I. GIỚI THIỆU
Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT), cơ sở đào tạo đại học và
sau đại học trọng điểm của Nhà nước ở đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL), là trung tâm văn hóa - khoa học kỹ
thuật (KHKT) của vùng. Quy mô đào tạo năm học 2008 -
2009 xấp xỉ 23.000 sinh viên
hệ chính quy học tại trường; và hơn 14.000 sinh viên hệ
không chính quy học tại các đơn vị liên kết ở các tỉnh
(thành phố) khu vực ĐBSCL. Quy mô đào tạo hệ chính quy
không ngừng mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong khu vực nói riêng và cả nước nói
chung. Trong năm 2009, Trường đào tạo 80 ngành,
chuyên ngành bậc đại học, 28 chuyên ngành bậc cao học và 7 chuyên ngành nghiên cứu sinh.
Nhiệm vụ chính của Trường là đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống và dân trí trong vùng. Trường ĐHCT tranh thủ được sự hỗ trợ tích cực của chính quyền
địa phương ĐBSCL trong các lĩnh vực đào tạo, hợp tác KHKT và chuyển giao công nghệ.
Về lĩnh vực đào tạo, Trường có 11 Khoa: Khoa Khoa học, Khoa Sư phạm, Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng
dụng, Khoa Công nghệ, Khoa Công nghệ thông tin & Truyền thông (có Trung tâm Công nghệ phần mềm),
Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Khoa Thủy sản, Khoa Luật, Khoa Khoa học chính trị, Khoa Môi trường &
TNTN, Khoa Dự bị dân tộc. Trường còn có các Viện, các Trung tâm và bộ môn trực thuộc vừa kết hợp công
tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ như: Viện nghiên cứu & phát triển Công nghệ
sinh học, Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL, Trung tâm nghiên cứu - Thực nghiệm đa dạng sinh học, Trung
tâm Ngoại ngữ, Trung tâm Giáo dục quốc phòng, Bộ môn Giáo dục thể chất.
II. QUY CHẾ - QUY TRÌNH ĐÀO TẠO
- Quy chế đào tạo: Trường ĐHCT đào tạo theo học chế tín chỉ. Ngoài học kỳ đầu khóa học phải theo các học
phần do Trường sắp xếp; từ học kỳ thứ 2 trở đi, sinh viên chủ động xây dựng kế hoạch học tập phù hợp
với điều kiện của mình và phù hợp với “Quy định về công tác học vụ”.
- Sinh viên tích lũy đủ số lượng tín chỉ qui định của chương trình đào tạo sẽ được xét công nhận tốt nghiệp.
- Sinh viên đã thỏa mãn một số điều kiện nhất định có thể đăng ký học một ngành đại học khác song song
với ngành đang học để được cấp bằng đại học thứ hai.
III. CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ TUYỂN SINH
* Vùng tuyển: tuyển sinh cả nước.
* Ngày thi: theo lịch thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).
* Khối thi và môn thi:
- Khối A: Toán, Lý, Hóa
- Khối B: Sinh, Toán, Hóa
- Khối C: Văn, Sử, Địa
- Khối D1: Văn, Toán, Anh văn
- Khối D3: Văn, Toán, Pháp văn
- Khối T: Sinh (thi đề khối B), Toán , Năng khiếu TDTT (chạy cự ly ngắn, bật xa tại chỗ, gập thân).
Thí sinh thi khối T, điểm thi môn năng khiếu phải đạt từ 10 trở lên sau khi đã nhân hệ số 2 mới được xét
tuyển. Ngoài điều kiện chung, thí sinh phải có cơ thể cân đối và sức khỏe tốt, không bị dị tật, dị hình; tối
thiểu nam cao 1,65 m nặng 45 kg trở lên; nữ cao 1,55 m nặng 40 kg trở lên.
* Điểm trúng tuyển: theo ngành học.
* Chỉ tiêu tuyển sinh: Dự kiến khoảng 6.350 (trong đó 1.140 chỉ tiêu sư phạm, gồm 940 đào tạo tại trường
và 200 đào tạo tại địa phương). Ngoài ra còn có 120 chỉ tiêu dự bị đại học (khối A, B, C) dành cho thí sinh
thuộc diện chính sách (nhóm ưu tiên 1) và vùng sâu.
* Hồ sơ đăng ký dự thi (ĐKDT): Từ 10.3.2009-10.4.2009 thí sinh nộp tại các đơn vị ĐKDT của tỉnh (thành
phố) hoặc tại các Sở GD&ĐT của tỉnh (thành phố), nơi thí sinh có hộ khẩu thường trú, theo hướng dẫn của
Bộ. Thí sinh có thể nộp trực tiếp cho Trường ĐHCT từ 11.4.2009 - 17.4.2009.
* Đối tượng ưu tiên, khu vực tuyển sinh, mã số quy ước…Thí sinh theo dõi trong quyển “Những điều
cần biết về tuyển sinh đại học và cao đẳng năm 2009” và các hướng dẫn về công tác tuyển sinh của
Bộ GD&ĐT.
IV. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ CỦA TRƯỜNG
* Phòng Đào tạo - Trường ĐHCT (Đường 3/2, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ).
* Điện thoại: 0710.3831156; FAX Trường: 0710.3838474.
* Email: ;
* Website Trường: www.ctu.edu.vn
* Số tài khoản của Trường ĐHCT: 945.01.00.00002, Kho bạc Nhà nước TP.Cần Thơ.
V. DANH MỤC NGÀNH, CHUYÊN NGÀNH TUYỂN SINH NĂM 2009 (Sắp xếp theo lĩnh vực đào tạo)
KHỐI KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ
1. Cơ khí chế tạo máy (108)
Cơ khí chế tạo máy là chuyên ngành cơ khí phục vụ trong
lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các chi tiết máy và các
loại máy móc, thiết bị phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau
như chế biến lương thực - thực phẩm, thủy hải sản; thiết bị
phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cơ khí, công
nghiệp hóa chất, phân bón…
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
- Nắm vững kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành chế tạo máy để có thể thiết kế và chế tạo các sản
phẩm và thiết bị máy móc đáp ứng nhu cầu cơ khí hóa và tự động hóa.
- Có khả năng nghiên cứu, khai thác các loại máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và tự động hóa, nâng
cao hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị.
- Có khả năng sử dụng, ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học, tự động hóa và công nghệ vật liệu vào
việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm cơ khí.
- Tiếp cận được những công nghệ mới trong lĩnh vực gia công cơ khí của quy trình sản xuất công nghiệp.
- Có khả năng thiết kế quy trình và trang bị công nghệ, tham gia công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo quá
trình sản xuất.
- Có kiến thức chuyên ngành rộng, có khả năng tự học, tự nghiên cứu, có kỹ năng nghề nghiệp cao, đáp
ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan quản lý hành chính về ngành cơ khí (các cơ quan Sở, Ban, Ngành của ở địa phương): Sở
công nghiệp, Giao thông, Khoa học - Công nghệ.
- Các cơ sở kinh tế về sản suất, kinh doanh, dịch vụ mọi thành phần kinh tế có sử dụng chuyên môn cơ
khí, đặc biệt là chuyên ngành cơ khí chế tạo máy (các công ty, xí nghiệp, nhà máy cơ khí, khu công
nghiệp, khu chế xuất…);
- Các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo kỹ thuật (trường công nhân kỹ
thuật, các trường trung học nghề, trung tâm dạy nghề).
- Các công ty tư vấn về chuyên ngành.
2. Cơ khí chế biến (109)
ĐBSCL với thế mạnh là vùng sản xuất nông và thủy sản lớn nhất cả nước có nhu cầu rất lớn về phát triển
công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản. Trong xu thế đó ĐBSCL đang được đầu tư về mặt khoa học công
nghệ trong lĩnh vực chế biến nông - lâm - thủy hải sản. Sự phát triển này đòi hỏi một nguồn nhân lực am
hiểu về kỹ thuật thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ chế biến rất lớn. Chuyên ngành cơ khí chế biến ra
đời nhằm đào tạo nguồn nhân lực (kỹ sư) có đủ trình độ chuyên môn đáp ứng cho yêu cầu đó.
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức và khả năng chuyên môn về các lĩnh vực: Công nghệ sau thu hoạch, máy và thiết bị chế biến
lương thực, thực phẩm và thủy hải sản; công nghệ và kỹ thuật sấy - bảo quản nông sản thực phẩm; các
quy trình công nghệ trong chế biến lương thực - thực phẩm, kỹ thuật và thiết bị bao bì đóng gói sản
phẩm, kỹ thuật cơ khí như: thiết kế máy, công nghệ kim loại và gia công trên các máy công cụ, động cơ…;
có kiến thức về quản lý và kỹ thuật bảo trì công nghiệp, kiến thức về quản lý sản xuất và những kiến thức
chuyên môn khác có liên quan.
- Có khả năng nghiên cứu, tính toán, thiết kế, chế tạo, các loại máy móc thiết bị trong các quy trình công
nghệ sau thu hoạch, chế biến lương thực - thực phẩm, lâm, thủy hải sản; nắm các quy trình vận hành,
duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị cũng như dây chuyền sản xuất; biết cách sử dụng các thiết bị
cơ khí, dây chuyền được tự động hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị trong nhà máy sản
xuất.
- Có kiến thức chuyên môn đủ rộng; có khả năng tự học, tự nghiên cứu và tiếp cận những thành tựu KHKT
mới, các công nghệ cao, các tiêu chuẩn kỹ thuật; đảm bảo thích nghi với sự phát triển của xã hội, đáp ứng
yêu cầu công tác trong nước và nước ngoài.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan quản lý hành chính về ngành cơ khí (các cơ quan Sở, Ban, Ngành của ở địa phương).
- Các cơ sở kinh tế về sản suất, kinh doanh, dịch vụ mọi thành phần kinh tế có sử dụng chuyên môn cơ
khí, đặc biệt là chuyên ngành cơ khí chế biến, xí nghiệp cơ khí, chế biến lương thực - thực phẩm, chế biến
thủy hải sản, chế biến thức ăn gia súc, chế biến rượu bia, công ty chế biến nước giải khát.
- Các trường đại học, cao đằng, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo kỹ thuật.
- Các công ty tư vấn về chuyên ngành.
3. Cơ khí giao thông (110)
Cơ khí giao thông là chuyên ngành cơ khí phục vụ trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý về giao thông. Đây là
ngành đào tạo về kỹ thuật thiết kế, chế tạo, vận hành và duy tu bảo dưỡng các máy móc, thiết bị được sử
dụng trong các quy trình công nghệ ô tô, tàu thủy và xây dựng công trình giao thông. Đồng thời, ngành này
còn trang bị những kiến thức về quản lý và quy hoạch hệ thống giao thông.
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư đạt được các kiến thức và kỹ năng chuyên môn như sau:
- Có đủ kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên môn về cơ khí giao thông để có thể thiết kế kỹ thuật, chế tạo, tổ
chức thi công, vận hành và duy tu bảo dưỡng các máy móc, thiết bị, công nghệ trong dây chuyền sản xuất
ô tô và tàu thủy.
- Có khả năng quản lý kỹ thuật và khai thác, cải tiến công nghệ, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả sản xuất tại các cơ sở công tác có liên quan đến lĩnh vực cơ khí giao thông.
- Có kiến thức trong lĩnh vực quy hoạch mạng lưới giao thông, điều khiển và quản lý sự lưu thông của các
phương tiện thủy bộ.
- Có kiến thức chuyên môn vững vàng, có khả năng tự học, tự nghiên cứu và tiếp thu các thành tựu KHKT
mới nhằm tự nâng cao trình độ và thích nghi với sự phát triển của xã hội.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan quản lý nhà nước quản lý ngành như: Sở Giao thông, Công nghiệp, Khoa học - Công nghệ….
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ, công ty về lĩnh vực ô tô và tàu thủy; các cảng sông,
cảng biển, bến xe, bến phà.
- Các cơ sở và trung tâm kiểm định kỹ thuật cho phương tiện giao thông.
- Các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo nghề.
- Các kỹ sư còn có thể làm chủ các doanh nghiệp tư nhân có liên quan đến ngành Cơ khí giao thông.
4. Xây dựng công trình thủy (111)
ĐBCSL có một hệ thống sông rạch dày đặc phục vụ cho việc phân bổ nguồn nước từ sông Cửu Long cho các
sinh hoạt và sản xuất trong vùng. Ngoài ra, vùng ĐBSCL cũng có nhiều hệ thống công trình chống lũ và ngăn
mặn như đê, đập, cống nhằm giảm thiểu các thiệt hại của chúng đến cuộc sống và tài sản của người dân. Do
đó, chuyên ngành Xây dựng công trình thủy đã ra đời với nhiệm vụ đào tạo các kỹ sư công trình thủy lợi có
khả năng khảo sát, quy hoạch, thiết kế, thi công và quản lý các công trình nói trên.
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
- Có khả năng chuyên môn về thiết kế, thi công và quản lý các công trình thủy lợi như: cầu, cống, đập,
trạm bơm, kè, cấp nước và thoát nước…. Ngoài ra, còn có khả năng quy hoạch và quản lý các hệ thống
tưới, tiêu, chống lũ, ngăn mặn….
- Có kiến thức chuyên ngành rộng, cơ bản, và cập nhật để có thể tự học, tự nghiên cứu mà còn được trang
bị các kỹ năng làm việc theo nhóm để sau này ra trường dễ hòa nhập với môi trường công tác.
- Được trang bị các kỹ năng sử dụng phần mềm tin học phục vụ cho việc thiết kế công trình như AutoCAD,
SAP, DuToan2000…; các phần mềm trợ giúp việc quản lý và quy hoạch như phần mềm MapInfo,
ArcView….
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan quản lý hành chính về ngành xây dựng, thủy nông, thủy lợi, các Ban quản lý công trình.
- Các cơ sở kinh tế về sản suất, kinh doanh, dịch vụ mọi thành phần kinh tế có sử dụng chuyên môn về
xây dựng, đặc biệt là các công trình xây dựng thủy lợi, vật liệu xây dựng…
- Công ty khai thác các công trình thủy; Các trạm quản lý và khai thác các công trình thủy;
- Các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo kỹ thuật.
- Công ty tư vấn, thiết kế xây dựng dân dụng và thủy lợi.
- Các chương trình dự án xây dựng, đầu tư và phát triển trong nước và quốc tế.
5. Xây dựng dân dụng & công nghiệp (112)
Nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp (DD&CN) đang ngày càng phát triển cao trong
điều kiện phát triển của đất nước hiện nay. Do đó, chuyên ngành Xây dựng dân dụng & công nghiệp ra đời
với nhiệm vụ đào tạo các kỹ sư với những kỹ năng trong thiết kế kết cấu và kiến trúc, kỹ thuật và quản lý thi
công, quản lý dự án. Đây là chuyên ngành thế mạnh của Khoa Công nghệ trường ĐHCT trong công tác cung
cấp nguồn nhân lực lao động trình độ cao và chuyển giao công nghệ cho vùng ĐBSC.
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo kỹ sư có khả năng chuyên môn về thiết kế, thẩm định, thi công và quản lý các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp, các công trình nhà nhiều tầng, quy hoạch đô thị và quản lý đô thị.
- Nắm vững kiến thức cơ bản của chuyên ngành, có khả năng tiếp cận với công nghệ xây dựng mới; quản lý
kỹ thuật ở các đơn vị thuộc ngành xây dựng công trình.
- Có khả năng tự học, tự nghiên cứu, sẵn sàng phục vụ đất nước, đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan quản lý hành chính về ngành xây dựng các Ban Quản lý công trình.
- Các cơ sở kinh tế về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mọi thành phần kinh tế có sử dụng chuyên môn về
xây dựng, đặc biệt là các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, vật liệu xây dựng…
- Các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo kỹ thuật.
- Công ty tư vấn, thiết kế xây dựng dân dụng và công nghiệp, các trung tâm kiểm định chất lượng xây
dựng.
- Các chương trình dự án xây dựng, đầu tư và phát triển trong nước và quốc tế.
6. Xây dựng cầu, đường (113)
Phát triển và xây dựng mạng lưới giao thông bộ của vùng ĐBSCL là một trong những nhu cầu cấp thiết phục
vụ nhu cầu lưu thông hàng hóa và giao lưu văn hóa của xã hội. Quy hoạch mạng lưới giao thông, bảo trì và
khai thác các công trình giao thông, quản lý dự án, kỹ thuật thiết kế và thi công công trình giao thông là các
mảng kiến thức nằm trong chương trình đào tạo của chuyên ngành Xây dựng cầu, đường.
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
- Có khả năng thiết kế, thẩm định, thi công và quản lý thi công các công trình giao thông như: cầu, đường,
cống qua đường...; quy hoạch và quản lý mạng giao thông ở vùng ĐBSCL.
- Có khả năng tiếp cận với công nghệ xây dựng mới, các tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế, thi công và
nghiệm thu của nhiều quốc gia khác đang được sử dụng tại các công trình ở Việt Nam.
- Có kiến thức chuyên ngành rộng, có khả năng tự học, tự nghiên cứu, sẵn sàng phục vụ đất nước, đáp ứng
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan quản lý hành chính về ngành xây dựng cầu và đường, quy hoạch phát triển hệ thống giao
thông khu vực.
- Các Sở Giao thông, Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường, Kế hoạch - Đầu tư….
- Các công ty công trình giao thông, công ty tư vấn và thiết kế giao thông, các ban Quản lý công trình; các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng; các chương trình dự án xây dựng, đầu tư và phát triển, các trung
tâm kiểm định chất lượng xây dựng, các phòng, ban chuyên môn trong quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng
và tài nguyên thiên nhiên.
- Các cơ sở kinh tế về sản suất, kinh doanh, dịch vụ mọi thành phần kinh tế có sử dụng chuyên môn về
xây dựng, đặc biệt là các công trình xây dựng cầu và đường.
- Các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo kỹ thuật.
7. Kỹ thuật môi trường (114)
Đất nước ta đang trong tiến trình phát triển kinh tế, tăng cường công nghiệp hóa hiện đại hóa, nguy cơ ô
nhiễm môi trường là không thể tránh khỏi, nhất là tại các khu đô thị lớn. Nhằm đáp ứng nhu cầu bức xúc về
môi trường, phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Ngành Kỹ thuật môi trường ra đời với mục
tiêu đào tạo đội ngũ kỹ sư có năng lực tham gia thiết kế các quy trình công nghệ xử lý các tác nhân gây ô
nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm nguồn nước, tiếng ồn, chất thải, thiết kế các công trình cấp thoát nước,
đánh giá tác động môi trường cho các dự án phát triển, thực hiện công tác quy hoạch môi trường.
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
- Thiết kế các quy trình công nghệ xử lý các tác nhân gây ô nhiễm môi trường như xử lý ô nhiễm không khí,
ô nhiễm nguồn nước, tiếng ồn, chất thải,... trong điều kiện phát triển đô thị loại vừa, nhỏ và nông thôn;
thiết kế các quy trình xử lý nước cho các công trình cấp nước đô thị và nông thôn.
- Ðánh giá các tác động môi trường cho các dự án phát triển ở các đô thị loại vừa, nhỏ và nông thôn. Ðề
xuất các giải pháp và các công nghệ thích hợp trong trường hợp dự án có khả năng gây nên những tác
động xấu đến môi trường.
- Ðo đạc và theo dõi các nguồn có khả năng gây ô nhiễm.
- Tham gia cùng với một số ngành chuyên môn khác trong việc quy hoạch đô thị.
- Nghiên cứu khoa học trong những lĩnh vực có liên quan đến kỹ thuật môi trường.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan quản lý hành chính về lĩnh vực môi trường như: Các Sở Khoa học-Công nghệ; Tài nguyên-
Môi trường; Xây dựng; Công nghiệp; Kế hoạch - Đầu tư; Ban Quản lý Dự án.
- Các khu chế xuất, khu công nghiệp; các nhà máy, xí nghiệp quy mô lớn.
- Các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo kỹ thuật.
- Công ty tư vấn, thẩm định, thiết kế xây dựng hệ thống xử lý môi trường của các khu chế xuất, nhà máy xí
nghiệp… của mọi thành phần kinh tế; các trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng và môi trường.
8. Điện tử (115 - Có 3 chuyên ngành)
(Các chuyên ngành thuộc ngành Điện tử không có mã số quy ước tuyển sinh riêng, mà lấy mã số ngành học.
Sau khi nhập học, sinh viên chọn 1 chuyên ngành phù hợp để hoàn thành chương trình đào tạo).
8.1. Kỹ thuật điện tử viễn thông
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư Điện tử - chuyên ngành Kỹ thuật Viễn thông:
- Nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên môn Viễn thông, đủ để tiếp cận với công nghệ hiện nay và tương
lai; đáp ứng yêu cầu về nghiên cứu, quản lý, khai thác dịch vụ các hệ thống Viễn thông.
- Có khả năng thiết kế, thi công, khai thác mạng điện thoại, mạng truyền hình cáp, hệ thống âm thanh và
hình ảnh; bảo trì, sửa chữa hệ thống phát thanh, truyền hình, các thiết bị viễn thông (điện thoại, tổng
đài, camera, TV, ampli, máy ghi âm, ghi hình,…).
- Có khả năng đảm nhận các chức năng tham mưu, tư vấn, thẩm định, tổ chức thực hiện các hệ thống Viễn
thông.
- Có kiến thức chuyên ngành rộng, có khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Cán bộ quản lý và khai thác dịch vụ Viễn thông ở các viện, trung tâm, bưu điện, điện lực, đài phát thanh,
truyền hình, các công ty, doanh nghiệp.
- Tư vấn, bảo hành, sửa chữa thiết bị điện tử ở các trung tâm bảo hành thiết bị điện tử Viễn thông.
- Giảng viên chuyên ngành Điện tử - Viễn thông ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề.
- Chuyên viên phân tích, thiết kế, lắp đặt, và bảo trì các hệ thống âm thanh chất lượng cao cho các phòng
hội nghị của cơ quan, công ty, trường học...
8.2. Kỹ thuật điều khiển
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư Điện tử - Chuyên ngành Kỹ thuật điều khiển:
- Nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên sâu về kỹ thuật điều khiển cổ điển và hiện đại, đáp ứng các yêu
cầu về nghiên cứu phát triển và ứng dụng kỹ thuật điều khiển dựa trên máy tính vào thực tế sản xuất, đời
sống.
- Có khả năng phân tích, thiết kế và xây dựng các hệ thống điều khiển tự động.
- Có năng lực tham mưu, tư vấn, thẩm định và có khả năng thực hiện nhiệm vụ với tư cách như là một
chuyên viên trong lĩnh vực điều khiển tự động.
- Có kiến thức chuyên ngành rộng, có khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Cán bộ nghiên cứu và ứng dụng Kỹ thuật điều khiển ở các viện, trung tâm nghiên cứu và các trường đại
học, cao đẳng.
- Giảng viên điện tử, kỹ thuật điều khiển ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề.
- Cán bộ quản lý và triển khai các dự án tự động ở các công ty, xí nghiệp sản xuất.
8.3. Kỹ thuật máy tính
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư Điện tử - Chuyên ngành Kỹ thuật máy tính:
- Có năng lực chuyên môn tốt về kỹ thuật điện tử, tổ chức và kiến trúc máy tính, cơ sở mạng máy tính và
cở sở công nghệ phần mềm.
- Có khả năng lập trình nhúng cho các thiết bị thông minh, thiết kế và chế tạo các hệ máy tính phục vụ nhu
cầu điều khiển và giám sát các qui trình công nghiệp.
- Có kiến thức tốt về thiết kế chế tạo vi mạch tích hợp.
- Có khả năng tự học, tự nghiên cứu và tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhằm tự nâng cao
trình độ và thích nghi với sự phát triển của xã hội.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Có thể công tác ở các nơi như sau: các khu chế xuất, các khu công nghiệp, các công ty thiết kế và chế
tạo vi mạch tích hợp, các công ty lắp ráp máy vi tính cá nhân, các công ty phát triển phần mềm nhúng cho
các thiết bị thông minh,... ở các quận, huyện, thành phố.
- Có thể học thêm bằng đại học thứ hai hoặc cao học hoặc nghiên cứu sinh của các chuyên ngành Kỹ thuật
Điện, Điện tử và Viễn thông khác.
9. Kỹ thuật điện (116)
Ngành Kỹ thuật điện đào tạo kỹ sư có khả năng vận dụng các kiến thức điện từ để phục vụ sinh hoạt và sản
xuất một cách an toàn và hiệu quả nhất. Ngành Kỹ thuật điện có mặt ở hầu hết các trường đại học kỹ thuật
và đa ngành trên thế giới. Hiện nay, ở Việt Nam một số trường đại học lớn và đa ngành có đào tạo ngành học
này như: Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Đà Nẵng, Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm
Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh và Trường ĐHCT.
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
- Kỹ sư tốt nghiệp ngành Kỹ thuật điện có khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp và thiết kế các hệ thống
điện trong dân dụng và công nghiệp.
- Hướng nghiên cứu: kỹ thuật ứng dụng các hiện tượng điện từ vào việc sản xuất, truyền tải điện; thiết kế,
lắp đặt, vận hành, bảo trì và sửa chữa các khí cụ điện, thiết bị điện, máy điện, mạng lưới điện và hệ thống
điện; phân phối và sử dụng năng lượng điện hiệu quả và an toàn.
- Đào tạo người kỹ sư có đạo đức nghề nghiệp, có tác phong công nghiệp, có kiến thức chuyên môn rộng,
có khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan quản lý hành chính về ngành quy hoạch phát triển mạng lưới ngành điện lực.
- Các cơ sở kinh tế về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành điện dân dụng; các khu chế xuất, khu công
nghiệp, các nhà máy sản xuất, các trạm truyền tải điện;
- Các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo kỹ thuật.
- Công ty tư vấn, thiết kế xây dựng và lắp đắt hệ thống điện dân dụng; lắp đặt, bảo trì hệ thống điện sản
xuất cho các nhà máy, xí nghiệp của mọi thành phần kinh tế.
10. Cơ điện tử (117)
Cơ điện tử là sự gắn kết hữu cơ giữa quá trình điều khiển thông qua các thiết bị điện tử với cơ cấu chấp hành
(thiết bị) - thường là quá trình chuyển động. Với sự phát triển nhanh về kỹ thuật và công nghệ, Cơ điện tử
ngày nay được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp dược
phẩm, công nghiệp hóa chất, trong các dây chuyền sản xuất tự động phục vụ chế biến và ngay cả trong phục
vụ nhu cầu đời sống hằng ngày.
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo Kỹ sư Cơ điện tử có hiểu biết rộng, nắm vững những kiến thức chuyên ngành, vận dụng tốt vào
việc giải quyết các vấn đề do yêu cầu sản xuất đặt ra (vận hành, giám sát, thay thế, sửa chữa, cải tiến,
tích hợp các hệ thống tự động…);.
- Hướng nghiên cứu: Sinh viên nắm cơ bản về các lĩnh vực toán học, khoa học máy tính, vật liệu, kiến thức
cơ sở về cơ khí, điện và điện tử.
- Được trang bị các kiến thức và kỹ năng chuyên môn về điều khiển tự động, truyền động, cảm biến, vi
điện tử, sản xuất tự động (CIM), các phương pháp mô hình hóa và mô phỏng hiện đại để rút ngắn và giảm
chi phí cho quá trình thiết kế, chế tạo các sản phẩm cơ điện tử, cũng như những kiến thức cần thiết về
ngoại ngữ và quản lý sản xuất
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các nhà máy có sử dụng máy tính để sản xuất và quản lý thuộc mọi
lĩnh vực: công nghệ hóa chất, công nghệ chế biến, công nghệ vật liệu, chế tạo, lắp ráp…
- Các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo kỹ thuật.
11. Quản lý công nghiệp (118)
Ngành Quản lý công nghiệp đào tạo kỹ sư có khả năng phối hợp các yếu tố con người, máy móc, vật tư, năng
lượng, thông tin để phục vụ quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và dịch vụ một cách hiệu quả nhất; có khả
năng quan sát, phân tích, tổng hợp và thiết kế các hệ thống công nghiệp theo cách tiếp cận hệ thống nhằm
khai thác, quản lý thiết bị và lao động đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất công nghiệp.
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
- Có kỹ năng thực hành cơ bản về vận hành và bảo trì các thiết bị công nghiệp; thiết kế và chọn lựa trang
thiết bị công nghiệp phù hợp với quy mô và quy trình sản xuất.
- Thiết lập quy trình điều hành các hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ; điều hành hiệu quả các hệ
thống công nghiệp trong sản xuất và dịch vụ;
- Phát hiện, phân tích, mô hình hóa, tìm giải pháp và đề xuất các thay đổi cần thiết để cải thiện hệ thống
công nghiệp theo hướng tăng năng suất, giảm giá thành, rút ngắn thời gian, nâng cao sức cạnh tranh và
hỗ trợ ra quyết định cho các cấp quản lý.
- Có kiến thức chuyên ngành rộng, có kỹ năng nghiệp vụ, có khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
Các trường đại học, viện nghiên cứu, Sở Công nghiệp, Khoa học - Công nghệ, các công ty thương mại, dệt
may xuất khẩu, lắp ráp thiết bị điện tử, lắp ráp ô tô, xây dựng, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng.
12. Công nghệ hóa học (205)
Công nghệ Hóa học là một ngành khoa học và kỹ thuật mang tính ứng dụng. Có thể nói ngành Công nghệ
Hóa học là sự kết hợp của ngành Hóa học với Toán học và Kinh tế học để đưa ra những quy trình nhằm
chuyển đổi nguyên liệu thô và hóa chất thành những sản phẩm có giá trị hơn. Nói chung, ngành Công nghệ
Hóa học giải quyết những vấn đề liên quan đến quy trình công nghệ, mà trong đó có diễn ra các quá trình
phản ứng hóa học, cân bằng vật chất, cân bằng năng lượng để đạt được hiệu quả kinh tế mong muốn.
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
- Có khả năng thiết kế, tổ chức thi công, vận hành và sửa chữa các quy trình và thiết bị công nghệ hóa học
trong các nhà máy liên quan; các quy trình này bao gồm các quá trình truyền nhiệt, trao đổi chất, truyền
vận, kỹ thuật phản ứng và điều khiển quá trình.
- Khả năng quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng tại các cơ sở sản xuất, các nhà máy, công ty hoạt động
ngành hóa học và các ngành liên quan.
- Hướng nghiên cứu: Các kiến thức nền tảng và khả năng triển khai ứng dụng trong các lĩnh vực như vật
liệu polymer và composite; công nghệ trích ly, chiết tách chất; hóa hương liệu mỹ phẩm; kỹ thuật nhuộm
in; chất kích thích và bảo vệ thực vật; kỹ thuật gốm sứ và vật liệu ceramic; công nghệ điện hóa và chống
ăn mòn kim loại…
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các nhà máy, xí nghiệp có các công nghệ, thiết bị ngành hóa chất và các ngành liên quan, như: vật liệu
nhựa, cao su, composite, gốm sứ, xi măng, bột giấy, keo dán, thuốc sát trùng, phân bón, hóa chất, hương
liệu, mỹ phẩm, in, nhuộm, chế biến thực phẩm, xà phòng…
- Các viện nghiên cứu công nghệ hóa học.
- Trung tâm phân tích và đo lường chất lượng, trung tâm phân tích về môi trường…
KHỐI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
13. Công nghệ thông tin (119 - Có 4 chuyên ngành)
Các chuyên ngành thuộc ngành Công nghệ thông tin không có mã số quy ước
tuyển sinh riêng, mà lấy mã số ngành học. Sau khi nhập học, sinh viên chọn 1
chuyên ngành phù hợp để hoàn thành chương trình đào tạo.
13.1. Hệ thống thông tin
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư Công nghệ thông tin, chuyên ngành Hệ thống thông tin:
- Nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên sâu về hệ thống thông tin, đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của xã hội.
- Có khả năng phân tích, thiết kế và xây dựng các hệ thống thông tin cho việc quản lý kinh tế, hành chính
và dịch vụ.
- Có năng lực tham mưu tư vấn và có khả năng thực hiện nhiệm vụ với tư cách như là một chuyên viên
trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Có kiến thức chuyên ngành rộng, có khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở có sử dụng hệ thống thông tin.
- Giảng viên Công nghệ thông tin ở các các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Cán bộ nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ thông tin ở các viện, trung tâm nghiên cứu và các trường đại
học, cao đẳng.
- Cán bộ quản lý và triển khai các dự án Hệ thống thông tin ở các cơ quan, tổ chức kinh tế sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ… ở mọi thành phần kinh tế.
- Tư vấn, quản lý, bảo trì, nâng cấp các hệ thống thông tin.
13.2. Kỹ thuật phần mềm
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư Công nghệ thông tin, chuyên ngành Kỹ thuật phần mềm:
- Nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên môn; có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi
quyền hạn của một chuyên viên trong lĩnh vực Kỹ thuật phần mềm.
- Có kiến thức tổng quát về quy trình xây dựng, quản lý và bảo trì hệ thống phần mềm; có khả năng phân
tích, thiết kế và quản lý các dự án phần mềm; được cung cấp phương pháp luận và công nghệ mới để có
thể nắm bắt và làm chủ các tiến bộ khoa học.
- Có kiến thức cơ bản về tổ chức và quản lý công nghệ phần mềm để có khả năng xây dựng mô hình và áp
dụng các nguyên tắc của Kỹ thuật phần mềm vào thực tế.
- Có kiến thức chuyên ngành rộng, có khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Cán bộ nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ thông tin ở các viện, trung tâm nghiên cứu và các trường đại
học, cao đẳng.
- Giảng viên Công nghệ thông tin ở các các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Lập trình viên, trưởng nhóm lập trình, quản lý dự án phần mềm trong các công ty sản xuất, gia công phần
mềm.
13.3. Mạng máy tính và truyền thông
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư Công nghệ thông tin, chuyên ngành Mạng máy tính và Truyền thông:
- Nắm vững kiến thức cơ bản về chuyên môn; đáp ứng yêu cầu về nghiên cứu, ứng dụng, có khả năng thiết
kế chế tạo, bảo trì, sản xuất, thử nghiệm, quản lý các hệ thống mạng máy tính và truyền thông.
- Có khả năng đảm nhận các chức năng tham mưu, tư vấn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ với tư cách là một
chuyên viên mạng máy tính.
- Có kiến thức chuyên ngành rộng, có khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Cán bộ nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ thông tin ở các viện, trung tâm nghiên cứu và các trường đại
học, cao đẳng.
- Giảng viên Công nghệ thông tin ở các các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Chuyên viên phân tích, thiết kế, cài đặt, quản trị, bảo trì và đảm bảo an ninh cho các hệ thống mạng máy
tính và truyền thông trong các cơ quan, công ty, trường học...
13.4. Khoa học máy tính
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Kỹ sư.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư Công nghệ thông tin, chuyên ngành Khoa học Máy tính, có khả năng:
- Thu thập, phân tích và diễn giải dữ liệu.
- Áp dụng kiến thức về toán học, khoa học và kỹ nghệ. Sử dụng các kỹ thuật, kỹ năng và các công cụ hiện
đại cần thiết cho khoa học tính toán.
- Thiết kế một hệ thống, một phân hệ hoặc một tiến trình đạt các yêu cầu đặt ra với các ràng buộc thực tế.
- Thực hiện chức năng trong các nhóm đa lĩnh vực. Có khả năng làm việc theo nhóm.
- Nhận biết, xây dựng mô hình và giải quyết các vấn đề thực tế trên mô hình.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở có sử dụng Công nghệ thông tin.
- Giảng viên Công nghệ thông tin ở các các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Cán bộ nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ thông tin ở các viện, trung tâm nghiên cứu và các trường đại
học, cao đẳng.
- Cán bộ quản lý và triển khai các dự án Công nghệ thông tin ở các cơ quan, tổ chức kinh tế sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ… ở mọi thành phần kinh tế.
KHỐI KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
14. Kinh tế học (401)
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế có kiến thức quản lý kinh tế tổng hợp, có khả năng
nghiên cứu, có năng lực tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu
phát triển kinh tế khu vực ĐBSCL.
- Có khả năng phán đoán, nắm bắt được diễn biến tình hình kinh tế - xã hội, các nghiệp vụ sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao trên thương trường trong nước và quốc tế.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan nhà nước về lĩnh vực kinh tế, quy hoạch chiến lược các cấp từ trung ương đến địa phương,
các Sở, Ban, Ngành của tỉnh (thành phố), quận (huyện).
- Sinh viên tốt nghiệp ngành Kinh tế học có khả năng làm việc tại các cơ quan, tổ chức, dự án, bộ phận
quản lý về kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Các viện, trường, các cơ sở đào tạo có chuyên ngành kinh tế.
15. Kế toán (402 - Có 2 chuyên ngành):
Các chuyên ngành thuộc khối ngành kinh tế không có mã số quy ước tuyển sinh riêng, mà lấy mã số ngành
học. Sau khi nhập học, sinh viên chọn 1 chuyên ngành phù hợp để hoàn thành chương trình đào tạo.
15.1. Kế toán tổng hợp
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế chuyên ngành Kế toán, có kiến thức đủ rộng, có khả năng nghiên cứu, có năng
lực tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu phát triển kinh tế khu
vực ĐBSCL.
- Có khả năng phán đoán, nắm bắt được diễn biến tình hình kinh tế - xã hội, đề xuất, hoàn chỉnh chính
sách, hạch toán kế toán - tài chính trong các ngành và các thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan nhà nước về quản lý kinh tế; Quản lý dự án.
- Nghiệp vụ kế toán tổng hợp, quản lý về mặt kế toán, tài vụ, thống kê cho các cơ quan hành chánh sự
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Các viện, trường, các cơ sở đào tạo có chuyên ngành kế toán.
15.2. Kế toán - Kiểm toán
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế chuyên ngành Kế toán và Kiểm toán, có kiến thức đủ rộng, có khả năng nghiên
cứu, có năng lực tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu phát triển
kinh tế khu vực ĐBSCL.
- Có khả năng phán đoán, nắm bắt được diễn biến tình hình kinh tế - xã hội, đề xuất, hoàn chỉnh chính
sách, hạch toán kế toán - kiểm toán trong các ngành và các thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Các cơ quan nhà nước về quản lý kinh tế; Quản lý dự án.
- Nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, quản lý về mặt kế toán, tài vụ, thống kê cho các cơ quan hành chánh sự
nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Các viện, trường, cơ sở đào tạo có chuyên ngành kế toán, kiểm toán.
16. Tài chính (403 - Có 2 chuyên ngành):
16.1. Tài chính - Ngân hàng
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, có kiến thức đủ rộng, có khả năng nghiên
cứu, có năng lực tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu phát triển
kinh tế khu vực ĐBSCL.
- Có ý chí lập thân lập nghiệp với tư duy năng động sáng tạo, có đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách
nhiệm, có năng lực quản lý trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp…
có năng lực phán đoán, xây dựng chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Có khả năng làm việc ở tất cả các cơ quan, tổ chức, bộ phận có liên quan đến tài chính, kinh doanh tiền
tệ, nghiệp vụ kế toán, tài vụ, thống kê trong hoạt động ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Có thể tham gia vào các nghiệp vụ kinh tế phù hợp với ngành nghề công tác sau này.
16.2. Tài chính doanh nghiệp
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp, có kiến thức đủ rộng, có khả năng nghiên
cứu, có năng lực tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu phát triển
kinh tế khu vực ĐBSCL.
- Có ý chí lập thân lập nghiệp với tư duy năng động sáng tạo, có đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách
nhiệm, có năng lực quản lý trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
hoạch định chiến lược kinh doanh doanh nghiệp thích nghi với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Có khả năng làm việc ở tất cả các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp có liên quan đến tài chính, kinh
doanh tiền tệ, nghiệp vụ kế toán, tài vụ, thống kê trong hoạt động doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.
- Có thể tham gia vào các nghiệp vụ kinh tế phù hợp với ngành nghề công tác sau này.
17. Quản trị kinh doanh (404 - Có 4 chuyên ngành):
17.1. Quản trị kinh doanh tổng hợp
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế chuyên ngành Quản trị kinh doanh (QTKD) tổng hợp, có kiến thức đủ rộng, có
khả năng nghiên cứu, có năng lực tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với
nhu cầu phát triển kinh tế khu vực ĐBSCL.
- Có có năng lực quản lý kinh doanh, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp… thể hiện một phong
cách riêng của một nhà quản trị trong phán đoán, xây dựng chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Có khả năng làm việc ở tất cả các cơ quan, bộ phận tổ chức điều hành kinh doanh, nghiên cứu thị trường,
xây dựng chiến lược, hoạt động ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Có thể tham gia vào các nghiệp vụ kinh tế phù hợp với ngành nghề công tác sau này.
17.2. Quản trị kinh doanh Du lịch và Dịch vụ
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế chuyên ngành QTKD Du lịch và Dịch vụ, có kiến thức đủ rộng, có khả năng
nghiên cứu, có năng lực tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu
phát triển kinh tế khu vực ĐBSCL.
- Có khả năng thực hiện và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về dịch vụ và du lịch, thể hiện một phong cách
riêng của một nhà quản trị trong phán đoán, xây dựng chiến lược kinh doanh trong nền công nghiệp
“không khói” (Du lịch).
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Có khả năng làm việc ở tất cả các bộ phận trong tổ chức, điều hành kinh doanh, nghiên cứu thị trường,
xây dựng chiến lược hoạt động trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn và du lịch ở mọi thành phần kinh tế.
- Có thể tham gia vào các nghiệp vụ kinh tế phù hợp với ngành nghề công tác sau này.
17.3. Quản trị kinh doanh Marketing
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế chuyên ngành QTKD Marketing, có kiến thức đủ rộng, có khả năng nghiên cứu,
có năng lực tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu phát triển kinh
tế khu vực ĐBSCL.
- Có khả năng vận dụng những kiến thức triển khai thực hiện công tác tiếp thị cho các doanh nghiệp, phân
tích và nghiên cứu thị trường cho địa phương, vùng và ngành… thể hiện một phong cách riêng của một
nhà quản trị trong phán đoán, xây dựng chiến lược marketing nhằm quảng bá, quảng cáo và mở rộng
mạng lưới kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Có khả năng làm việc ở tất cả các bộ phận trong tổ chức và điều hành chiến lược marketing trong hoạt
động kinh doanh, nghiên cứu thị trường, hoạt động ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Có thể tham gia vào các nghiệp vụ kinh tế phù hợp với ngành nghề công tác sau này.
17.4. Quản trị kinh doanh Thương mại
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế chuyên ngành QTKD Thương mại, có kiến thức đủ rộng, có khả năng nghiên cứu,
có năng lực tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu phát triển kinh
tế khu vực ĐBSCL.
- Có khả năng vận dụng những kiến thức triển khai thực hiện công tác thương mại.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Có khả năng làm việc ở tất cả các bộ phận trong tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh, thương mại,
nghiên cứu thị trường… thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Có thể tham gia vào các nghiệp vụ kinh tế phù hợp với ngành nghề công tác sau này.
18. Kinh tế nông nghiệp (405)
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế có kiến thức đủ rộng, có khả năng nghiên cứu, có năng lực tự học để tiếp tục
nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu phát triển kinh tế khu vực ĐBSCL.
- Có khả năng phán đoán được tình hình phát triển nông nghiệp để thực hiện kinh doanh khối nông - lâm -
ngư nghiệp có hiệu quả, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn lợi về mặt kinh tế tạo thế mạnh và phát huy
tiềm năng của vùng ĐBSCL.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Có khả năng làm việc ở các bộ phận tổ chức điều hành kinh doanh, nghiên cứu thị trường, điều hành sản
xuất trong các cơ sở sản xuất có liên quan đến nông nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Có thể tham gia vào các nghiệp vụ kinh tế phù hợp với ngành nghề công tác sau này.
19. Kinh tế tài nguyên - Môi trường (410)
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế chuyên ngành Kinh tế tài nguyên - môi trường, có kiến thức đủ rộng, có khả
năng nghiên cứu, có năng lực tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu
cầu phát triển kinh tế khu vực ĐBSCL.
- Có khả năng phán đoán được tình hình phát triển tài nguyên - môi trường để thực hiện khai thác, kinh
doanh nguồn tài nguyên có hiệu quả, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn lợi về mặt kinh tế, bảo đảm ổn
định môi trường bền vững tạo thế mạnh và phát huy tiềm năng của vùng ĐBSCL.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Có khả năng làm việc trong các cơ quan thuộc lĩnh vực kinh doanh, khai tác nguồn tài nguyên - môi
trường, ở các bộ phận tổ chức điều hành kinh doanh, nghiên cứu thị trường, điều hành sản xuất thuộc mọi
thành phần kinh tế.
- Có thể tham gia vào các nghiệp vụ kinh tế phù hợp với ngành nghề công tác sau này.
20. Kinh tế thủy sản (411)
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế có kiến thức đủ rộng, có khả năng nghiên cứu, có năng lực tự học để tiếp tục
nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu phát triển kinh tế khu vực ĐBSCL.
- Có khả năng phán đoán được tình hình phát triển nguồn lợi thủy sản để thực hiện kinh doanh ngành ngư
nghiệp có hiệu quả, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn lợi về mặt kinh tế, ổn định môi trường tạo thế
mạnh và phát huy tiềm năng của vùng ĐBSCL.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
Có khả năng làm việc trong các cơ quan thuộc lĩnh vực thủy sản, ở các bộ phận tổ chức điều hành kinh
doanh, nghiên cứu thị trường, điều hành sản xuất, phát huy nguồn lợi thủy sản thuộc mọi thành phần kinh
tế.
21. Kinh tế ngoại thương (406)
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, D1.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân kinh tế
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân kinh tế ngành Ngoại thương, có kiến thức đủ rộng, có khả năng nghiên cứu, có năng lực
tự học để tiếp tục nâng cao và mở rộng kiến thức nhằm thích ứng với nhu cầu phát triển kinh tế khu vực
ĐBSCL.
- Có khả năng phán đoán, nắm bắt được diễn biến tình hình kinh tế và các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh
trong và ngoài nước để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đạt hiệu quả cao trên thương trường quốc tế.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
- Có khả năng làm việc tại các bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,
ngân hàng; các cơ quan hàng hải thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Có thể tham gia vào các nghiệp vụ kinh tế phù hợp với ngành nghề công tác sau này.
KHỐI LUẬT
22. Luật (501 - Có 3 chuyên ngành)
Các chuyên ngành thuộc ngành Luật không có mã số quy ước tuyển sinh riêng, mà lấy mã số của ngành học.
Sau khi nhập học, sinh viên chọn 1 chuyên ngành phù hợp để hoàn thành chương trình đào tạo.
22.1. Luật Hành chính
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, C.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân luật.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo Cử nhân luật, chuyên ngành Luật Hành chính, có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt,
được trang bị những kiến thức cơ bản về pháp luật, thực tiễn pháp lý và những kiến thức về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội có liên quan đến lĩnh vực pháp luật; bước đầu có định hướng chuyên sâu và rèn luyện kỹ
năng thực hành, có thể giải quyết được những vấn đề thông thường trong lĩnh vực pháp luật, đặc biệt là
trong lĩnh vực hành pháp.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
Có thể làm việc ở các cơ quan nhà nước nói chung, đặc biệt là Ủy ban nhân dân, các sở, phòng, ban, cơ quan
công an; bên cạnh đó còn có cơ quan Toà án (Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự), Viện kiểm sát (Viện kiểm
sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự); hoặc gia nhập đoàn Luật sư ở các tỉnh (thành phố) để mở văn
phòng luật sư; đồng thời có thể làm việc tại các cơ quan thông tin đại chúng, hoặc ở các doanh nghiệp.
22.2. Luật Thương mại
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, C.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân luật.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo Cử nhân luật, chuyên ngành Luật Thương mại, có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt,
được trang bị những kiến thức cơ bản về pháp luật, thực tiễn pháp lý và những kiến thức về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội có liên quan đến lĩnh vực pháp luật; bước đầu có định hướng chuyên sâu và rèn luyện kỹ
năng thực hành, có thể giải quyết được những vấn đề thông thường trong lĩnh vực pháp luật, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
Có thể làm việc ở các cơ quan nhà nước nói chung, đặc biệt là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thương mại, làm việc ở các doanh nghiệp; bên cạnh đó có thể làm việc tại cơ quan Toà án, Viện kiểm sát, cơ
quan công an; hoặc gia nhập đoàn Luật sư ở các tỉnh (thành phố) để mở văn phòng luật sư; đồng thời có thể
làm việc tại các cơ quan thông tin đại chúng.
22.3. Luật Tư pháp
Thông tin chung
- Khối thi tuyển sinh: A, C.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân luật.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo Cử nhân luật, chuyên ngành Luật Tư pháp, có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt, được
trang bị những kiến thức cơ bản về pháp luật, thực tiễn pháp lý và những kiến thức về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội có liên quan đến lĩnh vực pháp luật; bước đầu có định hướng chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng
thực hành, có thể giải quyết được những vấn đề thông thường trong lĩnh vực pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh
vực Tư pháp.
Nơi có thể xin việc sau khi tốt nghiệp
Có thể làm việc ở các cơ quan nhà nước nói chung, đặc biệt là cơ quan Toà án (Tòa án nhân dân và Tòa án
quân sự), Viện Kiểm sát (Viện Kiểm sát nhân dân và Viện Kiểm sát quân sự), cơ quan công an; bên cạnh đó
còn có thể làm việc tại các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước như Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ
quan thi hành án, Phòng Công chứng; hoặc gia nhập đoàn Luật sư ở các tỉnh (thành phố) để mở văn phòng
luật sư; đồng thời có thể làm việc tại các cơ quan thông tin đại chúng.