Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP ngoại thương VN, chi nhánh Đăk Lăk(Vietcombank Đăk Lăk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 91 trang )

i

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài............................................................................2
6. Kết cấu của luận văn ......................................................................................2

CHƯƠNG 1-CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .........................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .....................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng ..........................................................4
1.1.2. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng ........................................4
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng .........................................5
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng ................................................................6
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng .............................................9
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................11
1.2.1. Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng .......................11
1.2.2. Nội dung phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng .............................. 11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ............12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG ..........................................................................................14
1.3.1. Môi trường vĩ mô ..............................................................................14
1.3.2. Môi trường vi mô ..............................................................................16


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...............................................................................20

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK .......................................21
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ...........................................21
2.1.1 . Sự hình thành và phát triển................................................................ 21
2.1.2. Mô hình tổ chức và chức năng các Phòng, Ban của Vietcombank
Đắk Lắk......................................................................................................23
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh........................................................27
2.2. QUI TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ...........................................32
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐẮK LẮK .......................................................................................................37


ii

2.3.1. Những điều kiện phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk...................................37
2.3.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk...................................38
2.3.3. Tình hình thu nhập, lợi ích từ phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk ......................47
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK ........................................................................................48
2.4.1. Kết qủa đạt được...............................................................................48

2.4.2. Những hạn chế của việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Vietcombank Đắk Lắk ................................................................................49
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Vietcombank Đắk Lắk .....................................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................56

CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK .......................................57
3.1. CÁC CƠ SỞ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK
LẮK.................................................................................................................57
3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam ....................................................................................................58
3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk.....................................................................59
3.2. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK ........................................................................................61
3.2.1. Giải pháp tăng quy mô dư nợ cho vay tiêu dùng................................ 61
3.2.2. Kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng ....................................................72
3.2.3. Tăng cường thu nhập, lợi ích từ cho vay tiêu dùng............................. 73
3.3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 74
3.3.1. Đối với các cấp cơ quan nhà nước .......................................................74
3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước................................................................ 75
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ...........................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................82
KẾT LUẬN ........................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................85



iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng thương mại

:

NHTM

Cho vay tiêu dùng

:

CVTD

Ngân hàng thương mại cổ phần

:

NHTMCP

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -

:

Vietcombank Đắk Lắk

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam


:

Vietcombank

Cán bộ công nhân viên

:

CBCNV

Tổ chức tín dụng

:

TCTD

Khách hàng vay tiêu dùng

:

KHVTD

Chi nhánh Đắk Lắk


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

Trang

Tình hình huy động vốn của Vietcombank Đắk Lắk từ năm

28

bảng
2.1

2009 –2011
2.2

Dư nợ tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank Đắk Lắk từ

29

2009-2011
2.3

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ

30

của Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009–2011
2.4

Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử của


31

Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009-2011
2.5

Lợi nhuận của Vietcombank Đắk Lắk 2009 – 2011

32

2.6

Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Đắk

38

Lắk từ năm 2009 – 2011
2.7

Tình hình cho vay tiêu dùng chi tiết theo sản phẩm tại

42

Vietcombank Đắk Lắk giai đoạn 2009 – 2011
2.8

Tình hình tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại

43

Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009 – 2011

2.9

Tình hình nợ xấu tại Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009 –

45

2011
2.10

Thu lãi CVTD tại Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009 – 2011

47


v

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên đồ thị

Trang

đồ thị
2.1

Hệ thống mạng lưới trụ sở và phòng giao dịch của các chi

45


nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong năm 2011
3.1

Kế hoạch tăng trưởng tín dụng bán buôn và tiêu dùng

59

3.2

Cơ cấu tín dụng bán buôn và tiêu dùng trong tổng dư nợ

59


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình vẽ
2.1

Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Đắk Lắk

24


2.2

Quy trình thu thập thông tin trong giai đoạn đề xuất cho vay

33


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong lĩnh vực ngân hàng, vấn đề đặt ra là phải có những giải pháp thích hợp
để các ngân hàng trong nước có thể thích ứng với tiến trình tự do hoá, nhanh chóng
ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào việc phát triển dịch vụ ngân
hàng tiên tiến, đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong
đó, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay.Theo nhận định của các chuyên gia ngân hàng, thị trường
dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một mảnh đất màu mỡ và đầy tiềm năng. Đặc biệt với
sự đầu tư công nghệ mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
những năm gần đây, hứa hẹn những cuộc cạnh tranh sôi động trên thị trường dịch
vụ này. Một trong những sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động của ngân
hàng bán lẻ, đó là cho vay tiêu dùng. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam Chi Nhánh Đắk Lắk, phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng là mục tiêu
trước mắt và lâu dài của Chi nhánh, nhằm mục tiêu phát triển hoạt động ngân hàng
bán lẻ cũng như giữ vững vị trí một trong những NHTM hàng đầu tại địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, tôi đã mạnh dạn tìm hiểu
nội dung: “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Đắk Lắk (Vietcombank DakLak)”
với mong muốn góp một phần nghiên cứu nhỏ của mình trong việc phát triển hoạt

động cho vay tiêu dùng nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Vietcombank Đắk Lắk nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm rõ và góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk, đánh giá những thành công, hạn chế
cùng nguyên nhân.


2

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn đi sâu nghiên cứu về phát triển hoạt động cho vay
phục vụ cho mục đích tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát và phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk trong giai đoạn 20092011 và đề xuất các giải pháp cho các năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở hiểu biết lý thuyết về cho vay tiêu dùng kết hợp với kinh nghiệm thực
tiễn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Đắk
Lắk, luận văn sẽ được nghiên cứu và hoàn thiện dựa trên phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, tổng hợp và phân
tích…để phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng và khả năng phát triển
hoạt động này, từ đó, một số giải pháp và kiến nghị được trình bày nhằm góp phần
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Đắk Lắk.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Hệ thống hóa các quan điểm về cho vay tiêu dùng và phát triển hoạt động cho vay

tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk, đánh giá
những thành công, hạn chế cùng nguyên nhân.Từ đó đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk
Với hướng tiếp cận này của đề tài, có thể sẽ góp thêm một số kinh nghiệm về phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:


3

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng và phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
- Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay của Ngân hàng nhằm mục đích tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một
nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc
sống như nhu cầu về nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, phương tiện đi lại…Bên cạnh đó,
những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể được tài trợ bởi
tín dụng tiêu dùng.
Khác với tín dụng thương mại ở chỗ tín dụng thương mại tài trợ cho các nhu
cầu về vốn lưu động trong các mục đích kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân
trong xã hội, tín dụng tiêu dùng giúp cá nhân, hộ gia đình được thụ hưởng trước khi
họ có đủ nguồn tài chính để trang trải.
1.1.2. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Phân theo mức thu nhập
+ Những người có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này
thường rất hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thoả mãn những nhu cầu đa
dạng của họ. Tuy nhiên, họ cũng có những mong muốn chi tiêu không khác mấy so
với với những người có thu nhập cao hơn. Do đó, nếu có biện pháp phù hợp cũng có
thể hình thành được các khoản vay hợp lý đến các nhóm đối tượng này.
+ Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng của nhóm này có
xu hướng tăng trưởng ngày càng mạnh bởi khoản tích luỹ của nhóm này tuy ít song
thu nhập trong tương lai của họ có phần ổn định có thể chi trả cho những nhu cầu
tiêu dùng hiện tại.
+ Những cá nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần tới những


5

khoản vay với tư cách là những khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm cho khả năng
thanh toán đặc biệt khi tiền của họ đã bị trói chặt vào những khoản đầu tư dài hạn.
Mặc dù việc vay mượn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng

nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở hữu nhưng lại là những món tiền lớn so với các
nhóm khách hàng khác nên các ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan tâm đến nhóm khách
hàng này.
- Phân theo tình trạng công tác hay lao động: Nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân còn phụ thuộc vào tính chất công việc, nghề nghiệp hoặc nơi công tác. Xét
theo khía cạnh này, chúng ta có các nhóm khách hàng sau:
+ Những người làm công ăn lương.
+ Những người có công việc kinh doanh riêng.
+ Những người hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn…).
+ Những người lao động tự do.
Trên thực tế, những người thuộc 3 nhóm đầu có thu nhập cao và ổn định hơn
so với những người thuộc nhóm cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng chủ yếu phát
sinh từ 3 nhóm trên.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và các hộ gia đình,
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh.
- Khách hàng vay với mục đích tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất mà họ
thường quan tâm tới tổng số tiền phải thanh toán.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng được trích từ nguồn thu nhập mà không
nhất thiết phải là từ kết qủa của việc sử dụng những khoản vay. Do vậy, nguồn trả
nợ của khoản vay tiêu dùng thường từ tiền lương hàng tháng, kinh doanh của
khách hàng, không nhất thiết phải là kết quả của việc sử dụng vốn vay nên nguồn
trả nợ thường mang tính ổn định, thường xuyên. Hầu hết các khoản vay tiêu dùng


6

thường an toàn, ít xảy ra nợ quá hạn, đây là hình thức cho vay mà các Ngân hàng

phát triển nhằm phân tán rủi ro từ các khoản vay thương mại.
- Cho vay tiêu dùng thường không có tài sản đảm bảo, chỉ căn cứ vào thu nhập ổn
định của người vay.
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay là yếu tố thường khó xác định, chủ yếu
dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây lại là
điều đặc biệt quan trọng, quyết định sự hoàn trả các khoản vay.
- Thủ tục cho vay và công tác thu hồi nợ trong hoạt động cho vay tiêu dùng có
nhiều điểm khác so với tín dụng thương mại.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Phân loại cho vay tiêu dùng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng
nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại các khoản cho vay có cơ
sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng.
Sự phát triển các hình thức tín dụng, nhất là tín dụng ngân hàng, cho đến
nay đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Tác động như
vũ bão của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ; của sự toàn cầu hoá và khu vực
hoá thông qua các tổ chức tiền tệ quốc tế và khu vực đã tạo điều kiện cho tín dụng
ngân hàng phát triển ở trình độ cao, đặc biệt là việc áp dụng kỹ thuật điện toán,
với sự phát triển chiến lược sản phẩm một cách đa dạng song song với việc tiến
hành các mặt hoạt động của marketing ngân hàng. Mảng cho vay tiêu dùng ngày
càng được chú trọng và xem là một trong những mục tiêu phát triển hàng đầu của
các NHTM, trên cơ sở những đặc điểm riêng có của cho vay tiêu dùng và sự phối
hợp những hình thức tín dụng ngân hàng nói chung ngày càng nhiều loại hình sản
phẩm cho vay tiêu dùng ra đời với nhiều tên gọi khác nhau. Tựu trung lại thì cho
vay tiêu dùng có thể phân loại theo một số căn cứ như sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan): là các khoản vay nhằm
phục vụ nhu cầu mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.



7

- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): là các khoản vay phục vụ cho
mục đích mua đồ dùng sinh hoạt gia đình, phương tiện vận chuyển, chi phí học
hành, du lịch, hoặc giải trí khác,…
1.1.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan): là hình thức cho vay tiêu
dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm tiền gốc và lãi) cho ngân hàng làm nhiều
lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường
được áp dụng cho các khoản cấp tín dụng có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của
người đi vay không đủ khả năng thanh toán một lần số tín dụng được cấp.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan): tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho
vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay
không dài (thường dưới 1 năm), đối tượng khách hàng thu nhập khá cao.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit): Là khoản vay mà
ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không
vượt quá hạn mức tín dụng của mình.
Loại vay tuần hoàn dễ áp dụng, thuận tiện cho khách hàng trong việc chủ
động sử dụng nguồn tiền linh hoạt, thông thường đây là những khoản vay nhỏ,
khách hàng có tiền ra - vô thường xuyên.
Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng
cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn
mức tín dụng
Cho vay qua thẻ là một loại hình cho vay phổ biến của tín dụng tiêu dùng
tuần hoàn, với một hạn mức được cấp khách hàng có thể rút vượt số dư trên tài
khoản của mình. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam gần đây phát triển
mạnh, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao thì nhu cầu về học tập, du lịch

trong và ngoài nước ngày càng nhiều, đó là thị trường rất hấp dẫn để các ngân hàng


8

thương mại mở rộng tín dụng qua thẻ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân trong và
ngoài nước.
Như vậy, thị trường tiềm năng để các ngân hàng thương mại cho vay qua thẻ
rất lớn và thuận lợi, các ngân hàng cần phải tận dụng triệt để mọi cơ hội, các điều
kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ thẻ, đồng thời đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ
và nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức cho vay
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan): là hình thức cho vay trong
đó ngân hàng mua lại các khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch
vụ cho người tiêu dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân hàng cho vay
thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng.
Ưu điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp: Các ngân hàng thương
mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay; Ngân hàng sẽ cắt giảm được chi
phí và tiết kiệm thời gian cho vay, như: giảm chi phí tiếp thị, quảng bá thương hiệu,
tiết kiệm thời gian tìm kiếm khách hàng,…; Là điều kiện để các ngân hàng thương
mại mở rộng quan hệ tốt với các doanh nghiệp và phát triển các sản phẩm khác của
ngân hàng.
Nhược điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp: Khi cho vay các ngân
hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (Bên vay) mà thông qua
doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Do đó, các khoản vay này có mức rủi
ro cao hơn so với các khoản vay trực tiếp; Ngân hàng khó kiểm soát được các
khoản vay (cả trước, trong và sau khi vay vốn).
Nhằm hạn chế rủi ro của hình thức cho vay gián tiếp, các ngân hàng thương
mại thường mua lại các khoản nợ với hình thức truy đòi toàn bộ hoặc một phần từ

các doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng (cũng chính là Bên vay) không trả
nợ cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan): Ngân hàng và khách hàng
sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng


9

sẽ nhận tiền vay từ Ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của các doanh nghiệp mà
họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ,…
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau:
* Chất lượng tín dụng của những khoản vay trực tiếp thường cao hơn so với
tín dụng gián tiếp, do Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh
nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong quá trình họ thẩm định khách hàng;
* Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp, vì khi ngân
hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các phát sinh tốt hơn, có khả
năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng;
* Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có điều kiện giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới (dịch vụ thẻ ATM, thanh toán tiền điện,
nước, điện thoại,…) đến khách hàng.
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.5.1. Đối với nền kinh tế
Sự tăng trưởng của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu tiêu dùng hàng
hoá của dân cư, nó được đo bằng việc tăng số lượng cầu có khả năng thanh toán. Do
vậy, cho vay tiêu dùng sẽ là một đòn bẩy tốt để kích cầu, từ đó có tác động tới nhiều
mặt của nền kinh tế – xã hội như: tăng GDP, tăng mức sống dân cư, mở rộng sản
xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp, chống thiểu phát,…
Việc tăng trưởng cầu còn góp phần lớn vào việc tăng năng lực sản xuất quốc gia, từ
đó thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động. Nhưng cần chú ý trong điều kiện lạm phát thì tăng cầu lại là một điều

không tốt, nó sẽ làm cho tình trạng lạm phát ngày càng xấu thêm.
Như vậy ta có thể khẳng định cho vay tiêu dùng là một hướng đi tốt cho các Ngân
hàng thương mại cũng như nền kinh tế, vì vậy cần có những giải pháp hữu hiệu để
thúc đẩy sự phát triển của loại hình cho vay này.
1.1.5.2. Đối với cá nhân, hộ gia đình
Với nền kinh tế phát triển, khoa học – kỹ thuật hiện đại ngày nay, sản xuất ra nhiều
hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Cho vay tiêu


10

dùng phát triển sẽ hỗ trợ cho người dân trong việc chi tiêu (như: mua, xây sửa chữa
nhà, mua xe, tiêu dùng, du lịch, du học,…) nhằm nâng cao mức sống, trình độ dân
trí của họ. Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho người lao động được thỏa
mãn, tái tạo sức lao động, kích thích người dân lao động làm việc tích cực, sáng tạo,
năng suất cao.
Phát triển cho vay tiêu dùng qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện tượng cho
vay nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi tiền vay
mượn.Qua hoạt động cho vay tiêu dùng, người dân có thể tiết kiệm tích lũy để đầu
tư, phát triển, như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở, du học, mua xe, giải trí,…
đời sống người dân được nâng cao.
1.1.5.3. Đối với Ngân hàng cho vay
Đối với Ngân hàng thương mại, có hai nghiệp vụ quan trọng nhất là nhận tiền gửi
và cho vay. Khi đã huy động được tiền gửi rồi thì Ngân hàng cần phải khai thác
nguồn tiền gửi này để đảm bảo khả năng chi trả chi phí huy động. Để làm được điều
này các Ngân hàng phải khai thác triệt để thị trường tín dụng, nghĩa là phải tìm cách
thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Như vậy, phát triển
cho vay tiêu dùng là một biện pháp tốt để mở rộng thị trường cho các Ngân hàng
thương mại.
Bên cạnh đó mục tiêu hoạt động của ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận, lĩnh vực nào

có lợi nhuận thì ngân hàng sẽ không từ chối. Trong khi đó cho vay tiêu dùng có số
món vay nhiều nên có thể chia sẻ rủi ro, đồng thời cho vay tiêu dùng đơn giản hơn
rất nhiều so với cho vay đối với sản xuất mà lợi nhuận thu được lại cao do lãi suất
tương đối cao. Do vậy việc mở rộng cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng thương
mại là một hướng kinh doanh có hiệu quả và tương đối an toàn.
Hơn nữa, xu hướng hoạt động của Ngân hàng thương mại là phát triển đa năng tổng
hợp, các Ngân hàng luôn luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các
sản phẩm mới. Thực hiện phát triển cho vay tiêu dùng vừa mở rộng được khách
hàng cho vay, sử dụng nguồn vốn huy động một cách có hiệu quả, vừa đa dạng hoá


11

các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng từ đó Ngân hàng tăng được sức mạnh trong
cạnh tranh và tạo ra nét đặc trưng hấp dẫn riêng.
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng là việc tăng quy mô cho vay tiêu dùng
đối với cá nhân, hộ gia đình thông qua việc tăng số lượng khách hàng, tăng quy mô
cho vay trên một khách hàng, mở rộng địa bàn cho vay, đa dạng hóa các sản phẩm
cho vay…trên cơ sở kiểm soát được rủi ro và nâng cao mức đóng góp vào lợi nhuận
từ hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.2.2. Nội dung phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.2.1 Phát triển về số lượng khách hàng vay tiêu dùng
Là việc Ngân hàng không chỉ duy trì số lượng khách hàng hiện có mà còn
thu hút thêm nhiều khách hàng mới sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm tăng
trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng hơn nữa.
1.2.2.2 Tăng dư nợ cho vay tiêu dùng
Tăng dư nợ cho vay tiêu dùng thể hiện ở mức độ tăng số tuyệt đối năm sau

so với năm trước, tốc độ tăng trưởng qua các năm.
1.2.2.3 Đa dạng về chủng loại sản phẩm cho vay tiêu dùng
Là việc Ngân hàng tăng cường cấp tín dụng đối với các sản phẩm cho vay
tiêu dùng hiện có đồng thời nghiên cứu phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng
mới phục vụ cá nhân và hộ gia đình nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng hơn
nữa cũng như thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
1.2.2.4 Đa dạng về đối tượng cho vay tiêu dùng
Là việc ngân hàng mở rộng cho vay đối với các đối tượng uy tín hiện có
đồng thời tìm cách thiết lập quan hệ với các khách hàng tiềm năng nhằm tăng
trưởng đối tượng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.


12

1.2.2.5 Phát triển về mạng lưới
Là việc ngân hàng thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt động song song với
việc nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới, mạnh dạn cải tạo hoặc xóa bỏ
những đơn vị hoạt động kém hiệu qủa.
1.2.2.6 Kiểm soát rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Là việc ngân hàng dùng mọi biện pháp để rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất.
Trong kinh doanh ngân hàng việc đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể
tránh khỏi được.Vì thế thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý.Vấn đề là làm thế nào để
kiểm soát rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Quy mô dư nợ cho vay tiêu dùng
Phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng và hiện khách hàng
vẫn còn nợ, bao gồm:
- Dư nợ theo thời điểm
- Dư nợ bình quân: phản ánh quy mô cấp tín dụng trong một thời kỳ, thường là một

năm.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng: thể hiện sự tăng lên của dư nợ cho
vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Dư nợ CVTD cuối kỳ - Dư nợ CVTD đầu kỳ
Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD =-----------------------------------------x 100%
Dư nợ CVTD đầu kỳ
- Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng: thể hiện tỷ lệ biến động
của khách hàng vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm
Số lượng KHVTD cuối kỳ - Số lượng KHVTD đầu kỳ
Tốc độ tăng trưởng = ------------------------------------------------------------x 100%
KHVTD

Số lượng KHVTD đầu kỳ


13

1.2.3.2 Rủi ro hoạt động cho vay tiêu dùng
Rủi ro hoạt động cho vay tiêu dùng là tiêu chí đánh giá mức độ an toàn của khoản
cho vay tiêu dùng, thể hiện qua các chỉ tiêu:
a. Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Có thể hiểu nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn,
không được phép và không đủ điều kiện cơ cấu nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn (non performing loan – NPL)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay


Quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không được
vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn NH bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa
chỉ được phép là 5 đồng.
b. Nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng
Nhà nước thì “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này không được vượt quá 3%.
1.2.3.3 Mức đóng góp của hoạt động cho vay tiêu dùng vào lợi nhuận ngân hàng
-Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng: là tỷ
lệ giữa thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng trên mức dư nợ
bình quân của Ngân hàng trong một thời kỳ (thường là một năm).
-Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng so với tổng thu lãi cho vay: là tỷ lệ
giữa thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng trên tổng mức thu
nhập từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong một thời kỳ (thường là một năm).
-Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng so với tổng thu nhập của ngân hàng:
là tỷ lệ giữa thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng trên tổng mức


14

thu nhập từ tất cả các hoạt động của Ngân hàng trong một thời kỳ (thường là
một năm).

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG
1.3.1. Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô là những yếu tố xã hội rộng lớn tác động đến các yếu tố môi
trường vi mô của doanh nghiệp.Đó là các yếu tố như dân số, kinh tế, tự nhiên, công
nghệ, pháp lý và văn hóa.
- Môi trường dân số bao gồm các yếu tố như quy mô dân số, mật độ dân số, tuổi tác,
giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn,nghề nghiệp…Đó là các khía cạnh được Ngân
hàng quan tâm nhiều nhất bởi nó liên quan trực tiếp đến con người và con người là
tác nhân tạo ra thị trường.
Những biến động về dân số có thể làm thay đổi về số lượng khách hàng (tăng hoặc
giảm quy mô dân số sẽ dẫn đến tăng hoặc giảm quy mô hoạt động cho vay tiêu
dùng) đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp, làm thay đổi về mặt chất của thị
trường (Tuổi trung bình thấp trong cơ cấu dân số sẽ dẫn đến sự gia tăng về sự thay
đổi trong nhu cầu tiêu dùng).
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là
những nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của Ngân hàng và còn có những ảnh
hưởng nhất định đến các hoạt động Ngân hàng. Sự gia tăng chi phí năng lượng làm
tăng chi phí hoạt động kinh doanh ngân hàng đồng thời làm tăng chi phí sinh hoạt,
sử dụng sản phẩm – dịch vụ của người tiêu dùng.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng như việc
trang bị các hệ thống phần mềm quản lý, mạng máy tính. Sự tiến bộ của công nghệ
cũng có thể làm thay đổi căn bản hay xóa bỏ hoàn toàn các sản phẩm mà ngân hàng
đang cung cấp.Đối với nghiệp vụ cho vay thấu chi, chỉ có thể triển khai được trên
nền tảng công nghệ cao với sự hỗ trợ của các phần mềm quản lý tiên tiến.
- Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt
chẽ của luật pháp và các cơ quan quản lý nhà nước. Hoạt động của các ngân hàng



15

thường được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định pháp luật.Môi trường pháp lý
sẽ mang đến cho ngân hàng một loạt các cơ hội và cả những thách thức mới.
Như vậy, môi trường pháp luật tạo cơ sở pháp lý ràng buộc và tác động
đến mọi hoạt động của ngân hàng trong đó có việc phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng.
- Hành vi của khách hàng và cả đối thủ cạnh tranh của ngân hàng bị chi phối khá
nhiều bởi các yếu tố văn hóa. Những hành động trái với truyền thống văn hóa
thường khó được chấp nhận. Trình độ văn hóa, tiêu dùng và thói quen của người
dân sẽ ảnh hưởng tới hành vi và nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Ví
dụ, người dân Việt Nam có thói quen sử dụng tiền mặt nên việc phát triển các loại
hình thanh toán không dùng tiền mặt gặp nhiều khó khăn.Ở các nước phát triển thì
ngược lại.
Việc nghiên cứu các yếu tố văn hóa – xã hội không những để xác định rõ các
tác động của chúng tới hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và lựa chọn
ngân hàng của khách hàng, mà còn giúp ngân hàng chủ động trong việc tham gia
xây dựng chính sách, quy định, thủ tục trong nghiệp vụ và thiết kế mô hình tổ chức
phù hợp với đặc điểm văn hóa của từng vùng, khu vực thị trường cả trong nước và
quốc tế.
- Môi trường kinh tế được xem là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, thu
nhập, chi tiêu và nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư như: thu nhập bình quân đầu
người, tỷ lệ xuất nhập khẩu, tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân, tỷ lệ
lạm phát, sự ổn định về kinh tế, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ.
Sự phát triển kinh tế - xã hội có tác động rất mạnh mẽ đến nhu cầu và cách
thức sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng đồng thời tác động to
lớn vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu thu nhập trung bình của người
tiêu dùng tăng lên do kết qủa của một số tác nhân như số lượng công ăn việc làm
tạo ra nhiều hơn,mức lương trung bình tăng thì số tiền người tiêu dùng dành cho
mua sắm tăng lên… và như vậy nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng tăng lên.



16

Khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm phát và thất nghiệp tăng
cao, hoạt động của các doanh nghiệp sụt giảm, nhu cầu đối với sản phẩm tài chính
sụt giảm, môi trường kinh doanh không thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế trong
nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ mô đều có dấu hiệu
tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội tốt cho việc phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
1.3.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp tới bản thân ngân
hàng và các khả năng phục vụ thị trường của ngân hàng. Môi trường này gồm các
yếu tố cơ bản như các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, công chúng, môi trường nội
bộ. Trong đó, các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng đó là:
- Đối thủ cạnh tranh: Trong qúa trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại
hiện nay, điều kiện cạnh tranh đang ngày càng trở nên gay gắt. Để ngân hàng có thể
quản trị tốt thị trường, khách hàng và mục tiêu kinh doanh của mình, ngân hàng cần
xác định được đối thủ cạnh tranh một cách cụ thể và chính xác.
Sản phẩm của Ngân hàng rất nhanh chóng bị bắt chước, do đó rất khó duy trì
một sản phẩm chuyên biệt lâu để tạo khác biệt, hoặc sự khác biệt đó nếu tồn tại
cũng không đủ lớn để đảm bảo cạnh tranh.
Sự gia tăng cạnh tranh đã tạo ra sự tăng trưởng trong nhận thức và nhận biết
rằng điều cơ bản để kinh doanh thành công thì không chỉ phân tích thị trường và
khách hàng một cách cẩn thận mà còn phải bao gồm cả phân tích chi tiết các đối thủ
cạnh tranh. Để tìm hiểu và phân tích đối thủ cạnh tranh, các ngân hàng thường tập
trung vào:
+ Nhận diện đối thủ cạnh tranh
+ Thu thập thông tin từ đối thủ cạnh tranh

+ Phân tích chiến lược của đối thủ cạnh tranh
+ Đánh giá ưu và nhược điểm của đối thủ


17

- Khách hàng: đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình vì
vậy những nhân tố từ phía khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng đó là:
+ Nguồn thu nhập và mức độ ổn định của thu nhập của khách hàng
+ Mức độ tín nhiệm của khách hàng
+ Lịch sử quan hệ với ngân hàng
+ Mức độ trung thành, thái độ của khách hàng đối với các dịch vụ của ngân hàng
+ Kiến thức và sự thành thục trong việc ra quyết định tài chính
+ Sự am hiểu về quy trình dịch vụ
+ Năng lực đầu tư, quy mô, sự ổn định thu nhập và kinh doanh
+ Sự nhạy cảm với chất lượng dịch vụ hay lãi suất…
- Công chúng là bất kỳ nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan tâm đến hoạt động
ngân hàng và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu ngân hàng đề ra.
Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của ngân hàng đang phục vụ
thị trường bao gồm: Các cơ quan truyền thông (các cơ quan báo chí, truyền hình,
truyền thanh), chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội (bao gồm các tổ chức
bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; các nhóm bảo vệ môi
trường…), công chúng rộng rãi và công chúng nội bộ.
- Môi trường nội bộ: Các nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung và việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nói
riêng. Tuy nhiên, các nhân tố từ chính ngân hàng mới mang tính chất quyết định tới
sự sống còn của một ngân hàng. Các nhân tố đó bao gồm: chính sách tín dụng của
ngân hàng, nguồn lực tài chính, chất lượng và sự đa dạng của các sản phẩm tín dụng
tiêu dùng, trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng, công nghệ và mạng lưới

hoạt động.
+ Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Đây là nhân tố quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp đến việc cho vay tiêu dùng của ngân hàng chẳng hạn nếu chính sách tín dụng
của ngân hàng là tập trung cho vay doanh nghiệp và chủ yếu là đầu tư các dự án lớn
thì ngân hàng sẽ hạn chế cho vay tiêu dùng và ngược lại.


18

+ Nguồn lực tài chính của Ngân hàng: nguồn vốn là yếu tố then chốt quyết định
việc sử dụng vốn của ngân hàng, nếu ngân hàng có nguồn vốn dồi dào thì việc việc
phát triển hoạt động cho vay sẽ dễ dàng thực hiện, ngược lại việc phát triển hoạt
động cho vay sẽ gặp khó khăn nếu nguồn vốn không đảm bảo.
Đối với ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, nguồn lực tài chính có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, là xương sống trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.Một ngân
hàng được coi là mạnh khi có tiềm lực tài chính mạnh.Ngày nay, các Ngân hàng
thương mại có xu hướng sáp nhập để trở thành những định chế tài chính lớn mạnh,
từ đó khai thác thị trường một cách triệt để, có khả năng chống lại những biến động
lớn trong nền kinh tế và trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Quy mô và uy tín của ngân hàng là nhân tố quan trọng thu hút khách hàng, đặc biệt
là đối với người dân Việt Nam với thói quen an toàn, thích quan hệ với ngân hàng
uy tín, có quy mô lớn.
+ Chất lượng và đa dạng các hình thức cho vay tiêu dùng: cũng như mua bán hàng
hóa, cho vay tiêu dùng sẽ dễ dàng phát triển khi được phục vụ với chất lượng cao và
đa dạng về hình thức nhằm tạo cho khách hàng nhiều lựa chọn.
+ Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên: có thể khẳng định con người là yếu tố
trung tâm trong mỗi tổ chức. Đối với ngân hàng cũng vậy, ngân hàng nào càng có
nhiều nhân tài thì cơ hội thành công của ngân hàng đó càng lớn. Chính vì vậy, thu
hút nhân tài là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ phận chuyên
trách của ngân hàng.

Trong thời gian gần đây, hầu hết các ngân hàng đều có xu hướng phát triển thành
những tổ chức có trình độ phức tạp hơn. Trong bước đầu phát triển, ngân hàng
thường mở rộng việc cung cấp các dịch vụ mới và tạo lập các chính sách mới.Chính
vì vậy đòi hỏi trình độ của nhân viên ngân hàng không ngừng được nâng cao.
+ Công nghệ và mạng lưới hoạt động: nguồn lực công nghệ của ngân hàng bao gồm
các yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ và hậu cần. Cụ thể nguồn lực công nghệ
của mỗi ngân hàng thể hiện là trụ sở giao dịch, điểm giao dịch, thiết bị phục vụ
khách hàng, thiết bị máy móc trang thiết bị nội bộ (hệ thống thông tin, hệ thống


19

mạng vi tính), trình độ công nghệ ngân hàng,…Công nghệ hiện đại giúp cho ngân
hàng thực hiện các hoạt động dễ dàng hơn, nhanh chóng thuận tiện hơn, phát triển
các sản phẩm đa dạng và đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Một ngân
hàng có nguồn lực công nghệ mạnh không chỉ tạo lợi thế trong cạnh tranh với các
ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho các ngân hàng không ngừng nâng cao trình độ
kỹ thuật, mở rộng quy mô dịch vụ. Hiện nay, các ngân hàng không cải tiến công
nghệ nhằm tạo ra nhiều hơn các tiện ích cho khách hàng, điều đó tạo nên một hệ
thống các ngân hàng với trình độ khoa học công nghệ cao.Sự xuất hiện ngày càng
nhiều ngân hàng tự động hiện đại đã làm cho các ngân hàng tiết kiệm được nhiều
chi phí giao dịch và các khoản chi phí khác. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng đối mặt
với nhiều vấn đề khi sử dụng khoa học công nghệ như tạo ra khoảng cách giữa nhân
viên ngân hàng với khách hàng, đôi khi trình độ quản lý của các cán bộ còn chưa
cao, rủi ro đạo đức nghề nghiệp,…
Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tận
dụng được các nguồn lực khác ngay tại địa phương và tiết kiệm được chi phí. Xu
hướng trong tương lai, khách hàng sẽ được hưởng một số những tiện ích của dịch
vụ ngân hàng mang lại, và đặc biệt là khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí đi lại
giao dịch.



×