Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

đề cương lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.25 KB, 11 trang )

Câu 1. Trình bày bối cảnh lịch sử và những chính sách thống trị của thực dân Pháp đối với nước ta cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ
20?
A) Bối cảnh lịch sử:
1)

Tình hình thế giới:
- Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 các nước Tư bản nhanh chóng chuyển từ Tư bản tự do cạnh tranh sang Tư bản độc quyền
nhà nước (chủ nghĩa Đế quốc). Một nhu cầu bức bách đặt ra cho các nước đế quốc là phải chạy đua tìm kiếm thị trường
và thuộc địa.
- Về bản chất chủ nghĩa Đế quốc vẫn là con đẻ của chủ nghĩa Tư bản nhưng phát triển hơn, quy mô lớn hơn và bóc lột
tinh vi hơn. Ban đầu sử dụng cách thức mở rộng buôn bán, truyền giáo để lấn dần về chính trị. Về sau thì xuất khẩu tư
bản khai thác kinh tế, làm cho quan hệ trong xã hội cũ biến đổi căn bản.
- Hàng loạt các quốc gia ở châu Á, Phi, Mỹ Latin đều lần lượt trở thành thuộc địa của đế quốc Tây Âu, Bắc Mỹ (Anh, Nga,
Pháp, Mỹ, Nhật chiếm được 65 triệu km2 trong khi diện tích chính quốc là 16 triệu km2. Pháp chiếm được thuộc địa là
2

2

10,6 triệu km , dân số 55 triệu; trong khi đó chính quốc của Pháp chỉ có 0,5 triệu km và dân số là 39,6 triệu).
- Chủ nghĩa Đế quốc đã làm biến đổi một cách căn bản các quan hệ xã hội ở thuộc địa, mặt khác gây ra sự phản ứng gay
gắt tại thuộc địa, phong trào giải phóng dân tộc bùng phát.
2)

Tình hình Việt Nam:
- Đầu thế kỉ 19, đế quốc Pháp chủ yếu là sử dụng biện pháp dụ dỗ triều đình, đẩy mạnh các hoạt động buôn bán và
truyền giáo.
- Việt Nam vào giai đoạn này vẫn là một nước phong kiến, có nền kinh tế nông nghiệp trì trệ và lạc hậu. Sau khi lật đổ
triều đại Tây Sơn, chính quyền nhà Nguyễn liên tục tiến hành nhiều chính sách đối nội và đối ngoại bảo thủ, phản động:
 Đối nội:
- Do có tâm lý lo sợ sức mạnh của nhân dân trong việc đấu tranh với triều đình từ thế kỉ trước, triều Nguyễn nhanh
chóng củng cố thế lực của mình bằng cách thẳng tay trả thù Tây Sơn, bóc lột đàn áp nhân dân, vơ vét của cải và


công sức của nhân dân để xây dựng những công trình lăng tẩm cho riêng mình. Thời gian đầu triều đình đã cấu kết
với quân Pháp để đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam chống lại triều đình.
- Về sau triều đình phong kiến khước từ những đề án cải cách nền kinh tế và chính trị (đề án cải cách của Nguyễn
Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch) làm cho đất nước mất cơ hội phát triển.
 Đối ngoại:
- Triều đình dựa vào thế lực bên ngoài để đàn áp nhân dân, song hành động bạc nhược đó đã mở đường cho Pháp
đánh chiếm nước ta dễ dàng. Sử dụng biện pháp “bế quan tỏa cảng” dẫn đến việc liên quân Pháp – Tây Ban Nha
quyết định nổ sung xâm lược nước ta vào 01/9/1858.
- Triều đình từng bước nhân nhượng, cầu hòa cuối cùng là cam chịu đầu hàng bằng các văn bản (1862, 1867, 1883,
1884) đẩy nhân dân đến tình thế chống cả triều đình lẫn Tây.
- Tóm lại, vào thời điểm đế quốc phương Tây tiến hành âm mưu xâm chiếm thuộc địa thì tình hình Việt Nam có
nhiều biến động: chế độ phong kiến với đường lối lỗi thời, lạc hậu, phản động (đứng về phía thế lực bên ngoài
chống lại nhân dân). Mâu thuẫn giữa nhân dân với địa chủ phong kiến, đặc biệt là với triều đình ngày càng tăng
cao.

B) Chính sách thống trị:
1)

Kinh tế:
- Pháp biến nước ta thành thuộc địa khai thác kinh tế là chủ yếu.
- Cho duy trì hai phương thức sản xuất phong kiến song song với phương thức sản xuất tư bản để vơ vét nhanh chóng
của cải và giam hãm nền kinh tế thuộc địa vốn đã rất lạc hậu, lập ra các thứ thuế vô lý và vô nhân đạo để bóc lột nhân
dân ta.
- Pháp khai thác độc quyền kinh tế, thi hành những chính sách kinh tế hạn hẹp: nắm độc quyền các ngành khai thác mỏ,
giao thông, tài chính ngân hàng, rượu, thuốc phiện. Những mặt hàng nào chính quốc đã có thì thuộc địa chỉ dừng ở
nguyên vật liệu. Nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa phát triển què quặt, chưa tạo ra những thay đổi cơ bản về quan hệ
sản xuất, kinh tế phong kiến có bị phá vỡ nhưng không triệt để.

2)


Chính trị:
- Pháp thiết lập ở Việt Nam một chế độ chính trị chuyên chế điển hình, mọi quyền hành nằm trong tay người Pháp (người
Anh cai trị 300 triệu dân Ấn Độ, cần 4300 viên chức người Anh trong bộ máy chính quyền thuộc địa; để cai trị 15 triệu dân
Việt Nam người Pháp đưa vào chính quyền thuộc địa 4800 viên chức người Pháp). Nhà Nguyễn chỉ là bù nhìn, mọi hoạt
động đều bị Pháp giám sát, nhân dân mất hết quyền tự do.

1


- Sơ đồ cai trị theo lối chuyên chế từ trên xuống (Hoàn toàn người Pháp)

- Bộ máy nhà nước hoàn toàn là công chức người Pháp, người Việt Nam có đảm nhận một vài chức nhỏ ở địa phương
nhưng chỉ là bù nhìn.
- Thâm độc hơn, Pháp đã thực thi chính sách “chia để trị”, làm giảm yếu tố liên kết toàn dân tộc, làm tăng sự kỳ thị giữa
các vùng, và thâm độc nhất là xóa tên nước ta trên bản đồ thế giới. Lập ra một xứ Đông Dương thuộc Pháp.
- Pháp chia bán đảo Đông Dương thành 5 kỳ (5 quốc gia) như sau:

TONKIN (Bắc kỳ).


COCHINCHINE (Nam kỳ).



ANNAM (Trung kỳ).




AILAOS (Lào).

CAMPOGS (Campuchia).

- Thường xuyên lợi dụng mối bất hòa giữa các dân tộc, tôn giáo để chia rẽ, kích động gây bất ổn trong nhân dân. Trên
thực tế mỗi kỳ được coi là một quốc gia bởi đi lại phát xuất trình giấy thông hành và căn cước. Chính trị nước ta bị lệ
thuộc hoàn toàn vào người Pháp.
3)

Văn hóa:
- Thi hành chính sách ngu dân triệt để, giam hãm, đầu độc nhân dân ta trong vòng tăm tối.
- Xây dựng nhà tù nhiều hơn trường học. Trong các trường học của nhà nước, Pháp đều dạy tiếng Pháp nhằm đào tạo
đội ngũ tay sai ở thuộc địa. Cấm tiếng Hán-Nôm (về sau hạn chế cả tiếng Pháp). Buộc phải truyền bá chữ quốc ngữ
nhưng chỉ cho tầng lớp quý tộc phong kiến, tay sai, tư bản giàu có, con em nhà nghèo không được đến trường học.
- Ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam bằng cách bưng bít thông tin, tịch thu tài liệu,
sách báo nước ngoài.
- Đầu độc thuốc phiện và rượu cồn, đặt ra thuế rượu (2 lít/tháng) vừa thu lợi nhuận vừa đầu độc trí tuệ (trong Bản án chế
độ thực dân Pháp, Bác Hồ có viết: Cứ 1000 làng thì có đến 1500 đại lý bán rượu và thuốc phiện).

Kết quả: 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội hoành hành. Tri thức bị giam hãm.

Câu 2. Trình bày phong trào yêu nước của dân tộc ta cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20? Nêu những nguyên nhân cơ bản dẫn tới
sự thất bại của phong trào?
1)

Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến:
- Phong trào yêu nước xuất hiện rất sớm, tiêu biểu là khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Thủ Khoa Huân...
Nhưng các cuộc khởi nghĩa nhanh chóng thất bại.
- Khởi xướng phong trào là vua Hàm Nghi và Thượng thư bộ binh Tôn Thất Thuyết, ngày 13/7/1885 nhà vua xuống chiếu
Cần Vương, kêu gọi nhân dân đấu tranh chống Pháp. Đây là phong trào “phò vua cứu nước” cho nên nhanh chóng lan
ra ở nhiều địa phương. Hưởng ứng phong trào có Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Tống Duy
Tân, ...

- 01/01/1888 vua Hàm Nghi bị bắt, thủ lĩnh các cuộc khởi nghĩa cũng bị bắt và bị hành hình.
- Phong trào thất bại do không thấy được tính chất thâm độc của chủ nghĩa thực dân, sự cấu kết của các giai cấp thống
trị. Chưa có lực lượng tiên phong của thời đại để đủ sức lãnh đạo cách mạng. Thiếu đường lối đúng đắn, lực lượng
tương đối rời rạc, không thu hút đông đảo quần chúng.

2


2)

Phong trào ý thức hệ nông dân (khởi nghĩa Yên Thế):
- Do Hoàng Hoa Thám và các thủ lĩnh nông dân ở vùng Yên Thế - Bắc Giang khởi xướng. Ban đầu là để hưởng ứng
phong trào Cần Vương, về sau tách thành một phong trào nông dân kéo dài đến 1913 mới bị dập tắt.
- Phong trào phát triển mạnh mẽ ở núi rừng Yên Thế, nghĩa quân vừa lao động sản xuất vừa luyện tập quân sự, triệt hạ
rất nhiều đồn Pháp và các cuộc hành quân của giặc.
- Năm 1908, nghĩa quân đã xây dựng kế hoạch tổng bạo động đánh vào thành Hà Nội, sau đó sẽ tiến vào Phú Xuân và
Gia Định. Nhưng cuộc bạo động đã bị thất bại tại Hà Nội. Pháp thẳng tay đàn áp phong trào. Năm 1913 Hoàng Hoa
Thám bị sát hại, phong trào kết thúc sau 30 năm bền bỉ đấu tranh. Phong trào thất bại cũng do hạn chế của giai cấp
lãnh đạo về đường lối và phương pháp, tuy vậy phong trào đã gây tiếng vang trong nhân dân và gây tổn thất cho thực
dân Pháp.

3)

Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng dân chủ tư sản:
- Do không tìm thấy lối ra cho con đường cứu nước theo ý thức hệ phong kiến, các sĩ phu Việt Nam hướng ra nước ngoài
để tìm kiếm con đường mới để giải phóng dân tộc.
- Phong trào Đông Du: do Phan Bội Châu khởi xướng (1906 – 1908) là phong trào mở đầu cuộc vận động giải phóng dân
tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản, phương thức chủ yếu là vận động đưa thanh niên đi du học nhằm thực hiện
bạo động vũ trang. Cụ Phan Bội Châu đưa người sang Nhật và sang Trung Hoa tìm con đường cách mạng Tân Hợi,
nhưng cuối cùng phong trào bị thất bại. Số thanh niên du học và cả Phan Bội Châu đều bị Nhật trục xuất và bị Pháp

truy nã.
- Phong trào Đông kinh nghĩa thục (1917): diễn ra khá sôi nổi, với mục đích tuyên truyền cải cách văn hóa, bài trừ lề thói
phong kiến, vận động học chữ quốc ngữ... Thực dân Pháp đàn áp phong trào, đóng cửa trường học và bắt các sĩ phu.
- Phong trào Duy Tân: do Phan Chu Trinh, Trần Quý Cáp, Huỳnh Thúc Kháng khởi xướng (1906 – 1908), phong trào hướng
theo con đường nghị viện tư sản của các nước phương Tây. Phương thức vận động cải cách văn hóa xã hội, động viên
lòng yêu nước, đả kích phong kiến, bài xích võ trang, bạo động. Vận động mở trường học, mở mang dân trí bằng các
huyết thư. Phong trào cũng bị dập tắt. Cụ Phan Chu Trinh bị quản thúc tại Pháp.
- Việt Nam quang phục hội: do cụ Phan Bội Châu vận động năm 1912. Hội chủ trương hoạt động vũ trang bạo động
nhưng do thiếu cơ sở quần chúng, cách thức hoạt động ám sát cá nhân rất mạo hiểm, cuối cùng bị Pháp đàn áp.
Các phong trào tuy đều thất bại nhưng đã gây được tiếng vang trong nhân dân. Những lãnh tụ của phong trào chưa
hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa Tư bản, chưa thấy được vai trò của quần chúng nhân dân. Chưa nắm được xu thế thời
đại và chưa đưa ra đường lối đúng đắn.

4)

Phong trào yêu nước ý thức hệ tư sản:
- Giai cấp tư sản dân tộc bị Pháp kìm hãm vì thế đã tổ chức phong trào đấu tranh chống độc quyền, phong trào được
đông đảo tư sản và tiểu tư sản các thành thị và một số nơi ủng hộ. Đảng Lập Hiến do Bùi Quang Chiêu đứng đầu đưa ra
nội dung cải cách dân chủ, chế độ tự trị, nhưng phong trào cũng bị thất bại.
- Ngoài ra còn có phong trào của tiểu tư sản: Việt Nam Nghĩa đoàn 1925, Đảng thanh niên, Việt Nam Quốc dân đảng. Tiêu
biểu nhất là phong trào của Việt Nam Quốc dân đảng của Nguyễn Thái Học, với mục tiêu đánh Pháp giành độc lập.
Phong trào tập hợp nhiều trí thức tư sản, tiểu tư sản nhưng bị dập tắt, nguyên nhân thất bại là do chưa có đường lối
đúng đắn, chưa đáp ứng đòi hỏi khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc, không đủ sức đương đầu với đế quốc.
Phong trào yêu nước Việt Nam chứng tỏ sự quật khởi của dân tộc, cả dân tộc khao khát độc lập, tự do. Song cũng cho
thấy dân tộc đang đứng trước cuộc khủng hoảng về con đường cứu nước.

Câu 3. Trình bày vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức để tiến tới
thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam?
1)


Nguyễn Ái Quốc tìm con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản:
- Sớm tham gia đấu tranh biểu tình chống Pháp, có điều kiện tìm hiểu và tiếp thu có chọn lọc thành quả của các vị tiền
bối. Quyết định sang phương Tây (Pháp) tìm hiểu bản chất xã hội Pháp, tìm kiếm một phương cách mới về giúp đồng
bào đánh đuổi giặc Pháp.
- Năm 1910 vào dạy học tại trường Dục Thanh (Phan Thiết), đầu năm 1911 đến Sài Gòn ghi danh học trường công nhân
kỹ nghệ Ba Son.
- Ngày 05/06/1911 xuống tàu Amirall Latouch Treville để sang Pháp, bắt đầu chuyến bôn ba hải ngoại tìm chân lý cứu
nước giải phóng dân tộc. Trong chuyến hải trình này Người khám phá ra rằng không phải tất cả người Pháp đến Đông
Dương đều xấu.

3


- Tháng 07/1911 Người tới Marseille (Pháp), nhìn thấy thực tế bất công còn tồn tại ở Pháp. Người quyết định tiếp tục
cuộc hành trình tìm hiểu kinh nghiệm cách mạng của thế giới. Người tham gia vào các hoạt động của tầng lớp lao khổ
thế giới.
- Năm 1912 đến Mỹ để tìm hiểu kinh nghiệm của cách mạng Mỹ, lần đầu tiên được đọc tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ.
Tại các thành phố lớn nơi Người đặt chân tới còn nhiều người khổ cực, bị phân biệt chủng tộc ( ở khu phố Harlem).
Người quyết định khảo sát thực tiễn châu Âu.
- 1914 – 1916 Người sống ở Anh, nơi tâm điểm của chiến tranh thế giới lần I. Năm 1917 trở lại Pháp giữa lúc Cách mạng
tháng Mười Nga thành công. Tin tức về Cách mạng tháng Mười Nga chưa nhiều nhưng Người đã chú tâm tìm hiểu về
cuộc cách mạng này. Năm 1918 Người tham gia vào Đảng xã hội Pháp, Đảng duy nhất lúc bấy giờ ở Pháp bênh vực
công nông Pháp. Năm 1919 với tên Nguyễn Ái Quốc, Người đã gởi đến Hội nghị Versaille bản yêu sách của nhân dân
An Nam gồm tám điểm liên quan đến quyền sống, quyền tự do. Bản yêu sách không được đáp ứng, song đã gây
tiếng vang tại chính quốc và thuộc địa.
- Tháng 07/1920 Người đọc sơ thảo lần I “đề cương vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin đăng trên báo Nhân Đạo. Bản
đề cương đã chỉ ra con đường tự giải phóng cho dân tộc Việt Nam. Tháng 12/1920 Người quyết định gia nhập Quốc tế
III (Quốc tế Cộng sản) và là một trong những người sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp. Đến thời điểm này Người quyết định
con đường giải phóng dân tộc Việt Nam là tiến hành cách mạng Vô Sản. Đây là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời
hoạt động cách mạng của Người. Từ chủ nghĩa yêu nước chân chính Người đã tìm đến với chủ nghĩa Mác-Lênin.

2)

Quá trình chuẩn bị tiến tới thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam:
a) Chuẩn bị về chính trị tư tưởng:
- Ở Pháp từ năm 1921 – 1923, thông qua các bài viết trên các sách, báo và các bài phát biểu tại các diễn đàn ở Pháp như
các báo: Nhân Đạo (L’ humanité) 1920, Người cùng khổ (Le paria) 1921, Đời sống công nhân, với nội dung tố cáo tội ác
của thực dân đế quốc, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân ta.
- Ở Nga từ tháng 06/1923 đến cuối năm 1924 Người tham dự Đại hội Quốc tế nông dân, Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng
Sản, Người viết nhiều bài tham luận và nhiều bài đăng trên các báo Nga. Đây là dịp Người đi sâu nghiên cứu kinh
nghiệm Cách mạng tháng Mười, từng bước hình thành tư tưởng giải phóng dân tộc.
- Ở Trung Quốc từ năm 1924 – 1927 Người tham gia sáng lập tờ báo Thanh niên (1925) và xuất bản các tác phẩm: Bản án
chế độ thực dân Pháp 1925, Đường cách mệnh 1927. Trong các tác phẩm ấy đã thể hiện hệ thống quan điểm lý luận về
cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa của Người: Đó là nội dung tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc theo chủ
nghĩa Mác – Lênin được Người phát triển sáng tạo cho phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam:
 Trước hết là nhận thức mối liên hệ giữa Cách mạng thuộc địa và Cách mạng Vô Sản thế giới:
 Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa và nhân dân lao khổ trên toàn thế giới.
 Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì vậy phải có mối liên
hệ khăng khít như hai cánh của cách mạng thế giới. Không hề phụ thuộc vào cách mạng thế giới.
 Giải phóng dân tộc phải đi đôi với giải phóng con người, tức là tiến lên làm cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa.
 Nội dung cơ bản về hệ thống quan điểm của Nguyễn Ái Quốc về cách mạng giải phóng dân tộc:
 Tính chất cách mạng thuộc địa: cách mạng giải phóng dân tộc.
 Nhiệm vụ: do kẻ thù chủ yếu là chủ nghĩa Đế quốc nên nhiệm vụ chủ yếu đánh đổ đế quốc để giành lại độc lập,
tự do. Phát triển theo phương hướng đi lên Chủ nghĩa Xã hội.
 Về lực lượng cách mạng: Người khẳng định cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của
một hai người. Phải biết tập hợp toàn dân tộc, trong đó công nông là gốc của cách mạng.
 Cách mạng thuộc địa muốn thắng lợi phải có Đảng Cộng Sản lãnh đạo, Đảng có vững cách mạng mới thành
công.
 Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa phải liên két chặt chẽ với cách mạng thế giới. Nhưng phải biết chủ
động sáng tạo. Quá trình truyền bá hệ thống lý luận ấy vào Việt Nam chính là quá trình chuẩn bị chính trị tư
tưởng dẫn đến việc ra đời Đảng Cộng Sản Việt Nam. Đây là công việc quan trọng nhất.

b)

Chuẩn bị tổ chức:
- Cuối năm 1924 Người về đến Quảng Châu, tìm gặp các thanh niên Việt Nam đang hoạt động bí mật tại Trung Quốc.
Cùng với các nhà cách mạng của các nước châu Á thành lập Hội Liên Hiệp Các Dân Tộc Bị Áp Bức Á Đông.
- Thành lập Việt Nam Thanh Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội (06/1925), tổ chức tiền thân của Đảng Cộng Sản Việt Nam
sau này. Từ 1925 – 1927 hội đã đào tạo được hàng trăm thanh niên yêu nước Việt Nam, giảng viên chính là đồng chí
Nguyễn Ái Quốc, các bài giảng có nội dung thức tỉnh lòng yêu nước, đường lối đấu tranh theo cách mạng vô sản,
phương pháp tuyên truyền chính trị, văn hóa, quân sự. Số học viên của Việt Nam Cách Mạng Đồng Chí Hội đạt kết quả
xuất sắc được gởi sang Liên Xô học đại học phương Đông, số còn lại trở về nước thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, rèn

4


luyện lập trường giai cấp công nhân, đưa hội viên bám chắc vào nhà máy. Số hội viên ngày càng tăng, năm 1928 có 300
người, đến năm 1929 đã có 1700 người.

Câu 4. Trình bày nội dung cơ bản của Chánh cương, Sách lược vắn tắt 03/02/1930. Nêu một vài nhận xét khi so sánh với bản
Luận cương chính trị 10/1930?
1)

Nội dung cơ bản của Chánh cương, Sách lược vắn tắt 03/02/1930:
- Hội nghị hợp nhất tại Cửu Long (Hương Cảng) diễn ra từ 03 – 07/02/1930 do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì, hội nghị có
07 đại biểu tham dự (02 đại biểu chi bộ hải ngoại, 02 đại biểu của Đông Dương Cộng Sản Đảng, 02 đại biểu của An Nam
Cộng Sản Đảng và đồng chí Nguyễn Ái Quốc).
- Hội nghị nhất trí lấy tên Đảng là Đảng Cộng Sản Việt Nam, ngày 03/02/1930 là ngày ghi nhớ sự kiện hợp nhất. Hội nghị nhất
trí thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt do đồng chí Nguyễn Ái Quốc trình bày. Đó là cương
lĩnh và điều lệ đầu tiên của Đảng. Một số nội dung cơ bản:
 Tính chất: cách mạng Việt Nam là “Tư sản dân quyền cách mạng” và “thổ địa cách mạng” để đi tới xã hội Cộng sản.
 Nhiệm vụ:

 Chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến phản động làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ
công nông binh và quân đội công nông.
 Kinh tế: thủ tiêu hết quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của Tư bản đế quốc Pháp giao cho chính phủ công nông binh;
tịch thu ruộng đất của đế quốc chia cho dân nghèo. Miễn thuế cho dân nghèo, thực hiện ngày làm việc 8 giờ.
 Xã hội: dân chúng được tự do tổ chức hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
 Lực lượng: Đảng phải vận động thu phục cho được đông đảo công nhân, làm cho giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh
đạo, phải thu hút cho được đông đảo nông dân và dựa vào nông dân phải lôi kéo tư sản, trí thức, trung nông về phía
giai cấp vô sản, còn những thành phần lộ mặt phản động thì phải đánh đổ. Cách mạng là việc chung của toàn dân.
 Đảng giữ vai trò tiên phong của giai cấp vô sản. Đảng tổ chức và lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
 Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới. Hội nghị hợp nhất mang tầm vóc một đại hội
thành lập Đảng, hội nghị đã thống nhất tư tưởng, tổ chức, đường lối của phong trào cách mạng cả nước.

2)

Nội dung cơ bản của luận cương chính trị 10/1930 (tham khảo):
- Tháng 04/1930 đồng chí Trần Phú học ở Liên Xô trở về nước, tháng 07/1930 được bổ sung vào Ban chấp hành Trung ương
lâm thời và được phân công chuẩn bị cho Hội nghị Trung ương lần I.
- Từ 14 – 31/10/1930, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần I diễn ra ở Hương Cảng (Trung Quốc) do đồng chí Trần Phú
chủ trì quyết định một số nội dung sau:
 Hội nghị nhận định: vô sản Việt Nam, Lào, Cao Miên tuy không có chung tiếng nói, phong tục, nòi giống nhưng có
chung kẻ thù nên về chính trị và kinh tế cần phải liên hệ mật thiết. Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng Sản Việt
Nam thành Đảng Cộng Sản Đông Dương. Hội nghị đã cử ra Ban chấp hành Trung ương chính thức gồm 06 người (đồng
chí Trần Phú làm Tổng Bí Thư).
 Hội nghị đánh giá bản Chánh cương, Sách lược vắn tắt do Hội nghị hợp nhất thông qua vào ngày 03/02/1930: “Chỉ lo
vấn đề phản đế mà không lo cho giai cấp”. Chính vì vậy mà Hội nghị Trung ương lần I đã quyết định thủ tiêu Chánh
cương sách lược vắn tắt của Đảng (do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo 03/02/1930). Hội nghị quyết định phải dựa vào nghị
quyết của Quốc tế Cộng Sản để hoạch định đường lối. Hội nghị thông qua Luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú
soạn thảo với nội dung cơ bản:
 Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Việt Nam, Lào, Cao Miên giữa “một bên là thợ thuyền dân cày, các phần tử
lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc”.

 Tính chất Cách mạng Đông Dương: là cách mạng Tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi cách
mạng Tư sản dân quyền thắng lợi tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ Tư bản, tranh đấu thẳng lên con đường Xã Hội
Chủ Nghĩa.
 Nhiệm vụ: sự cốt yếu của cách mạng Tư sản dân quyền là đánh đổ các di tích phong kiến, thực hành cách mạng
ruộng đất cho triệt để và tranh đấu đánh đổ đế quốc Pháp. Hai nhiệm vụ trên liên hệ mật thiết.
 Lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp vô sản
là động lực chính và là giai cấp lãnh đạo, nông dân là động lực mạnh. Luận cương cho rằng các giai cấp khác đều
có nhược điểm, chỉ có phần tử lao khổ ở đô thị mới theo cách mạng.
 Phương pháp cách mạng: chuẩn bị võ trang bạo động giành chính quyền, dựa vào sức mạnh bạo lực của quần
chúng.
 Sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản: là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.
 Đảng phải liên hệ mật thiết với vô sản thế giới và các dân tộc thuộc địa, đặc biệt là vô sản Pháp.

5


Luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề của Chánh cương, tuy nhiên do nhận thức giáo điều máy móc về mối quan
hệ dân tộc và giai cấp, không hiểu biết đầy đủ về tình hình xã hội Việt Nam, chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh
hướng tả trong Quốc tế Cộng Sản, vì thế Luận cương chưa vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu, không đưa vấn đề dân tộc lên
hàng đầu, đã có quyết định không đúng trong việc đổi tên Đảng cũng như việc thủ tiêu Chánh cương Sách lược của
đồng chí Nguyễn Ái Quốc.
3)

So sánh hai văn bản:

Chánh cương

Luận cương

- Cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền

cách mạng” và “thổ địa cách mạng” để đi tới
Xã hội Cộng sản.

- Cách mạng Đông Dương là cách mạng Tư
sản dân quyền có tính chất thổi địa và
phản đế. Sau khi Cách mạng Tư sản dân
quyền thắng lợi tiếp tục phát triển bỏ qua
thời kì Tư bản, tranh đấu thẳng lên con
đường Xã Hội Chủ Nghĩa.

- Chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến
phản động làm cho Việt Nam hoàn toàn độc
lập, dựng ra chính phủ công nông binh và
quân đội công nông.

- Chính trị: đánh đổ các di tích phong kiến,
tranh đấu đánh đổ đế quốc Pháp.

- Kinh tế: thủ tiêu hết quốc trái, thu hết sản
nghiệp lớn của Tư bản đế quốc Pháp giao cho
chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất
của đế quốc chia cho dân nghèo. Miễn thuế
cho dân nghèo, thực hiện ngày làm việc 8 giờ.

- Kinh tế: thi hành cách mạng ruộng đất
triệt để.

Tính chất

Nhiệm vụ


- Xã hội: dân chúng được tự do tổ chức hội họp,
nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo
hướng công nông hóa.
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Không giương cao ngọn cờ dân tộc lên
hàng đầu mà nặng nề đấu tranh giai cấp
và cách mạng ruộng đất.
- Toàn dân. Chủ trương thu hút đông đảo nông
dân, công nhân, lôi kéo tiểu tư sản, trí thức,
trung nông về phía giai cấp vô sản làm cho
giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo.

Lực lượng

- Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và
nông dân, trong đó giai cấp vô sản là
động lực chính và là giai cấp lãnh đạo,
nông dân là động lực mạnh.

Đánh giá không đúng khả năng cách
mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng
chống đế quốc và chống phong kiến ở một
mức độ nhất định của giai cấp Tư sản dân
tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung
tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc
thống nhất chống đế quốc và tay sai.

Câu 5. Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối chiến lược được Đảng ta đề ra trong Hội nghị Trung ương lần VIII
05/1941? Ý nghĩa của Hội nghị?

1)

Hoàn cảnh lịch sử:
a) Quốc tế:
- Chủ nghĩa phát xít đã gây tội ác với toàn nhân loại, chuẩn bị kế hoạch tấn công vào hai bức tường vững chắc của đồng
minh là Liên Xô và Mỹ. Đây là trận đọ sức quyết liệt của chiến tranh. Phát xít Nhật đã chiếm hết châu Á – Thái Bình Dương,
đẩy mạnh chính sách bóc lột tàn bạo, diệt chủng.
b) Trong nước:
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam kỳ bùng nổ vào ngày 23/11/1940, trong cuộc khởi nghĩa này xuất hiện lá cờ đỏ
sao vàng ở Vũng Liêm. Tiếp đến là cuộc binh biến Đô Lương diễn ra vào ngày 13/01/1941. Các cuộc khởi nghĩa chưa

6


giành thắng lợi nhưng đã báo hiệu cuộc đấu tranh võ trang, kết hợp với đấu tranh chính trị tiến tới khởi nghĩa toàn quốc
bắt đầu.
- Ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. (huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng)
2)

Nội dung:
- Từ ngày 10 – 19/05/1941 Hội nghị Trung ương lần VIII họp tại Pác Bó (Cao Bằng) gồm các đồng chí: Trường Chinh, Phùng
Chí Kiên, Hoàng Quốc Việt, Hoàng Văn Thụ, ... Đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị.
- Hội nghị Trung ương lần VIII phân tích tình hình chiến tranh thế giới và dự đoán xu hướng phát triển của chiến tranh: còn
02 nước rất mạnh chắc chắn sẽ vào cuộc đó là Liên Xô và Mỹ. Khi nào có cuộc chiến ấy xảy ra thì Phát xít sẽ bị tiêu diệt,
thời cơ tốt sẽ đến với cách mạng Việt Nam. Diễn biến của cuộc chiến tranh theo xu hướng đó sẽ đem lại thời cơ cho cách
mạng giải phóng dân tộc (trên thực tế cả hai nước đều vào cuộc trong năm 1941).
- Hội nghị tán thành chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc đã nêu ra trong Hội
nghị VI và VII. Hội nghị Trung ương VIII chủ trương tập trung đánh đế quốc và giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc
hơn bao giờ hết.
- Giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc trong phạm vi mỗi nước Đông Dương.

- Thành lập Mặt Trận Việt Nam Độc Lập Đồng Minh (Việt Minh) bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
- Hội nghị dự kiến điều kiện để khởi nghĩa như: giai cấp thống trị ở Đông Dương khủng hoảng toàn diện, cách mạng Pháp
và Nhật bùng nổ, đồng minh thắng thế...
- Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
- Hội nghị nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng, gấp rút đào tạo cán bộ. Hội nghị bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí
thư.

3)

Ý nghĩa:
- Hội nghị Trung ương VIII có ý nghĩa lịch sử trọng đại. Hội nghị đã hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải
quyết mục tiêu số một của Cách mạng Việt Nam. Hội nghị có ý nghĩa quyết định thắng lợi cho Cách mạng tháng Tám.

Câu 6: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám 1945?
1)

Nguyên nhân thắng lợi:
a) Nguyên nhân khách quan:
- Nổ ra trong hoàn cảnh thế giới có nhiều lợi nhuận, kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là Phát xít Nhật đã bị bại trận hoàn
toàn. Quân Nhật ở Đông Dương và Chính phủ tay sai bị tan rã, sụp đổ.
- Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động và lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa thành công.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Đây là kết quả và đỉnh cao của 15 năm đấu tranh anh dũng của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng mà trực tiếp là
phong trào giải phóng dân tộc (1930 – 1945).
- Lực lượng chính trị và lực lượng võ trang hùng hậu được xây dựng và rèn luyện ngày càng lớn mạnh.
- Xác định và chớp đúng thời cơ, kịp thời khởi nghĩa khi thời cơ chín muồi.
- Đây là kết quả của 15 năm trực tiếp lãnh đạo của Đảng với đường lối đúng đắn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào Việt Nam.

2)


Ý nghĩa:
a) Dân tộc:
- Là một trong những trang sử vẻ vang nhất, là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc, đập tan ách thống trị Phát xít
Nhật 05 năm, ách thống trị của thực dân Pháp trong gần 100 năm, lật đổ chế độ phong kiến hơn ngàn năm, đưa nước ta
bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do.
- Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của truyền thống quật cường, bất khuất, là kết quả của 15 năm đấu tranh gian khổ của
cả dân tộc. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ lên vị trí người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Giai cấp công
nông được giải phóng. Khẳng định vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam. Củng cố khối liên minh
công nông ngày càng vững chắc.
- Cách mạng tháng Tám củng cố vững chắc địa vị lãnh đạo Cách mạng Việt Nam của Đảng. Đảng Cộng Sản Việt Nam từ
một Đảng hoạt động không hợp pháp trở thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước. Từ cột mốc này Cách mạng
Việt Nam bước vào giai đoạn mới, giai đoạn Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước.
b) Quốc tế: có ý nghĩa lớn lao:
- Khẳng định giá trị cao cả, sức sống mãnh liệt của chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh ở một nước thuộc địa.

7


- Góp phần cùng nhân loại chiến thắng hoàn toàn chủ nghĩa phát xít.
- Cổ vũ thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Đặc biệt là có ảnh hưởng sâu sắc đến các thuộc địa của Pháp.
- Mở ra thời kỳ sụp đổ của chủ nghĩa thực dân, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa Đế quốc trên toàn
thế giới.
3)

Bài học kinh nghiệm (tham khảo):
- Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến. Hai nhiệm vụ ấy
có mối liên hệ mật thiết, song nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu.
- Xây dựng tốt khối đại đoàn kết dân tộc, thành lập mặt trận dân tộc thống nhất để phát huy sức mạnh của toàn dân tộc.
- Xây dựng đội quân chủ lực là công nhân và nông dân, trên cơ sở khối liên minh công nông vững chắc làm nòng cốt để

xây dựng lực lượng.
- Biết lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Đây là vấn đề khó khăn phức tạp nhưng có ý nghĩa chiến lược. Đó chính
là mâu thuẫn trong nội bộ đế quốc, phát xít, nội bộ giai cấp thống trị... Cách mạng tháng Tám hạn chế sự kháng cự, giành
thắng lợi nhanh gọn, ít tổn thất.
- Biết sử dụng bạo lực cách mạng tổng hợp, kết hợp gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. Trong đó lực lượng
chính trị là chủ yếu.
- Xây dựng Đảng là một khối thống nhất về tư tưởng chính trị và tổ chức. Phải có đường lối cách mạng đúng đắn, đường lối
ấy không ngừng được bổ sung phát triển cho phù hợp với từng giai đoạn.

Câu 7. Tại sao nói sau Cách mạng tháng Tám 1945 vận mệnh đất nước ta như “Ngàn cân treo sợi tóc”? Trình bày những hiểu
biết của mình về hoàn cảnh đất nước trong giai đoạn lịch sử nói trên.
Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa vừa ra đời đã phải đứng trước tình thế hết sức hiểm nghèo.
1)

Tình hình thế giới:
a) Thuận lợi:
- Sau chiến tranh thế giới II đã có một số tổ chức bảo vệ hòa bình ra đời: tổ chức Liên Hiệp Quốc (26/6/1945).
- Sau chiến tranh Chủ nghĩa Xã hội trở thành một hệ thống của thế giới với hàng loạt các quốc gia ở Đông Âu lên Xã Hội
Chủ Nghĩa. Liên Xô có uy tín quốc tế cao, có vai trò tham gia giải quyết các vấn đề quốc tế.
- Sau chiến tranh phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các thuộc địa Á, Phi, Mỹ latin đã phát triển rầm rộ.
b) Khó khăn:
- Sau chiến tranh Liên Xô bị thiệt hại nặng nề (hơn 20 triệu người chết), đất nước bị tàn phá dữ dội. Vì vậy, Liên Xô chưa thể
giúp gì cho các nước khác.
- Sau chiến tranh Mỹ vươn lên là một nước đế quốc mạnh nhất thế giới với tham vọng làm bá chủ thế giới. Mỹ có mặt ở
mọi nơi (Bắc vĩ tuyến 16 của bán đảo Đông Dương được chia cho Mỹ).
- Việt Nam nằm trong vòng vây của các thế lực phản động trong khu vực. Chúng quyết tâm tiêu diệt chính quyền cách
mạng còn non trẻ.

2)


Tình hình trong nước:
a) Thuận lợi:
- Sau Cách mạng tháng Tám 1945 nước ta trở thành một nước độc lập, nhân dân thoát cảnh nô lệ. Với truyền thống yêu
nước nồng nàn, nhân dân Việt Nam quyết tâm bảo vệ nền độc lập.
- Từ một Đảng hoạt động bí mật, Đảng ta ra công khai lãnh đạo đất nước bằng những kinh nghiệm của 15 năm lãnh đạo.
b) Khó khăn:


Nền kinh tế:
- Bị tàn phá nặng nề do hậu quả của chính sách bóc lột của Nhật, bắt nhổ lúa trồng đay, cùng với nạn lũ lụt và hạn
hán nên đã có 02 triệu người chết đói ở phía Bắc. Đời sống của nhân dân vô cùng khó khăn.
- Nhà nước không chiếm được ngân hàng mà chỉ tiếp quản được một kho bạc trống rỗng. Trình độ quản lý phát
triển kinh tế còn rất yếu.



Nền văn hóa:
- Với chính sách ngu dân trên 80 năm của thực dân đã làm cho hơn 90% dân số mù chữ, hạn chế việc phát huy dân
chủ trong chế độ mới.



- Tệ nạn xã hội hoành hành dữ dội trong nhân dân. Cơ sở giáo dục không có gì.
Chính trị:
- Vị trí pháp lý nước ta chưa được thế giới công nhận, bị chủ nghĩa Đế quốc bao vây hòng xóa bỏ thành quả cách
mạng.

8



- Theo Hiệp ước Potsdam và theo sự thỏa thuận của Mỹ và Tưởng, Anh và Pháp cùng các thế lực ngoại xâm tràn vào
nước ta: Tưởng 200.000, Anh 20.000, Pháp 26.000, Nhật 60.000. Trong đó nguy hiểm nhất là Tưởng và Pháp, Anh và
Nhật sẽ rút ra khỏi Việt Nam.
- Sau thời sống lưu vong dưới sự bảo hộ của Tưởng và Mỹ, hai tổ chức phản động Việt Quốc (Việt Nam Quốc Dân
Đảng), Việt Cách (Việt Nam Cách Mạng Đảng) đã theo chân Tưởng về nước chống phá chính quyền cách mạng.
- Các tổ chức khác trong nước như Đại Việt Duy Tân, Đại Việt Quốc Gia liên minh ngóc đầu dậy chống phá chính
quyền quyết liệt.
- Chính quyền mới thiết lập chưa có đủ thời gian để củng cố đội ngũ, trình độ quản lý kinh tế xã hội của cán bộ còn
yếu. Lực lượng vũ trang chỉ có 5000 người với vũ khí thô sơ lạc hậu.
Nhà nước cách mạng phải đối phó với hàng loạt thử thách cam go, tưởng chừng như không thể vượt qua được. Vận
mệnh đất nước như “ngàn cân treo sợi tóc”, Độc lập dân tộc có thể bị thủ tiêu, nhân dân có nguy cơ trở về kiếp sống
ngựa trâu nô lệ.

Câu 8. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và đường lối kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1946 – 1954? Nêu một vài chiến thắng
lớn trên chiến trường để khẳng định tính chất đúng đắn của đường lối nói trên.
1)

Hoàn cảnh lịch sử:
- Ngày 18/09/1946 sau những nỗ lực cuối cùng để kéo dài thời gian chuẩn bị lực lượng, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Pháp trở
về nước lãnh đạo cuộc kháng chiến. Cùng về có một số trí thức Việt Nam yêu nước như: kỹ sư Phạm Quang Lễ (Trần Đại
Nghĩa), kỹ sư Võ Quý Hân, bác sĩ Trần Hữu Tước.
- Ngày 20/10/1946, đoàn về đến cảng Hải Phòng trên chiến hạm Dyerwin do thuyền trưởng Oneir chỉ huy. Lần đầu tiên
trong lịch sử Chính phủ ta được đón tiếp bằng nghi thức ngoại giao ở nhiều nước. Tình hình trong nước rất căng thẳng,
thực dân Pháp âm mưu cướp nước ta lần 2 cho nên đã tìm mọi cách trì hoãn cuộc đàm phán, phá hoại mọi điều ký kết.
- Cuối năm 1946, Pháp chuẩn bị đánh úp Hà Nội, buộc Chính phủ ta đầu hàng: 16/12/1946 D’Argenlieur đòi khôi phục lại
Hiệp ước 1884. Ngày 19/12/1946 tướng Pháp là Bolla gửi 3 tối hậu thư đòi ta giao nộp vũ khí đầu hàng.
- Trước tình hình trên, để thể hiện tinh thần quật khởi của dân tộc, ngày 19/12/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến”, ngày 22/12/1946 Trung ương Đảng ra “Chỉ thị toàn dân kháng chiến” và năm 1947, Tổng Bí thư
Trường Chinh đã viết tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”. Ba tác phẩm đây đã hoàn thiện nội dung đường lối
kháng chiến chống Pháp.


2)

Đường lối kháng chiến chống Pháp:
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến: đánh thực dân Pháp giành độc lập dân tộc.
- Tính chất của cuộc kháng chiến: kế tục sự nghiệp Cách mạng tháng Tám hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở
rộng và củng cố chế độ Cộng hòa Dân chủ Việt Nam. Cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
- Thực hiện chiến tranh nhân dân: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính.
 Toàn dân: so sánh lực lượng giữa ta và địch và cách mạng phải là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, mặt khác Pháp
muốn xóa bỏ nền độc lập của nước ta cho nên phải huy động toàn thể nhân dân tham gia đánh giặc bất cứ nơi nào, lúc
nào.
 Toàn diện: nhằm tạo sức mạnh tổng hợp, muốn chiến thắng kẻ thù phải tiến hành kháng chiến trên mọi lĩnh vực: quân
sự, kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao.
 Chính trị: đoàn kết toàn dân, vận động nhân lực và vật lực cho kháng chiến. Củng cố chế độ Cộng hòa Dân chủ. Xây
dựng chính quyền nhân dân các cấp.
 Quân sự: cuộc kháng chiến sẽ trải qua ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự và phản công. Luôn tăng cường rèn luyện và
phát triển lực lượng. Triệt để dùng du kích vận động.
 Kinh tế: toàn dân ta tự túc lương thực, ra sức phá nền kinh tế của địch, không cho chúng lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh. Chuẩn bị tiềm lực cho cuộc kháng chiến lâu dài.
 Văn hóa: phải đánh đổ văn hóa nô dịch, xóa mù chữ, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính.
 Ngoại giao: đoàn kết với Lào, Campuchia và nhân dân Pháp. Tranh thủ sự ủng hộ của thế giới, đặc biệt là Liên Xô và
Trung Quốc.
 Trường kỳ: do tương quan so sánh ta và địch, chúng ta vừa tiến hành kháng chiến vừa xây dựng lực lượng cho nên cuộc
kháng chiến kéo dài (trường kỳ). Đánh lâu dài là làm cho chỗ mạnh của địch ngày một hạn chế, chỗ yếu của ta từng
bước được khắc phục. Buộc địch phải đánh theo cách đánh của ta.
 Dựa vào thực lực trong nước là chủ yếu: chưa có nước nào giúp đỡ ta, mặt khác, cần sự vững vàng độc lập về đường lối,
cho nên cuộc kháng chiến chủ yếu là dựa vào sức mình là chính. Chúng ta phải dựa vào nhân hòa, địa lợi, thiên thời.

9



Đường lối kháng chiến đúng đắn trên đây đã đưa sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta thắng lợi từng bước và thắng
lợi hoàn toàn.
3)

Chiến thắng lớn trên chiến trường: chọn 1 trong 3
a) Chiến thắng Việt Bắc Thu Đông:
- Ngày 07/10/1947 Pháp cho 12.000 quân tấn công lên Việt Bắc hòng tiêu diệt cơ quan đầu não, nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.
- Ngày 15/10/1947 Đảng ra chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa Đông của Pháp, đánh trên tất cả chiến trường, phân
tán lực lượng của địch mà đánh.
- Sau 75 ngày đêm chiến đấu (07 – 22/10/1947) ta đã đánh tan cuộc tấn công của Pháp, tiêu diệt 7000 quân, phá hàng
trăm xe ô tô, bắn rơi 16 máy bay, đánh chìm 16 ca nô, 1 tàu chiến. Cơ quan lãnh đạo kháng chiến vẫn an toàn. Căn cứ
địa vẫn đứng vững. Thắng lợi Việt Bắc có ý nghĩa vô cùng quan trọng, mở ra một giai đoạn mới cho cuộc kháng chiến.
b) Thắng lợi chiến dịch Biên giới:
- Sau thắng lợi Việt Bắc, tình hình thế giới có chuyển biến lớn, ảnh hưởng đến cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Chúng
ta đã nhận được sự giúp đỡ mạnh mẽ của nhân dân thế giới, Pháp buộc phải chuyển hướng đánh lâu dài trong thế bị
động. Khi Pháp co cụm phòng thủ thì Đảng ta quyết định ta chuyển từ thế cầm cự sang tổng tấn công.
- Ngày 16/09/1950 ta mở chiến dịch biên giới và kết thúc thắng lợi vào ngày 15/10/1950. Ta đã tiêu diệt 8300 quân tinh
nhuệ, thu hơn 3000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh, giải phóng hoàn toàn khu vực biên giới giáp Trung Quốc.
- Tháng 02/1951 tại Tuyên Quang diễn ra Đại hội Toàn quốc lần II, có 221 đại biểu tham dự (trong đó có 158 đại biểu
chính thức). Đại hội quyết định đổi tên Đảng Cộng Sản Đông Dương thành Đảng Lao Động Việt Nam. Nhiệm vụ cơ bản
của cách mạng Việt Nam vẫn là đánh đuổi Đế quốc Pháp xâm lược, giành độc lập thống nhất thật sự. Đại hội bầu đồng
chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư, đồng chí Hồ Chí Minh được bầu là Chủ tịch Đảng. Đại hội đánh dấu sự trưởng
thành của Đảng về mọi mặt.
c) Chiến thắng Điện Biên Phủ:
- Trước sức ép của Mỹ, tháng 03/1953 Navarre cho xây dựng vội vã cứ điểm Điện Biên Phủ với mưu đồ chiến lược là nhử
quân ta vào để tiêu diệt.
- Pháp huy động 17.000 quân đóng tại cứ điểm này với các loại vũ khí tối tân nhất của Mỹ. Còn ta huy động 261.464 dân
công mở đường và vận chuyển 27.000 tấn gạo, 4 đại đoàn bộ binh, 1 đại đoàn pháo binh lên Điện Biên Phủ, trong đó

đã đưa 24 khẩu trọng pháo lên núi cao.
- Ngày 13/03/1954 mở màn chiến dịch và ngày 07/05/1954 kết thúc chiến dịch. Trải qua 55 ngày đêm với tinh thần
chiến đấu dũng cảm của các chiến sĩ cùng với sự chỉ huy mưu trí tài tình của cán bộ lãnh đạo, quân ta đã phá hủy hoàn
toàn 49 cứ điểm, quân Pháp tê liệt khi bị bao vây. De Castries cùng 16.000 quân đầu hàng vô điều kiện. 17h30 ngày
07/05/1954 đã đi vào lịch sử như một trang chói lọi nhất.

Câu 9. Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam được Đảng ta nêu trong Nghị quyết Đại
hội đại biểu Toàn quốc lần III (09/1960)?
1)

Hoàn cảnh nước ta sau tháng 07/1954:
- Sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước chưa hoàn thành, đất nước ta tạm thời bị chia làm hai miền.
 Miền Bắc:
- Về cơ bản miền Bắc đã hoàn toàn được giải phóng, ngày 10/10/1945 Pháp rút ra khỏi Hà Nội, ngày 16/05/1955 Pháp
rút hoàn toàn khỏi miền Bắc.
- Nền kinh tế bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh, lực lượng sản xuất nhỏ bé, trình độ sản xuất lạc hậu, đời sống nhân
dân gặp nhiều khó khăn.
- Miền Bắc tiếp quản những vùng Pháp đã rút, bao gồm nông thôn, khu công nghiệp, thành thị. Nhanh chóng ổn định
chính trị xã hội, phục hồi và phát triển kinh tế, bước đầu xây dựng kinh tế theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa.
 Miền Nam:
- Đế quốc Mỹ nhảy vào thay thế quân Pháp, âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của
Mỹ.
- Ngày 07/07/1954 Mỹ đưa Ngô Đình Diệm về Sài Gòn làm Thủ tướng. Ngày 17/07/1955 Ngô Đình Diệm tuyên bố
không hiệp thương Tổng tuyển cử như quyết đinh của Hiệp định Geneve, ngày 23/10/1955 phế truất Bảo Đại, lên làm
Tổng thống chính quyền tay sai thân Mỹ. Xây dựng một Nhà nước độc tài “Gia đình trị”.
- Mỹ - Diệm tăng cường đàn áp, khủng bố chống lại đồng bào miền Nam. Áp đặt chế độ thực dân kiểu mới để chia cắt
lâu dài đất nước ta.

10



- Trước tình hình trên, đồng bào miền Nam phản ứng rất quyết liệt, hàng loạt cuộc đấu tranh chính trị phản đối chế độ
độc tài đã bùng phát. Trước cuộc đấu tranh quật khởi của nhân dân miền Nam, Mỹ - Diệm đã đàn áp đẫm máu
phong trào đấu tranh đặc biệt là phong trào của Tăng ni Phật tử, gây ra không khí vô cùng căng thẳng trong xã hội
miền Nam.
 Nhận định:
- Đất nước tạm thời bị chia cắt thành hai miền, phát triển theo hai chế độ chính trị xã hội khác nhau.
- Đứng trước những biến đổi phức tạp nói trên, lịch sử lại đặt ra một yêu cầu bức thiết: làm sao tiếp nối được thành
quả cách mạng mà nhân dân đã đạt được trong giai đoạn trước, làm sao giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà,
đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước. Tình hình đó đặt ra cho Đảng ta một yêu cầu là phải phát huy cao độ
tinh thần tự chủ sáng tạo trong việc vạch ra một đường lối chiến lược đúng đắn cho cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới.
2)

Nội dung đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam:
- Từ ngày 05 – 10/09/1960 tại Hà Nội đã diễn ra Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần III, tham dự có 523 đại biểu và 20 đoàn đại
biểu quốc tế. Tại đại hội này đồng chí Hồ Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng, đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Bí thư
thứ nhất Ban Chấp Hành Trung ương Đảng.
 Nhiệm vụ chung:
- Đảng ta xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này nhằm mục tiêu chung là hoàn thành cách
mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân, thống nhất nước nhà.
- Đây là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc, dù có hy sinh gian khổ và lâu dài, chúng ta vẫn kiên định cho đến ngày
thắng lợi.
- Hai miền tuy có hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau, song được tiến hành đồng thời và có mối liên hệ vững chắc với
nhau.
 Nhiệm vụ cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa ở miền Bắc:
- Xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu lên Chủ Nghĩa Xã Hội, miền Bắc phải
vượt qua được những khó khăn thử thách, nhanh chóng xây dựng cơ sở vật chất cho nền công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiên tiến, cải thiện đời sống cho nhân dân.
- Đặc biệt là miền Bắc phải trở thành cơ sở vững mạnh, căn cứ vững chắc của cả nước trong cuộc đấu tranh thống nhất

nước nhà. Cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt
Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
 Nhiệm vụ cách mạng miền Nam:
- Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của Đế quốc và phong kiến, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ độc lập dân chủ trong cả nước.
- Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
- Cách mạng miền Nam giữ vị trí quan trọng có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam,
thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
 Mối liên hệ giữa các nhiệm vụ chiến lược ở hai miền:
- Xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc, miền Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc cho sự nghiệp cách mạng của cả
nước. Miền Bắc sẽ được tăng cường về mọi mặt, là nơi tiếp nhận sự viện trợ của hệ thống Xã Hội Chủ Nghĩa và nhân
dân thế giới. Miền Bắc là hậu phương lớn sẽ chi viện sức người sức của cho chiến trường miền Nam.
- Thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam động viên tinh thần đoàn kết của nhân dân cả nước,
góp phần thống nhất nước nhà, khẳng định đúng đắn của đường lối tự chủ, sáng tạo của Đảng Lao Động Việt Nam.
Khẳng định và nâng cao uy tín của cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa miền Bắc với nhân dân Việt nam và thế giới.
- Nhiệm vụ chiến lược hai miền phải gắn bó mật thiết với nhau, tác động và thúc đẩy nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.

HẾT!!!

11



×