự thành bại
trọng kinh doanh. Để vận hành bộ máy kinh doanh bắt buộc phải có hệ thống
nhân lực. Nhân lực đóng vai trò then chốt trong mắt xích thực hiện mục tiêu
chiến lược kinh doanh. Do vậy chất lượng nguồn nhân lực tốt sẽ tạo ra nội lực
mạnh mẽ, sự nối kết giữa các khâu kinh doanh sẽ được điều hành chặt chẽ,
linh hoạt phục vụ mục tiêu cho toàn bộ doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực luôn là mục tiêu hàng đầu, là điều kiện cho sự
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 22 -

tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào trên thị trường. Chất lượng
nguồn nhân lực của một doanh nghiệp là chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh
giá năng lực doanh nghiệp cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó
trên thị trường. Đối với doanh nghiệp sản xuất và phân phối liên doanh chất
lượng nguồn nhân lực thể hiện cơ bản bởi các nội dung đó là tính chuyên
nghiệp, trình độ quản lý của hệ thống nhân sự và sự phối hợp hợp tác. Tính

chuyên nghiệp thể hiện nắm vững các quy trình sản xuất. Trình độ quản lý
thể hiện khả năng triển khai các hoạt động của cả bộ máy sản xuất và phân
phối. Sự phối hợp hợp tác thể hiện ở sự thống nhất, cầu thị cùng vươn tới
mục tiêu chung của cả hai bên.
1.5.4 Khả năng tổ chức nhân sự và quản lý kinh doanh
Khi đã có một đội ngũ nhân sự nhất định, doanh nghiệp phải biết cách tổ
chức nhân sự hợp lý thành một hệ thống vận hành và điều hành trong các
khâu nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh. Khả năng tổ chức nhân sự
không chỉ tổ chức thành bộ máy có đầy đủ ban ngành, vị trí mà khả năng này
còn yêu cầu sử dụng con người hợp lý ở góc độ trình độ từng cá nhân. Để sử
dụng cao nhất khả năng nhân sự phải có sự tổ chức bộ máy nhân sự hợp lý,
hoạt động nhịp nhàng thông suốt và phải đặt các cá nhân có trình độ, kinh
nghiệm, khả năng khác nhau phù hợp với yêu cầu của từng công việc như vậy
mới tối đa hoá lợi ích của nhân lực, công việc yêu cầu mới đạt được hiệu quả
mong muốn.
Trình độ quản lý kinh doanh yêu cầu bộ máy kinh doanh hoạt động làm
sao chặt chẽ, nhịp nhàng và hiệu quả nhất. Trình độ kinh doanh phản ánh khả
năng điều hành bộ máy kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không, nếu
trình độ quản lý kinh doanh cao, có hệ thống, có nguyên tắc, có khoa học sẽ là
yếu tố nội lực tạo nên sức cạnh tranh và hình ảnh doanh nghiệp trên thị
trường, ngược lại nó sẽ làm suy giảm nghiêm trọng, gây tổn thương các
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 23 -


nguồn lực và suy yếu khả năng cũng như hiệu quả cạnh tranh trên thị trường
của doanh nghiệp.
1.5.5 Sản phẩm, giá cả và các hình thức tổ chức kênh phân phối
Trong hoạt động của thị trường, sản phẩm và giá luôn được khách hàng
chú ý nhiều nhất, và nó có ảnh hưởng rất lớn tính quyết định trong việc quyết
định mua sắm của người tiêu dùng.
Sự quan tâm của khách hàng tới sản phẩm bao gồm chất lượng, thương
hiệu, hình thức của sản phẩm họ dự định mua và đi liền đó là giá cả của sản
phẩm đó có phù hợp với túi tiền của họ hay không. Trong nền kinh tế hiện
nay nhiều khi giá cả không còn là yếu tố dẫn đến quyết định mua hàng mà
chất lượng hoặc thương hiệu mới là yếu tố quyết định. Đây là thói quen mới
về tiêu dùng mà bất cứ doanh nghiệp sản xuất phân phối nào cũng nhận thấy.
Hình thức phân phối hiện nay là yếu tố quyết định đến việc hấp dẫn
khách hàng đến mua hàng, thói quen tiêu dùng truyền thống với việc phải
mất rất nhiều thời gian từ đi chợ đến chế biến sản phẩm, rồi nấu ăn ta mới có
được một món ăn ưa thích. Nay nhờ ra đời sản phẩm Fasfood (trong đó có
xúc xích) tiện ích đã giúp người tiêu dùng tiết kiệm được thời gian trong cuộc
sống ngày càng bận rộn và sôi động như hiện nay. Đây là loại hình thức tiêu
dùng ngày càng được ưu chuộng các đô thị lớn.
Việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm là yếu tố rất quan trọng để chiếm
được sự ưa thích và thay đổi được thói quen tiêu dùng. Bằng các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc phát tờ rơi, hoặc khảo sát, thăm dò thị trường về sản
phẩm này trên thị trường. Chính vì thế Marketing là công cụ hỗ trợ của doanh
nghiệp nhằm hỗ trợ bán hàng, triển khai mục tiêu thị trường. Chiến lược
Marketing đóng vai trò quan trọng, là chìa khoá để đưa khách hàng đến với doanh
nghiệp bằng các chiến lược hỗ trợ cụ thể. Một doanh nghiệp trong thị trường sản
xuất và phân phối phải thông qua các chiến lược marketing mới có thể chinh
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà



Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 24 -

phục thu hút khách hàng, là công cụ để giành thị phần mục tiêu, là phương
tiện đưa hình ảnh doanh nghiệp đến với khách hàng, là vũ khí để cạnh tranh
với các doanh nghiệp bán lẻ khác.
Do đó việc xác định tổ chức hình thức phân phối, quảng bá sản phẩm,
thực hiện tốt chiến lược Marketing theo xu hướng của xã hội, phù hợp mục
tiêu thị phần được doanh nghiệp lựa chọn xây dựng và phát triển sẽ tạo ra các
cơ hội cạnh tranh thị phần sản phẩm của doanh nghiệp đối với các đối thủ khác.
1.5.6 Kế hoạch và mục tiêu thị phần hướng tới
Doanh nghiệp sản xuất và phân phối phải có kế hoạch và mục tiêu thị
phần hướng tới để đưa ra các phương án nhằm đạt được các mục tiêu thị phần
đó. Việc xác định đối tượng khách hàng, thị phần có thể thâm nhập giành giật
sẽ là con đường để doanh nghiệp bán lẻ xây dựng các kế sách, chiến lược
cũng như tổ chức nhằm đạt được thị phần mục tiêu đó.
Việc xác định thị phần của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, nó dựa
vào xu hướng thị trường cung như các khả năng nội tại, nếu việc xác định
đúng đắn doanh nghiệp sẽ đạt có những phương án kinh doanh hợp lý nhằm
giành được thị phần chi phối, nâng cao được vị thế cạnh tranh. Ngược lại việc
xác định sai không phù hợp với các điều kiện chủ quan và khách quan thì
không những doanh nghiệp không đạt được thì phần mong muốn mà còn làm
giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp có thể dẫn đến thất bại do tính cạnh
tranh khốc liệt của thị trường bán lẻ hiện nay.
1.5.7 Văn hoá Công ty
Văn hoá doanh nghiệp là văn hoá ứng xử giữa các thành viên trong công
ty đồng thời là văn hoá của các thành viên đối với khách hàng, đặc biệt đối

với các doanh nghiệp bán sản xuất và phân phối sản phẩm là mặt hàng thực
phẩm liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng.
Trong các doanh nghiệp, văn hoá công ty tạo còn tạo ra chính thương
Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

- 25 -

hiệu công ty đó đối với khách hàng. Hiện nay, văn hoá công ty còn được xem
như yếu tố căn bản tạo nên sự khác biệt của thương hiệu, thước đo của văn
hoá công ty chính là sự hài lòng của khách hàng, cách hành xử của nhân viên
khi tiếp xúc với phong cánh văn hoá đó. Văn hoá công ty đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra hình ảnh, phong cách của công ty đối với khách hàng,
có ảnh hưởng tới sự trở lại của khách hàng những lần sau.
1.5.8 Trình độ công nghệ
Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất không những lên chất
lượng sản phẩm, đảm bảo được các cam kết trong nước cũng như quốc tế về
môi trường mà còn giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý giám sát chặt chẽ
trong các khâu, tiết kiệm được nhân sự. Do đó việc áp dụng công nghệ hiện
đại trong sản xuất và phân phối là vô cùng cấp thiết, nó còn thể hiện sự
chuyên nghiệp của công ty trên thị trường, là điều kiện cần để nâng cao chất
lượng, phục vụ chất lượng cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
1.6 Hoạt động sản xuất và vấn đề môi trường
1.6.1 Tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra

sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi.
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế
giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang
có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật.
Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí
đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải
khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm
cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.

Học viên: Cao Thị Nụ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Hoà


×