Tải bản đầy đủ (.ppt) (86 trang)

ngữ âm học và ngữ âm tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.15 KB, 86 trang )

NGỮ ÂM HỌC
Cơ sở NN – 30 tiết


NGỮ ÂM HỌC VÀ NGỮ ÂM
TiẾNG ViỆT
• ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGỮ
ÂM HỌC.
• ÂM TiẾT, CÁC LOẠI ÂM TiẾT.
• ÂM TỐ VÀ PHÂN LOẠI CÁC ÂMTỐ.
• ÂM VỊ VÀ HỆ THỐNG ÂM VỊ TiẾNG ViỆT.
• CÁC YẾU TỐ NGÔN ĐiỆU
• CHỮ ViẾT VÀ CHÍNH TẢ.


ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NC
VÀ TẦM QUAN TRỌNG
I.
1.

2.







ĐỐI TƯỢNG CỦA NGỮ ÂM HỌC
Khái niệm về ngữ âm


Ngữ âm là vỏ vật chất, là hình thức tồn tại của
ngôn ngữ.
Ngữ âm học
Là KH NC về các mặt âm thanh của NN.
NC những đặc trưng âm học.
NC những đặc trưng về sinh lý.
NC về chức năng của các đơn vị ngữ âm.
Hiện tượng ngôn điệu.
NC về chữ viết.


Đối tượng của ngữ âm học
• Phân loại ngữ âm học
– Ngữ âm học đại cương
– Ngữ âm học cụ thể



Ngữ âm học miêu tả
Ngữ âm học lịch sử

– Ngữ âm học so sánh


Cơ cấu ngữ âm
Cơ cấu ngữ âm
Cơ sở tự nhiên
Cơ sở vật lí
(âm học)


Cơ sở sinh lí
(cấu âm)

Cơ sở xã hội


II.

Cơ cấu ngữ âm học

1. Cơ sở cấu âm
• Cơ quan hô hấp: phổi, phế quản, thanh
quản, …
• Thanh hầu: là cơ quan phát ra âm thanh.
Dây thanh chính là nguồn phát âm, là
khoang cộng hưởng đầu tiên.
• Cơ quan phát âm: khoang yết hầu,
khoang mũi và khoang miệng.


II.

Cơ cấu ngữ âm học

2. Cơ sở âm học
• Độ cao:
– Phụ thuộc vào tần số dao động. Tần số là số chu kỳ
được thực hiện trong một giây.
– Đơn vị đo độ cao là Hertz (hz).
– Tần số dao động càng lớn thì âm thanh càng cao,

ngược lại, tần số dao động thấp thì âm thanh thấp.
– Tần số dao động của dây thanh quy định độ cao
giọng nói của con người.
– Dây thanh chấn động nhanh cho ra những âm cao,
chấn động chậm cho những âm thấp.


II.

Cơ cấu ngữ âm học

• Độ mạnh (cường độ):
– Đơn vị đo cường độ là decibel (dB).
– Phụ thuộc vào biên độ dao động. Biên
độ dao động càng lớn thì phát âm ra
càng mạnh.
– Dây thanh chấn động mạnh thì âm phát
ra lớn và ngược lại thì phát ra nhỏ.


II.




Cơ cấu ngữ âm học

Độ dài (trường độ): phụ thuộc vào sự
chấn động lâu hay mau của các phần tử
không khí.

Âm sắc: là sắc thái riêng biệt của âm
thanh. Âm sắc giúp chúng ta phân biệt
được giọng nói của người này với giọng
nói của người khác.


II.

Cơ cấu ngữ âm học

3. Cơ sở xã hội
• Vì ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
nên ngữ âm – vỏ vật chất, mặt biểu hiện
của mỗi ngôn ngữ đều khác nhau.
• Mỗi ngôn ngữ có hệ thống âm vị khác
nhau.
• Đặc trưng âm học trong mỗi ngôn ngữ
cũng khác nhau.


III. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp quan sát, miêu tả các hiện
tượng ngữ âm.
– Quan sát trực tiếp: bằng mắt,
– Quan sát gián tiếp: bằng tai

• Phương pháp suy luận:dựa trên cơ sở đối
chiếu, so sánh các từ để tìm ra cái có ý
nghĩa NNH.



IV. Tầm quan trọng của ngữ âm
học
• Ngữ âm học dùng để:
– Xây dựng và rèn luyện cách phát âm chuẩn
cho một NN
– Đặt chữ viết
– Học và dạy ngoại ngữ
– Khôi phục lại NN cho những người mắc bệnh
mất NN do chấn thương sọ não, trẻ câm
điếc…


ÂM TiẾT và âm tiết TV
I.
1.
2.
II.
1.
2.

ÂM TiẾT (syllable)
Khái niệm âm tiết
Phân loại âm tiết
ÂM TiẾT TiẾNG ViỆT
Đặc điểm của âm tiết TV
Phân loại âm tiết TV


ÂM TiẾT

1.





Khái niệm âm tiết
Về phương diện thính giác: âm tiết là một
khúc đoạn của lời nói phát ra một hơi, nghe
thành một tiếng, và có khả năng mang một
yếu tố ngôn điệu (prosodie).
Là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong lời nói.
Là những âm đoạn tự nhiên nhỏ nhất, có tính
chất toàn vẹn.


ÂM TiẾT
• Cấu tạo: do một hoặc trên hai âm tố kết hợp với
nhau tạo thành một âm tiết.
• Về phương diện cấu tạo: âm tiết được phát âm
bằng một đợt căng của cơ thịt của bộ máy phát
âm. Mỗi lần cơ thịt của bộ máy phát âm căng lên
rồi chùng xuống là ta có một âm tiết.
• Khi phát âm một âm tiết, bộ máy phát âm đều
trải qua 3 giai đoạn:
– Tăng cường độ căng
– Đỉnh độ căng
– Giảm độ căng



ÂM TiẾT
• Sơ đồ hình “sin” của âm tiết:

Đỉnh

• Đỉnh hình sin là đỉnh âm tiết: thường là những
nguyên âm.Trong một số NN, có thể có những
âm tiết chỉ bao gồm các phụ âm, “vlk” /vlk/ (chó
sói), “Brno” /br-no/, table /teibl/ – có 2 âm tiết.
Âm tiết thứ hai chỉ có/bl/”…
• Chỗ thấp nhất là ranh giới âm tiết, là những phụ
âm.


ÂM TiẾT
2. Phân loại âm tiết
• Căn cứ vào cách kết thúc, là phân giảm
độ căng, chia âm tiết thành ba loại:
– Âm tiết mở: là những âm tiết kết thúc bằng
những nguyên âm.
– Âm tiết nửa mở: là những âm tiết kết thúc
bằng bán nguyên âm.
– Âm tiết khép: là những âm tiết kết thúc bằng
những phụ âm.


ÂM TiẾT TiẾNG ViỆT
1.
a.



Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt
Về cấu trúc:
Âm tiết tiếng Việt có một cấu trúc chặt chẽ, độc
lập cao, vì:





không có hiện tượng nối âm.
Không có hiện tượng nhược hoá.

Mỗi âm tiết đều mang một thanh điệu nhất
định.


Tiếng Việt có 6 thanh: ngang (-), huyền (`), ngã (~),
hỏi (?), sắc (‘) và nặng (.).


ÂM TiẾT TiẾNG ViỆT
Thanh điệu

Vần
Âm đầu
Âm đệm

Âm chính


Âm cuối


ÂM TiẾT TiẾNG ViỆT
b.





Về nội dung:
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, âm tiết tính.
Về ngữ âm: do mỗi âm tiết là vỏ ngữ âm của
một hình vị, cũng là vỏ ngữ âm của một từ
đơn, nến số lượng âm tiết có tính hữu hạn.
Về ý nghĩa: là vỏ ngữ âm của hình vị (tiếng)
hay một từ đơn, nên âm tiết tiếng Việt bao giờ
cũng tương ứng với một ý nghĩa nhất định.


ÂM TiẾT TiẾNG ViỆT
2. Phân loại âm tiết tiếng Việt
• Các âm tiết được phân thành 4 loại chính:





Âm tiết mở : kết thúc bằng nguyên âm.
Âm tiết nửa mở: kết thúc bằng bán ng. âm /-i/, /-u/.

Âm tiết khép: kết thúc bằng những phụ âm không
vang /-k/, /-p/, /-t/.
Âm tiết nửa khép: kết thúc bằng những phụ âm
vang /-m/, /-n/, /-/.


ÂM TỐ
I.


Định nghĩa
Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, không thể
phân chia được nữa.
Nó là đơn vị cấu âm – thính giác nhỏ
nhất.
Phiên âm quốc tế: [ ]







Ví dụ: [b] [a], …

Số lượng âm tố là vô hạn


ÂM TỐ
2.

a.


Phân loại và miêu tả các âm tố
Phân loại
Có hai loại âm tố lớn:






Nguyên âm (vowel)
Phụ âm (consonant).

Ngoài 2 âm tố cơ bản trên còn có loại âm tố
trung gian: bán nguyên âm (semivowel)
Nguyên âm và phụ âm phân biệt với nhau
theo các đặc điểm sau:


ÂM TỐ
Đặc điểm

Nguyên âm

Phụ âm

Cách thoát hơi
từ phổi


Không bị cản trở,
thoát ra tự do.

Bị cản trở bởi các
b.phận của bộ
máy p.âm.

Cường độ của
luồng hơi

Luồng hơi đi ra
yếu.

Luồng hơi đi ra
mạnh.

Về âm học

Dây thanh rung
nhiều → có nhiều
tiếng thanh.

Dây thanh rung ít
(kh.rung)→ có
nhiều tiếng động.

Về cấu âm

BMPÂ đều làm

việc .

BMPÂ tập trung
làm việc ở một vị
trí.


ÂM TỐ (nguyên âm)
b.



Miêu tả âm tố
Nguyên âm
Các tiêu chí miêu tả nguyên âm
– Chuyển động của lưỡi (vị trí của lưỡi).
– Độ mở của miệng (độ nâng của lưỡi).
– Hình dáng của môi.


×