Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TIÊU NGỌC LINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TRÀ VINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Năng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

TIÊU NGỌC LINH



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
5. Cấu trúc của luận văn. .............................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG ................................................................................................ 10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN ................................................................................................. 10
1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn .............. 10
1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề, các đặc trưng và hình thức của đào tạo
nghề ............................................................................................................ 14
1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ...................... 19
1.2. NỘI DUNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
......................................................................................................................... 20
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................. 20
1.2.2. Xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn .................... 22
1.2.3. Lựa chọn phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........ 23
1.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo .................................................................. 24
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY....................... 25
1.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ................................................ 25


1.3.2. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động và tình hình việc làm ở nông
thôn ............................................................................................................. 26

1.3.3. Cơ sở vất chất cho đào tạo nghề và đội ngũ giáo viên .................... 27
1.3.4. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ......... 29
1.3.5. Chính sách của chính quyền ............................................................ 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN, ĐÀO TẠO
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH................................. 34
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN ................................................................................................. 34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................ 34
2.1.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................... 35
2.1.3. Thực trạng về lực lượng lao động nông thôn................................... 36
2.1.4. Chính sách về đào tạo nghề và việc làm cho lao động nông thôn qua
đào tạo nghề của nhà nước ......................................................................... 45
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN .............................................................................................................. 51
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo ................................................................. 51
2.2.2. Xác định chương trình và hình thức đào tạo .................................... 54
2.2.3. Lựa chọn phương pháp và cơ sở đào tạo ......................................... 55
2.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo .................................................................. 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN QUA
ĐÀO TẠO NGHỀ............................................................................................. 60
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 60
2.3.2. Những tồn tại ................................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại ......................................................................... 65


CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH
......................................................................................................................... 67
3.1. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG

THÔN .............................................................................................................. 67
3.1.1. Quan điểm: ....................................................................................... 67
3.1.2. Định hướng và nhiệm vụ phát triển đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ............................................................................................................. 69
3.1.3. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thành phố Trà
Vinh đến năm 2020 .................................................................................... 72
3.2. DỰ BÁO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .................................................... 73
3.2.1. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo .............................................. 73
3.2.2 .Dự báo nhu cầu đào tạo lại .............................................................. 78
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020................. 81
3.3.1. Nhóm giải pháp cho công tác đào tạo nghề ..................................... 81
3.3.2. Nhóm các giải pháp khác ................................................................. 94
3.4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 97
3.4.1 Kết luận ............................................................................................. 97
3.4.2 Kiến nghị ........................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CNH-HĐH
CMKT
CN

Ý nghĩa
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Chuyên môn kỹ thuật

Công nghiệp

CN-XD

Công nghiệp – Xây dựng

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DN

Doanh nghiệp

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long

ĐTN

Đào tạo nghệ

GD

Giáo dục

GD & ĐT
KCN

Giáo dục & Đào tạo

Khu công nghiệp

KH - CN

Khoa học – Công nghệ

KT – XH

Kinh tế - Xã hội



Lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

LLLĐ

Lực lượng lao động

LĐ-TB&XH

Lao động – Thương binh & xã hội

NN

Nông nghiệp


NT

Nông thôn

NLTS

Nông lâm thủy sản

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLCL ĐTN
TN
THPT

Quản lý chất lượng đào tạo nghề
Tốt nghiệp
Trung học phổ thông


THCS

Trung học cơ sở

TM-DV

Thương mại – Dịch vụ

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TW
UBND

Trung ương
Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Kết quả điều tra ngành nghề đào tạo của LĐNT

22

2.1

Lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế chia

37

theo giới tính, thành thị/nông thôn đến ngày

31/12/2012
2.2

Trình độ học vấn LĐNT tại các phường, xã thành

39

phố Trà Vinh đến ngày 31/12/2012
2.3

Trình độ chuyên môn kỹ thuật dân số 15 tuồi trở lên

41

ở nông thôn thành phố Trà Vinh
2.4

Cơ cấu LĐNT chia theo nhóm ngành kinh tế giai

43

đoạn 2008 -2012
2.5

Tình hình việc làm cho LĐNT giai đoạn 2008-2012

50

2.6


Đánh giá của DN đối với học sinh học nghề đang làm

59

việc tại các DN
3.1

Nhu cầu lao động được đào tạo trên địa bàn tỉnh thời

75

kỳ đến 2020
3.2

Nhu cầu lao động được đào tạo lại trên địa bàn tỉnh
thời kỳ đến 2020

79


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình

Trang


2.1

Bản đồ hành chính tỉnh Trà Vinh

34

2.2

Lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế chia theo

38

giới tính, thành thị/nông thôn đến ngày 31/12/2012
2.3

Trình độ học vấn LĐNT tại các phường, xã thành phố Trà

40

Vinh đến ngày 31/12/2012
2.4

Trình độ chuyên môn kỹ thuật dân số 15 tuồi trở lên ở

42

nông thôn thành phố Trà Vinh.
2.5

Cơ cấu LĐNT chia theo nhóm ngành kinh tế giai đoạn


44

2008 -2012
2.6

Cơ cấu về nhóm tuổi trong độ tuổi LĐ tại thành phố Trà

44

Vinh
2.7

Độ tuổi của LĐNT đang làm việc tại các doanh nghiệp

56

trên địa bàn thành phố Trà Vinh
2.8

Giới tính và độ tuổi lao động đang làm việc tại các doanh

56

nghiệp
3.1

Nhu cầu lao động được đào tạo trên địa bàn tỉnh thời kỳ

74


đến 2020
3.2

Nhu cầu lao động được đào tạo lại trên địa bàn tỉnh thời
kỳ đến 2020

78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công
tác đào tạo nghề (ĐTN) đã được phục hồi, ổn định và từng bước phát triển,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực kỹ thuật của thị trường lao động. Nghị
quyết đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công
nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho
người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân”. [11]
Theo quan điểm của Đảng, trong giai đoạn 2011 – 2020, công tác ĐTN
ở nước ta phải thực hiện được hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, đó là: Đào tạo
đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh có trình độ
cao, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề; có đủ điều kiện và khả
năng đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, vùng kinh tế, đặc biệt là các
ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Trong thời gian tới,
việc mở rộng quy mô ĐTN cho người lao động, phục vụ có hiệu quả việc
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm có

thu nhập cao, cải thiện đời sống cho người lao động; giảm nghèo vững chắc,
đảm bảo an sinh xã hội; đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động
nông nghiệp, nông thôn.
Hiện nay, một trong những khâu yếu nhất của giáo dục nói chung và
của dạy nghề nói riêng ở nước ta là chất lượng và hiệu quả ĐTN còn thấp.
Mặt khác, chúng ta chưa quan tâm quản lý chất lượng ĐTN nên chất lượng
ĐTN còn hạn chế, dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực và chi phí đào tạo. Do
thiếu quy hoạch hệ thống ĐTN, cho nên ĐTN hiện nay hầu như là tự phát, cơ
cấu ngành nghề và dạy nghề mất cân đối, phân tán, chưa gắn kết với nhu cầu


2

thực tế, không đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế. Số trường dạy nghề có
nhiều nhưng nhìn chung quy mô nhỏ. Ở nước ta hiện nay đang tồn tại mất cân
đối giữa đào tạo công nhân với đào tạo cán bộ trung cấp và đại học dẫn đến
tình trạng thừa thầy thiếu thợ khá phổ biến. Mặc dù chất lượng và hiệu quả
dạy nghề có bước chuyển biến tích cực, các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy
nghề đã từng bước được cải thiện nhưng công tác ĐTN ở nước ta vẫn còn tồn
tại một số khuyết điểm, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của
sản xuất và dịch vụ, thể hiện ở tác phong làm việc, thể lực của người lao
động, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp của học viên.
Mục tiêu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặt ra cho các cơ
sở Giáo dục & Đào tạo nói chung, các cơ sở ĐTN nói riêng nhiệm vụ quan
trọng nhưng trọng trách rất nặng nề, trong đó phải giải quyết có hiệu quả bài
toán giữa phát triển nhanh quy mô và đảm bảo, nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực. Để hoàn thành sứ mệnh đào tạo đạt chuẩn, đào tạo gắn với nhu cầu
của doanh nghiệp, của địa phương được xem như là những nội dung mang
tính chất “sống còn” của các cơ sở Giáo dục & Đào tạo nói chung, các cơ sở
ĐTN nói riêng trên cả nước.

Để có thể cung cấp hàng chục ngàn lao động có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao tại chỗ cho các dự án kinh tế lớn như: Nhà máy nhiệt điện Duyên
Hải, kênh đào Quan Chánh Bố, khu kinh tế mở Định An - Trà Cú là một thách
thức đối với các cơ sở Giáo dục & Đào tạo trong tỉnh Trà Vinh. Do vậy, công
tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung, ĐTN cho người lao động nói riêng
đóng vai trò rất quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu lao động và đáp ứng sự
nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào t o nghề cho ao
động n ng th n đến năm 2020

cũng như thực hiện Quyết định số


3

2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh về việc phê duyệt đề án Đào t o nghề cho ao động n ng th n tỉnh
Trà Vinh đến năm 2020 . Trong thời gian vừa qua, công tác đào tạo nghề
của tỉnh Trà Vinh nói chung và thành phố Trà Vinh nói riêng đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt đã tạo cơ hội cho người lao động nông
thôn học nghề, lập nghiệp, góp phần giảm đói, nghèo.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay công tác đào tạo
nghề của thành phố Trà Vinh vẫn còn một số tồn tại, bất cập; đó là: quy mô
đào tạo nghề của Thành phố còn quá nhỏ so với nhu cầu đào tạo của xã hội;
chủ yếu đào tạo nghề theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo; sự đa dạng các
ngành nghề đào tạo để phù hợp với thực tế yêu cầu của sản xuất thì các cơ sở
đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố chưa đủ điều kiện đáp ứng được một
cách tốt nhất, hình thức dạy nghề trong doanh nghiệp chưa được phát triển
mạnh...đặc biệt chưa chú trọng nhiều đến đối tượng học nghề là lao động

nông thôn trên địa bàn Thành phố.
Xuất phát từ yêu cầu trên, Tôi chọn đề tài “Một số giải pháp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Trà Vinh” làm luận
văn thạc sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế Phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Khái quát được lý luận về Đào tạo nghề cho lao động
Đánh giá được thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn thành phố Trà Vinh
Kiến nghị được các giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn thành phố Trà Vinh
3. Đối tƣợng và ph m vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu


4

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia và các phương pháp khác.
5. Cấu trúc của uận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
Chương 2: Thực trạng lao động nông thôn, đào tạo nghề trên địa bàn
thành phố Trà Vinh

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn thành phố Trà Vinh
6. Tổng quan tài iệu nghiên cứu
Đào tạo lao động là một loại hoạt động có tổ chức, được thực hiện
trong một thời gian nhất định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách. Nói
cách khác đào tạo là tiến trình cung cấp cho người học những thông tin, kỹ
năng và sự thấu hiểu về tổ chức cũng như mục tiêu và đào tạo được thiết kế
để giúp đỡ, hỗ trợ người học tiếp tục có những đóng góp tích cực cho tổ chức.
Có thể nói, đào tạo lao động là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế.
Vấn đề này là mãng đề tài được sự quan tâm của nhiều giới nghiên cứu, đặc
biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Trong những năm gần đây, các công trình nghiên cứu khoa học đã đề
cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển biến tích cực


5

của công tác ĐTN từ những hướng tiếp cận khác nhau.
Ở Đức, các loại hình Trường của giáo dục nghề nghiệp rất đa dạng, đặc
biệt là các loại hình Trường ĐTN hoặc giáo dục phổ thông kết hợp với ĐTN.
Trường chuyên nghiệp ở Đức bao gồm nhiều ngành học. Trong hệ thống giáo
dục của Đức, vị trí người tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp xếp ngang hàng
vị trí người tốt nghiệp đại học, vì ưu thế họ đã có một số năm kinh nghiệm
trong nghề nghiệp hoặc là người có năng khiếu đặc biệt sau khi tốt nghiệp các
loại hình Trường nghề.
Còn ở Úc không có một hệ thống chuyên nghiệp riêng, tách rời hệ thống
dạy nghề như ở Việt Nam, mà gắn bó chung trong một hệ thống giáo dục
nghề nghiệp. Trình độ đào tạo nguồn nhân lực từ sơ cấp đến tương đương Cao
đẳng, tạo điều kiện cho người học có nhiều cơ hội học tập vì có thể chuyển
đổi hệ thống một cách dễ dàng.

Ở Việt Nam, bắt đầu từ năm 1990, nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước và Chính phủ, sự nỗ lực của toàn Ngành, công tác ĐTN ở nước ta đã
được phục hồi và từng bước phát triển. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về
lĩnh vực ĐTN và chất lượng ĐTN được các nhà nghiên cứu giáo dục công bố
như: “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của PGS.TS.
Nguyễn Viết Sự (2005); “Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà
Nội” của Trường Đào tạo Cán bộ Công đoàn Hà Nội (1999); “Đánh giá chất
lượng đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp” của ThS. Nguyễn Đăng Trụ
(2007); “Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực” của
PGS. TS. Trần Khánh Đức (2002). Với thể loại báo, tạp chí có nhiều bài viết
về đề tài đào tạo lao động như: bài viết của tác giả Nguyễn Ngọc Vinh trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh viết bài "Phát triển lao động chất
lượng cao yếu tố quyết định trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"
đăng trên tạp chí phát triển và hội nhập - số 3 (13) - Tháng 3-4/2012 đã phân


6

tích và khái quát khía cạnh giá trị vô hạn của lao động cũng như khả năng
khai thác tiềm năng thời kỳ dân số vàng của Việt Nam [Nguyễn Ngọc Vinh
(2012)]; Tác giả Nguyễn Văn Chiều, Trường Đại học Khoa học, Xã hội và
Nhân văn, Hà Nội có viết bài “Triết lý đầu tư cho đào tạo nhân lực kinh tế”
đăng trên Tạp chí Nhà quản lý đã tổng kết kinh nghiệm của nhiều doanh
nghiệp thành công nhờ chính sách đào tạo và huấn luyện người học và đã chỉ
ra 7 triết lý có ý nghĩa trong đầu tư cho đào tạo lao động đối với các doanh
nghiệp hiện nay.
Theo bảng xếp hạng chỉ số phát triển con người của United National Human Development Index (HDI) - 2012 Rankings, Việt Nam xếp thứ
127/186 nước, nằm ở bậc trung , một chỉ số quá thấp trong đầu tư con người.
Các khái niệm giáo dục, đào tạo và phát triển đều đề cập đến cùng một
quá trình, quá trình này cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học các kỹ

năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện
công việc của cá nhân. Điều này có nghĩa là giáo dục, đào tạo và phát triển
được áp dụng để thay đổi việc người lao động biết gì, làm như thế nào, quan
điểm của họ đối với công việc và mối quan hệ với mọi người xung quanh
[Phan Thủy Chi (2008)].
Đào tạo là quá trình rèn luyện học tập nhằm nâng cao khả năng thực
hiện công việc hiện tại của người lao động giúp cho người lao động làm việc
có hiệu quả hơn.
Vấn đề đào tạo nghề và tạo việc làm được nghiên cứu với nhiều góc độ
khác nhau, từ nhiều tác giả và cơ quan nghiên cứu. Giá trị lớn nhất của những
công trình nghiên cứu có liên quan là nêu thực trạng và đề xuất những giải
pháp mang tính thực tiễn, nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến đào
tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động. Có thể nêu một số công trình
nghiên cứu có liên quan như:


7

- Nghiên cứu của Đỗ Minh Cương có tựa đề: “Phát triển lao động kỹ
thuật ở Việt Nam- Lý luận và thực tiễn” Nghiên cứu này đã đi sâu vào phân
tích lực lượng lao động kỹ thuật nói chung trong đó có đề cập sâu đến hệ
thống đào tạo nghề hiện nay và kết quả của quá trình đào tạo. Nghiên cứu này
tập trung vào khía cạnh cung lao động kỹ thuật trong nền kinh tế và các giải
pháp chủ yếu để phát triển đào tạo nghề thúc đẩy cung lao động kỹ thuật cho
nền kinh tế, trong đó đã đề cập đến việc làm cho người lao động nhưng không
tập trung vào tất cả các đối tượng lao động qua đào tạo nghề mà chủ yếu ở
nhóm lao động kỹ thuật.
- Một công trình trực tiếp giải quyết vấn đề việc làm đó là:"Về chính
sách giải quyết việc làm ở Việt nam" của tác giả TS.Nguyễn Hữu Dũng.
Nghiên cứu này đi sâu và phân tích toàn diện các chính sách giải quyết việc

làm trong nền kinh tế trong những năm cuối thế kỷ 20. Tác giả đã trình bày
phủ rộng hầu hết các vấn đề liên quan đến các chính sách giải quyết việc làm
và đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm ở nước ta. Tuy nhiên công trình
này không đề cập riêng cho việc làm của lực lượng lao động thanh niên và các
vấn đề liên quan đến đối tượng này.
Bên cạnh đó còn có những tác giả nghiên cứu vấn đề thực trạng, giải
pháp, mô hình và nguồn lực về đào tạo nghề cho lao động nông thôn như tác
giả:
+ Hoàng Xuân Bang (2006), Tình hình lao động và việc làm 5 năm đầu
thế kỷ XXI, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
+ Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp nông dân nông thôn Việt Namhôm nay và mai sau, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
+ Đồng Văn Tuấn (2006), Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện Phú Bình – Thái Nguyên,
Đề tài cấp Bộ, Mã số: B2002-02-21.


8

+ Vũ Xuân Hùng (2010), Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo trong
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phó vụ trưởng vụ chính
sách-pháp chế, Tổng cục dạy nghề.
+ PGS.TS Bùi Quang Bình (2009), Giáo trình kinh tế phát triển, Đại
học kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
+ PGS.TS Mạc Văn Tiến (2010), Nghiên cứu một số mô hình đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, Tổng cục dạy nghề.
+ TSKH. Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động-cơ sở lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam, Nhà xuất bàn chính trị quốc gia, Hà Nội.
+ PGS.TS Nguyễn Thị Như Liêm (1997), Giáo trình Marketing căn
bản, Nhà xuất bản giáo dục.
+ GS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS. Nguyễn Văn Áng (2007), Các

giải pháp cơ bản gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực trong thời kỳ CNHHĐH ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
Song song đó còn có các thông tư, nghị quyết, đề án, kế hoạch về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn như sau:
+ Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020”; Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
30/7/2010 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg.
+ Ban chỉ đạo thực hiện đề án 1956 tháng 11 năm 2010: “Đề án đào tạo
việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010-2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh đã nêu được tổng quát số chỉ tiêu kế hoạch dạy
nghề cho lao động ở nông thôn Trà Vinh và có những chỉ thị rõ ràng cho các
cấp địa phương thực hiện, tuy nhiên chưa nêu được những giải pháp việc làm
cho những người lao động này.


9

+ Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Trà vinh đến năm 2020 của Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Quyết định số 2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt đề án Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020”; Kế hoạch đào tạo nghề
giai đoạn 2011-2015; Báo cáo sơ kết 03 năm (2010-2012) thực hiện đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn và dự kiến kế hoạch 2013-2015; Kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thành phố Trà Vinh;
Nghị quyết Đại hội đại biệu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ IX nhiệm kỳ
2011-2015; Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010
của Hội đồng nhân dân tỉnh (kỳ họp thứ 25) về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội 5 năm 2011-2015.
Đối với tỉnh Trà Vinh thì chưa có công trình nghiên cứu nào về giải

pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Kế thừa có chọn lọc những thành
tựu của các tác giả đi trước, luận văn sẽ tập trung phân tích luận giải những
vấn đề có tính lý luận và thực tiễn đang đặc ra.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về đào tạo nghề và việc
làm của các hộ gia đình trong khu vực nông thôn, vùng sâu. Chính vì vậy,
nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết nhằm phát hiện ra các tác động của cơ
cấu lao động, việc làm của các hộ gia đình nằm trong vùng nông thôn. Kết
quả nghiên cứu này sẽ tìm ra giải pháp ĐTN cho LĐNT ở tỉnh Trà Vinh nói
chung và thành phố Trà Vinh nói riêng.


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1.1. Lao động n ng th n và đặc điểm của ao động n ng th n
Nguồn lao động: nguồn lực con người của một quốc gia hay lãnh thổ
phản ánh khả năng lao động của xã hội được thể hiện qua hai mặt: số lượng
và chất lượng. [3]
Bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mới phản ánh khả năng lao
động của nền kinh tế. Nhưng không phải tất cả những người trong độ tuổi
đều là những người tham gia lực lượng lao động. Vì vậy, cung lao động sẽ
phụ thuộc chủ yếu vào số lượng dân số trong độ tuổi có khả năng tham gia lao
động. Cũng cần làm rõ khái niệm lực lượng lao động để làm cơ sở cho
việc tính toán lao động, việc làm trong xã hội cho chính xác. Ở nước ta sử
dụng khái niệm lực lượng lao động để chỉ những người từ 15 tuổi trở lên có
việc làm và những người thất nghiệp. [3]

Để đánh gia tình hình cung lao động của một quốc gia ta xem xét
thước đo “tỷ lệ tham gia lực lượng lao động”. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động là tỷ lệ giữa số người trong độ tuổi thuộc lực lượng lao động so với tổng
dân số trong độ tuổi lao động. Việt Nam là nước có tỷ lệ tham gia lực lượng
lao động tương đối cao (khoảng 50%). Trong các nước ASEAN (Asia Pacific
Economic Cooperation), tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của Việt Nam
đứng thứ hai sau Thái Lan (tỷ lệ này của Thái Lan gần 55%). [3]
Nguồn LĐNT là một bộ phận của nguồn LĐ xã hội bao gồm toàn bộ
những người LĐ đang làm việc trong nền KT quốc dân và những người có
khả năng LĐ nhưng chưa tham gia hoạt động trong nền KT quốc dân thuộc


11

khu vực NT. Cụ thể hơn, nguồn LĐNT bao gồm những người từ đủ 15 tuổi
trở lên sống ở NT đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực như: nông, lâm,
ngư nghiệp, CN, xây dựng, dịch vụ, hoặc các ngành phi NN khác; và những
người trong độ tuổi có khả năng LĐ nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động
kinh tế. [28].
Đặc điểm người nông dân và LĐNT nước ta là cần cù, chịu khó, sẵn
sàng tiếp thu kiến thức mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động NN
của mình. Tuy nhiên, một trong những nhược điểm của LĐNT trong giai đoạn
hiện nay là làm việc manh mún, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn đến
người nông dân không có định hướng phát triển hoạt động NN rõ ràng nếu
như không có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của những
người có kinh nghiệm. Trong thời gian qua, dưới tác động của các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, một bộ phận LĐNT đã tỏ ra năng động,
sáng tạo, thích ứng nhanh với cơ chế mới đã vươn lên trở thành các chủ nhân,
sản xuất giỏi, có ý thức về nghề nghiệp tạo việc làm cho bản thân góp phần
làm thay đổi bộ mặt của NT. Tuy nhiên hiện nay số lượng này không nhiều,

còn mang tính tự phát, vai trò và vị trí của LĐNT trong KT NT chưa được
phát huy mạnh mẽ. Đặc biệt trong nền KT hiện nay, số đông LĐNT bước vào
cơ chế mới tỏ ra lúng túng, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin, thiếu vốn,
thiếu kiến thức về KT thị trường, thị trường LĐ và nghề nghiệp…,[24]
Tuy nhiên, ở nhiều địa phương, nhiều vùng KT chưa phát triển, nhất là
vùng sâu, vùng xa, đời sống thu nhập còn nhiều khó khăn. Thiếu việc làm,
không tìm được việc làm, thời gian nhàn rỗi, phần lớn chưa có nghề và chưa
được ĐTN là những đặc trưng cơ bản của LĐNT
Chính đặc điểm của người nông dân như trên làm cho vai trò của đào
tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc hiện đại
hóa NN, NT nói chung và thành công của xây dựng nông thôn mới nói riêng.


12

Đến năm 2006 cả nước có 30,6 triệu lao động nông thôn, trong đó hơn
91% chưa qua đào tạo, 3% được đào tạo ở mức sơ cấp và công nhân kỹ thuật,
4% có bằng trung cấp và cao đẳng và 1% có trình độ đại học trở lên. [23]
Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị
trường thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động. Tất
cả những hạn chế trên cần được xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp đào tạo nghề
và tạo việc làm cho lao động nông thôn. [30].
Đặc điểm của ực ƣợng ao động ở n ng th n
- Lực lượng lao động nông thôn: bộ phận dân số trong và ngoài độ tuổi

lao động thuộc khu vực nông thôn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao
động. [1]
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở nông thôn: tỷ lệ giữa số người
trong độ tuổi thuộc lực lượng lao động ở nông thôn so với tổng dân số trong
độ tuổi lao động ở nông thôn.
- Nguồn lao động ở nông thôn: nguồn lực con người ở vùng nông thôn
phản ánh khả năng lao động của xã hội được thể hiện qua hai mặt: số lượng
và chất lượng
+ Số lượng nguồn lao động nông thôn: bao gồm những người trong độ
tuổi và ngoài độ tuổi lao động ở khu vực nông thôn có tham gia lao động
trong các ngành kinh tế (tức đang có việc làm) và còn bao gồm những người
trong độ tuổi lao động ở khu vực nông thôn có khả năng lao động, có nhu


13

cầu về việc làm nhưng còn đang đi học, làm nội trợ hay thất nghiệp…Độ tuổi
lao động khác nhau ở các quốc gia, nhưng theo bộ luật lao động Việt Nam
năm 2002 thì độ tuổi lao động đối với nam từ 15 đến 60 tuổi và nữ từ 15 đến
55 tuổi. Số lượng nguồn lao động tăng lên là do dân số tăng lên
+ Chất lượng nguồn lao động nông thôn: tập hợp về trình độ thể chất,
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và năng lực phẩm chất ở người lao
động nông thôn. Những năng lực phẩm chất này được thể hiện trong lao động
của người lao động thông qua số sản phẩm đạt được trong một đơn vị thời
gian lao động nhất định (tức năng suất lao động). Chất lượng nguồn lao động
phụ thuộc vào các hoạt động của giáo dục đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe… Chất lượng nguồn lao động nông thôn không phải là yếu tố tự có mà
nó biến đổi cùng với quá trình phát triển kinh tế, chúng được xem vừa là
nguyên nhân vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế. [3]
- Lực lượng lao động nông thôn ở đa số các nước kém phát triển

thường chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động cả nước và tăng với quy
mô lớn so với lực lượng lao động ở thành thị.
- Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa lực lượng lao động ở
nông thôn có xu hướng chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong
nông nghiệp tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Lực lượng lao động ở nông thôn, bên cạnh các đặc tính phù hợp với
sự phát triển, cũng còn nhiều mặt hạn chế.
Đặc điểm của việc àm ở n ng th n
- Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn
liền với môi trường, điều kiện sinh sống và làm việc của người lao động. Như
vậy, có thể nói lao động trồng trọt và chăn nuôi là việc làm chính của người
lao động ở nông thôn.


14

- Điều kiện sản xuất bị chi phối trực tiếp bởi các quy luật của tự nhiên
như: Gió mưa nắng, nhiệt độ, thổ nhưỡng... dẫn đến năng suất và hiệu quả
công việc thấp.
- Sản xuất theo mùa vụ, năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại nên
người lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít cải tiến sáng tạo. Quá trình
đó cứ diễn ra thường xuyên qua nhiều năm làm cho tiến trình phát triển kinh
tế xã hội ở nông thôn diễn ra một cách chậm chạp.
- Loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn sẽ
thiếu việc làm trong những lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị
hóa đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho người nông dân
bị mất tư liệu sản xuất và với trình độ học vấn tay nghề thấp họ sẽ gặp khó
khăn trong tìm kiếm việc làm và phải làm những công việc nặng nhọc với
mức lương thấp… Như vậy, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

người lao động làm việc trong lĩnh vực thuần nông là những người có nguy
cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao nhất.
1.1.2. Khái niệm đào t o nghề, các đặc trƣng và hình thức của đào
t o nghề
a. Khái niệm và các đặc trưng của đào tạo nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất
định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách.
Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa là một loại hoạt động lao động
đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn. Ở
Pháp, khái niệm nghề được định nghĩa là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống. Khái niệm
nghề ở Đức được định nghĩa là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực
lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống


15

nhất, chẳng hạn có định nghĩa được nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự
phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề
mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền
sản xuất và nhu cầu xã hội.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động
sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình
làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…)
hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là
những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.

Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn
chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh
nhân loại. Bởi vậy nghề được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ
nhiều góc độ khác nhau. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định về
nghề như sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi
lặp lại;
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội;
- Là phương tiện để sinh sống;
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội
đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát
triển KT – XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù nghề biến đổi


16

mạnh mẽ, sâu sắc và gắn chặt với xu hướng phát triển KT – XH của đất nước.
ĐTN là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng,
kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai. ĐTN
bao gồm hai quá trình là dạy nghề và học nghề, hai quá trình này có mối quan
hệ hữu cơ với nhau. ĐTN cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất để
họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm: ĐTN mới, đào tạo bổ sung
và đào tạo lại nghề.
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của hệ thống GD quốc dân.
Theo Luật dạy nghề “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành

khoá học” [21].
Như vậy, chúng ta có thể thấy ĐTN có những đặc trưng có bản sau;
- ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là:
+ Dạy nghề: “Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp”.
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người LĐ để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
- ĐTN cho người LĐ là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người LĐ để họ
nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm ĐTN mới, ĐTN bổ sung, đào
tạo lại nghề, cụ thể như sau:
+ ĐTN mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những người
đến tuổi LĐ chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi LĐ nhưng
trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm LĐ qua
ĐTN cho xã hội.
+ Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có


×