Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật phòng và trị bệnh phân trắng lợn con trên địa bàn huyện Võ Nhai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.17 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

8

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN ĐÌNH THẮNG
Tên đề tài:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2015 - 2017



THÁI NGUYÊN, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN ĐÌNH THẮNG
Tên đề tài:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học


: 2015 – 2017

Giảng viên HD

: TS. Nguyễn Văn Sửu

THÁI NGUYÊN, 2017


LỜI CẢM ƠN!
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của
mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Trạm chăn nuôi và thú
y huyện Võ Nhai. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh
viên, đội ngũ thú y viên cơ sở, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân
trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Nguyễn Văn Sửu đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện thành
công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Trạm Chăn nuôi
Thú y huyện Võ Nhai, Ban lãnh đạo chính quyền và nhân dân các xã đã giúp
đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực tập tại huyện Võ Nhai.
Tôi xin cảm gia đình bác Lâm Mỳ đã giúp đỡ tạo điều kiện và chia sẻ
kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tôi.
Cuối cùng, tôi xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè

đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Đình Thắng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1.Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 3
2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn ................................................................................ 3
2.1.1.3 Giao thông và cơ sở hạ tầng ................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 4
2.1.2.1 Dân số và nguồn lao động .................................................................... 4
2.1.2.2 Kinh tế .................................................................................................. 4
2.1.2.3 Văn hóa thể thao................................................................................... 4
2.1.2.4. Tình hình y tế, giáo dục ...................................................................... 5

2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở ................................................................... 5
2.1.3.1 Tình hình sản xuất ngành trồng trọt ..................................................... 5
2.1.3.2 Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi .................................................... 6
2.1.4. Nhận định chung .................................................................................... 8
2.1.4.1. Thuận lợi ............................................................................................. 8
2.1.4.2. Khó khăn ............................................................................................. 8


2.2. Cơ sở khoa học .......................................................................................... 9
2.2.1. Một số đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .................................... 9
2.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng phát dục ...................................................... 9
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ......................................... 10
2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt .......................................... 11
2.2.1.4. Đặc điểm về hệ miễn dịch ................................................................. 12
2.2.1.5. Đặc điểm về hệ vi sinh vật đường ruột ............................................. 13
2.2.2. Bệnh phân trắng lợn con ...................................................................... 14
2.2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con ....................................... 15
2.2.2.2. Cơ chế sinh bệnh ............................................................................... 20
2.2.2.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh ................................................... 21
2.2.2.4. Phòng bệnh ........................................................................................ 22
2.2.2.5. Điều trị bệnh ...................................................................................... 23
2.2.3. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn
con trong quá trình thực tập tại huyện Võ Nhai. ............................................ 25
2.2.3.1. Nor - 100 ........................................................................................... 25
2.2.3.2. Nova - Amcoli ................................................................................... 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 29
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 32

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 32
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 32
3.3.1. Nội dung ............................................................................................... 32
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 32


3.3.1.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ...... 32
3.3.1.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ ..... 32
3.3.1.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi ................... 32
3.3.1.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .................... 32
3.3.1.5. Những triệu chứng và bệnh tích của lợn con khi mắc
bệnh phân trắng lợn con ................................................................................. 32
3.3.1.6. Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng và điều trị
bệnh phân trắng lợn con ................................................................................. 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ........................................ 32
3.4.1.1. Phương pháp ...................................................................................... 32
3.4.1.2. Các công thức tính toán ..................................................................... 33
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 34
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ...................................................................... 34
4.1.1. Công tác phòng và trị bệnh .................................................................. 34
4.1.2. Công tác chẩn đoán và điều trị một số bệnh ........................................ 35
4.1.3. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................ 39
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 40
4.2.1. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng
lợn con tại huyện Võ Nhai ............................................................................. 40
4.2.1.1.Tình hình mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn con tại huyện Võ Nhai .... 40
4.2.1.2.Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ....... 41

4.2.1.3. Kết quả khảo sát bệnh phân trắng lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ .. 43
4.2.1.5. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ..................... 46
4.2.1.6. Những triệu chứng và bệnh tích của lợn con mắc
bệnh phân trắng lợn con ................................................................................. 47


4.2.2. Kết quả điều trị phân trắng lợn con ...................................................... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 51
5.1. Kết luận ................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 52


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Cl.

: Clostridium

ĐVT

: Đơn vị tính

PTLC

: Phân trắng lợn con


TB

: Trung bình

TT

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...................................................... 39
Bảng 4.2. Tình hình chung mắc bệnh phân trắng lợn con tại huyện Võ Nhai ........ 40
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh PTLC qua các tháng theo dõi ...................................... 42
Bảng 4.4. Tỷ lệ bệnh PTLC theo lứa đẻ của lợn mẹ ............................................. 43
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh PTLC theo tuổi .......................................................... 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh LCPT theo tính biệt .................................................... 46
Bảng 4.7. Triệu chứng lợn con mắc bệnh PTLC .................................................. 47

Bảng 4.8. Bệnh tích lợn con mắc bệnh PTLC…………………………….....48
Bảng 4.9. Kết quả điều trị phân trắng lợn con bằng một số loại thuốc .................. 49


1

Phần 1


MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nước ta, nhưng để chăn nuôi lợn phát
triển tốt hơn theo hướng gắn với thị trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo
vệ môi trường nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn
thực phẩm, các địa phương đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn nuôi có
lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư chăn
nuôi theo hướng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền
thống chuyển dần sang chăn nuôi trang trại và công nghiệp.
Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại
kinh tế cho các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản là bệnh phân trắng lợn con ở giai
đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới. Ở các nước
đang phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra hầu như quanh năm, đặc biệt khi thời
tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress, lợn
con sinh ra không được bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của mẹ thiếu không
đảm bảo chất lượng dinh dưỡng. Khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu
quả sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hưởng đến giống cũng như khả năng tăng trọng
của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó, phòng tiêu chảy cho lợn con góp
phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản, đảm bảo cung cấp con giống có
chất lượng tốt.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất cũng như góp phần tư liệu về
quy trình tiêm phòng, vệ sinh phòng bệnh, điều trị bệnh phân trắng lợn con tại
địa bàn huyện Võ Nhai có hiệu quả, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Áp dụng
quy trình kỹ thuật phòng và trị bệnh phân trắng lợn con trên địa bàn huyện
Võ Nhai”



2

1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại chăn nuôi.
- Xác định tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con trên địa bàn qua các chỉ
tiêu theo dõi.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm được thực trạng bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại chăn nuôi.
- Ứng dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con có
hiệu quả.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
- Số liệu nghiên cứu là cơ sở bổ sung vào tài liệu tham khảo và nghiên
cứu khoa học của sinh viên ngành Thú y.
- Kết quả của đề tài cung cấp thêm thông tin khoa học về bệnh phân
trắng lợn con. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình phòng - trị bệnh
phân trắng lợn con.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở để áp dụng quy trình phòng, trị bệnh phân
trắng lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Võ Nhai - Thái Nguyên có diện tích 845,10 km2. Dân số là 64241
người (năm 2009), mật độ dân số đạt 76 người/km2. Võ Nhai giáp các
huyện Chợ Mới và Na Rì (tỉnh Bắc Kạn) về phía bắc; giáp huyện Đồng Hỷ về
phía tây; giáp huyện Yên Thế (tỉnh Bắc Giang) về phía nam và giáp tỉnh Lạng
Sơn về phía đông (các huyện Bình Gia, Bắc Sơn và Hữu Lũng).
Đơn vị hành chính: huyện Võ Nhai có 15 đơn vị hành chính cấp
xã/phường gồm 1 thị trấn Đình Cả và 14 xã gồm: Bình Long, Cúc Đường,
Dân Tiến, La Hiên, Lâu Thượng, Nghinh Tường, Liên Minh, Phú Thượng,
Phương Giao, Sảng Mộc, Thần Sa, Thượng Nung, Vũ Chấn, Tràng Xá.
2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn
Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm.
Nhiệt độ trung bình là 25oC, chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6:
28,9oC) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2oC) là 13,7oC. Do nằm trong vùng
khí hậu cận nhiệt đới ẩm nên thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10
- Mùa khô: kéo dài từ tháng 10 đến tháng 5
Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.000 đến 2.500mm, cao nhất vào
tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
Nhìn chung kiểu khí hậu thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.
2.1.1.3 Giao thông và cơ sở hạ tầng


4

Huyện Võ Nhai có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển. Hệ thống giao thông
trên địa bàn huyện có đường quốc lộ 1B chạy qua, nối giữa thành phố Thái
Nguyện với Lạng Sơn thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán trao đổi hàng

hóa. Được sự quân tâm của nhà nước qua chương trình “nông thôn mới”
nên nhiều con đường làng đã được bê tông hóa giúp cho việc đi lại được
thuận lợi hơn.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Dân số và nguồn lao động
Theo tài liệu của UBND huyện Võ Nhai có tổng diện tích của huyện là
845,10km². Dân số: 64,241 người (2009) với mật độ: 76 người/km².Với
thành phần dân tộc đa dạng phong phú gồm: kinh, tày, nùng, dao,
hơ’mông, sán chay và hoa.
Với thành phần dân tộc phong phú nhưng người dân vẫn sống đoàn
kết, đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển.
2.1.2.2 Kinh tế
Trong công cuộc đổi mới Đảng bộ và nhân dân huyện Võ Nhai đã và
đang ra sức phấn đấu xây dựng quê hương ngày càng phát triển. Trong những
năm gần đây tình hình kinh tế văn hóa xã hội có bước phát triển vững chắc,
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
2.1.2.3 Văn hóa thể thao
Các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao được quan tâm
chỉ đạo. Trong dịp tết Đinh Dậu, các xã, thị trấn đã tổ chức tốt các hoạt
động văn hóa, văn nghệ mừng Đảng, mừng Xuân bằng nhiều hình thức
như: hái hoa dân chủ, tổ chức đêm văn nghệ phục vụ dân, tổ chức các giải
thể thao và trò chơi dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc. Thực hiện tốt
các hoạt động thông tin tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh


5

tế - xã hội trên địa bàn.Tuyên truyền các hoạt động chào mừng các ngày lễ
lớn. Tuyên truyền lưu động bằng xe ô tô đến các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện. Tổ chức hội báo xuân Đinh Dậu năm 2017. Duy trì tốt việc phát

sóng Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện và 2 Đài cụm xã.
2.1.2.4. Tình hình y tế, giáo dục
Mạng lưới y tế gồm bệnh viện đa khoa huyện và các trạm y tế trên địa bàn
14 xã. Do vậy đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, tiêm chủng định
kỳ cho trẻ em, chămsóc sức khỏe và thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Huyện Võ Nhai có 3 trường trung học phổ thông, và tại tất cả các xã
đều có trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non được đầu tư cơ sở vật
chất đầy đủ và đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn cao.
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở
2.1.3.1 Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Võ Nhai là một huyện có nhiều tiềm năng về phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên sản phẩm của nông nghiệp vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thị
trường, sản xuất nông nghiệp của huyện còn mang tính tự cung, tự cấp,
các loại rau quả và các thực phẩm khác sản xuất ra cũng chủ yếu là tiêu
thụ nội địa.
- Tổng sản lượng lương thực cây có hạt là 51.850 tấn, trong đó thóc
25.250 tấn, ngô 26.600 tấn. Sản lượng một số cây công nghiệp ngắn ngày
như sau: cây lạc 250 tấn, đỗ tương 172 tấn, sắn 4.786 tấn.
- Diện tích trồng rừng tập trung là 1.405,59 ha, chăm sóc rừng trồng
đối với rừng phòng hộ 153 ha.
- Diện tích trồng chè là: 50,9 ha, chè cũng là cây công nghiệp chính
của nhiều hộ gia đình và ngày càng được trồng rộng rãi hơn.
Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường đời sống và nhu
cầu của người dân ngày càng được nâng cao đòi hỏi có những sản phẩm


6

phải có chất lượng tốt, bà con nông dân bước đầu đã áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, các giống mới đã được đưa vào trồng để nhằm nâng cao

thu nhập cho gia đình và xã hội.
2.1.3.2 Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
- Công tác chăn nuôi: Đàn gia súc gia cầm phát triển ổn định, không
có dịch lớn xảy ra. Thực hiện tốt các biện pháp an toàn sinh học trong chăn
nuôi gia súc gia cầm và phòng chống dịch. Tiêm phòng lở mồm long móng
2.800 liều, tiêm phòng dịch tả lợn 15.600 liều, tụ dấu lợn 15.600 liều, tiêm
phòng dại cho chó 3.906 liều, tiêm phòng tụ huyết trùng trâu bò 10.480
liều. Công tác kiểm soát giết mổ vệ sinh thú y được thực hiện thường
xuyên tại các chợ chính trong huyện, tổng số tiền thu được là 48,804 triệu
đồng /năm.
+ Tổng đàn trâu: 6.390 con.
+ Tổng đàn bò: 2.339 con.
+ Tổng đàn lợn: 35.833 con.
+ Tổng đàn gia cầm các loại: 488.000 con.
* Tình hình chăn nuôi trâu bò
Chăn nuôi trâu, bò có tầm quan trọng rất lớn trong nông nghiệp vì nó
vừa cung cấp sức kéo cho sản xuất nông nghiệp, phân bón cho ngành trồng
trọt, vừa cung cấp nguồn thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu.
Đồng thời nó còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Chính vì vậy trong những năm gần đây huyện đã có những phương hướng
phát triển mạnh mẽ đàn trâu, bò song vẫn mang tính quảng canh, tận dụng
đồng cỏ tự nhiên là chính.
+ Về chăn nuôi trâu: Trâu được chăn nuôi ở các hộ gia đình với mục
đích là cày kéo và lấy phân là chính, trung bình một hộ gia đình chăn nuôi
có từ 1 - 2 trâu song chủ yếu là giống nội có năng suất thấp.


7

+ Về chăn nuôi bò: Từ khi có chương trình hỗ trợ kinh tế cho người

dân bằng cách cấp bò giống cho người dân được hộ nghèo và sau vài năm
sẽ thu lại 1 con bò con nên số lượng bò trong huyện đã tăng lên nhiều, giúp
cho ngành chăn nuôi bò ngày càng phát triển.
* Tình hình chăn nuôi gia cầm:
Đàn gà tại địa phương được nuôi khá phổ biến ở các hộ gia đình, được
người dân quan tâm và đầu tư mạnh mẽ, đây là nguồn thu nhập chủ yếu để
phát triển kinh tế hộ gia đình.
* Tình hình chăn nuôi lợn:
Trong một vài năm gần đây chăn nuôi lợn của huyện đã có xu hướng
phát triển mạnh, chủ yếu trong khu vực hộ gia đình với phương thức trang
trại quy mô vừa và nhỏ. Để đem lại hiệu quả kinh tế cao, các hộ gia đình
chăn nuôi đã quan tâm và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
phục vụ sản xuất nhằm góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo nhiều sản
phẩm cho xã hội.
Gần đây với chính sách chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng. Ngành
chăn nuôi đã trở nên đa dạng hơn nhiều, nhiều hộ gia đình ngoài việc chăn
nuôi các loại vật nuôi truyền thống, cũng đã đầu tư vào các giống vật nuôi
khác nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Bên cạnh
đó, trong quá trình chăn nuôi cũng phát sinh nhưng vấn đề khó khăn như:
giá cả thị trường biến động, dịch bệnh xảy ra… làm thiệt hại nhiều tới lợi
ích của người chăn nuôi.
- Công tác thú y:
Công tác thú y đóng vai trò quan trọng then chốt trong chăn nuôi, nó
quyết định đến thành công hay thất bại của người chăn nuôi. Ngoài ra, nó
còn ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng, ảnh hưởng đến phát triển kinh


8

tế của người dân. Vì vậy, công tác thú y luôn được ban lãnh đạo các cấp,

ngành, địa phương cùng người chăn nuôi hết sức quan tâm, chú trọng như:
+ Tuyên truyền lợi ích vệ sinh phòng dịch bệnh cho người và vật nuôi.
Qua đó cần đổi mạnh mẽ cơ cấu giống nhằm tạo bước đột phá tăng năng
suất và chất lượng.
+ Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm trên địa bàn.
+ Thường xuyên đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ thú y cơ sở tạo điều
kiện hình thành các vùng chăn nuôi tập trung tại tất cả các xã, thị trấn theo
hướng đồng bộ nhằm hạn chế dịch bệnh và không gây ô nhiễm môi trường.
+ Theo dõi tình hình,diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phương án
chỉ đạo.
2.1.4. Nhận định chung
Qua điều tra cơ bản tình hình cơ sở chúng tôi đã rút ra những nhận xét
chung của huyện như sau:
2.1.4.1. Thuận lợi
- Võ Nhai là huyện có diện tích lớn thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế với nhiều ngành nghề khác nhau, trao đổi giao lưu buôn bán với những
huyện lân cận và tỉnh bạn.
- Tình hình dân trí ngày càng được nâng cao nên tiếp thu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nhanh.
- Huyện cũng là nơi cung cấp nhiều sản phẩm chăn nuôi cho thị
trường tiêu thụ.
- Điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển cây chè và nông lâm nghiệp.
2.1.4.2. Khó khăn
- Nhiều xã vùng sâu vùng vùng xa trình độ dân trí còn thấp nên việc
đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp không ít khó khăn.


9

- Do tập quán chăn nuôi lâu đời còn lạc hậu ảnh hưởng không nhỏ đến

năng suất và chất lượng chăn nuôi.
- Trong chăn nuôi, trâu bò giảm đi nhiều do người dân bán trâu bò đi
mua máy cày. Tổng đàn lợn giảm do thức ăn chăn nuôi cao, giá thịt lợn
không ổn định cùng với thời tiết diễn biến phức tạp nên một số dịch bệnh
phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn nên công tác chăn nuôi
phát triển chậm.
- Thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp còn chưa ổn định nhất
là các sản phẩm chăn nuôi.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Một số đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng phát dục
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [24] so với khối lượng sơ sinh thì sau 10
ngày tuổi trọng lượng lợn con tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp 7 - 8 lần, lúc
50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng, phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho tập ăn sớm.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh
dưỡng mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 - 14 g
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4 g protein/1kg khối lượng cơ thể. Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng
cơ thể, lợn con cần ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng
thành. Vì vậy, khối lượng tăng chủ yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra


10


1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng của lợn con tăng từ 10 đến
12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh
hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên
nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần,
các thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng. Hàm
lượng lipit khi sơ sinh là 18 g, lúc 1 ngày tuổi là 306 g, lúc 14 ngày tuổi là
796 g, lúc 28 ngày tuổi là 1763 g. Hàm lượng protein lúc sơ sinh là 174 g,
đến 28 ngày tuổi tăng lên 1427 g. Hàm lượng sắt trong cơ thể lợn con mới
sinh ra là 87% nhưng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn 40,58% sau đó tăng
dần lên 60 ngày bằng lúc mới sinh ra.
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển
nhanh biểu hiện rõ qua sự phát triển của cơ quan tiêu hóa theo từng giai đoạn
phát triển của lợn con.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (1997) [4] ở lợn con bộ máy tiêu hóa phát
triển chậm và chưa hoàn chỉnh, trong khi đó sức sinh trưởng lại có tốc tộ cao.
Dịch tiêu hóa trong dạ dày lợn con khác với lợn trưởng thành.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [24] khi còn trong bào thai cơ quan
tiêu hóa đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích còn bé. Trong thời kỳ bú sữa
cơ quan tiêu hóa phát triển rất nhanh.
Dung tích dạ dày của của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày lúc
sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20


11


ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 5 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh
khoảng 0,11 lít).
Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Sự tăng chiều dài và thể tích ruột có
quan hệ với khả năng tiêu hóa xenlulose khá cao trong thức ăn bổ xung. Vì
vậy, cho lợn con tập ăn sớm là một biện pháp tốt trong chăn nuôi.
Đặc biệt ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày. Giai đoạn
này gọi là thích ứng cần thiết tự nhiên, nhờ sự thích ứng này mà cơ thể mới
thẩm thấu đưa kháng thể miễn dịch có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn đó dịch vị dạ dày không có hoạt tính phân giải protein
mà chỉ có khả năng làm đông vón sữa, huyết thanh chứa Albumin và Globulin
được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Tuy nhiên, từ 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn
nữa là sự cần thiết cho hoạt động sinh lý bình thường. Theo Đào Trọng Đạt và
cs, (1996) [6] thì việc tập ăn sớm, đặc biệt là cai sữa sớm cho lợn con đã rút
ngắn giai đoạn thiếu HCl, tăng khả năng tạo miễn dịch cho lợn con. Vì vậy
trong các thời kỳ nuôi dưỡng lợn con ta cần chú ý: Lợn con sơ sinh giai đoạn
(7 - 10) ngày tuổi là giai đoạn khủng hoảng lần thứ nhất cần cho lợn con bú
sữa đầu vì sữa đầu có nhiều kháng thể, lượng dinh dưỡng cao hơn hẳn sữa
thường. Từ 21 ngày tuổi trở đi là giai đoạn khủng hoảng lần thứ 2, là thời kỳ
sản lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, để khắc phục tình trạng này cần cho lợn con
tập ăn sớm, kích thích tăng lượng enzim, HCl, tạo động lực cho sự phát triển
của dạ dày, ruột.
2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs, (2009) [7], Lợn con mới sơ sinh có sự thay
đổi rất lớn về điều kiện sống đang ở trong cơ thể mẹ với nhiệt độ ổn định



12

38,5oC ra bên ngoài với điều kiện nhiệt độ rất thay đổi tùy theo từng mùa
khác nhau.
Có điều này do một số vấn đề sau:
- Lông lợn con thưa, lớp mỡ dưới da mỏng nên khả năng giữ nhiệt hạn chế.
- Lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung
cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế.
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn
lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt, Phan Thị
Phượng, 1986) [5].
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
toả nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Toả nhiệt theo phương thức
này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi
dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
2.2.1.4. Đặc điểm về hệ miễn dịch
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs, (2009) [7], Lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con
được tăng lên rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên người ta nói
rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao, những giờ đầu
sau khi đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein. Trong đó lượng γ globulin
chiếm số lượng rất lớn (34 - 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở lợn con.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [19], Lợn con mới đẻ trong máu không có
γ globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ



13

sang qua sữa đầu. Lượng γ globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần ở lợn con sau khi
sinh, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị trung bình là 65
mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu... được
tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho
lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại
mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng lợn con.
Theo Trần Cừ ( 1972) [1], máu thực hiện chức năng sinh lý quan trọng
như: hô hấp, dinh dưỡng, bài tiết, duy trì cân bằng nước, điều hoà thân nhiệt,
bảo vệ... máu có chức năng lưu thông nên phản ánh đúng và kịp thời mọi biến
đổi sinh lý xảy ra trong cơ thể.
Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm ( 1995) [10], nhất thiết lợn con
sơ sinh phải được bú sữa đầu để có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là nhân tố chủ yếu giúp cho
lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu
và đảm bảo toàn bộ số con trong đàn được bú sữa đầu của lợn mẹ. Trong điều
kiện bình thường, nếu không cho lợn con bú sữa đầu thì rất khó nuôi.
2.2.1.5. Đặc điểm về hệ vi sinh vật đường ruột
Hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm:
-

Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,

Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus... Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cường độc gây bệnh, cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất
phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng

nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
-

Nhóm vi khuẩn vãng lai: Chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước

uống vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus


14

subtilis... Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
asobacterium…
Trong hệ vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn E. coli là phổ biến nhất và
chúng xuất hiện sớm trong đường ruột của người, động vật sơ sinh, thường ở
phần sau của ruột, đôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ
thể (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001) [28].
Tiêu chảy ở lợn còn do Salmonella cholerasuis gây ra thường thể hiện ở
2 dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tượng
viêm ruột hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn
trước trực tràng phình to.
2.2.2. Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con (PTLC) khá phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc
điểm của bệnh là viêm dạ dày - ruột, đi ỉa và gầy sút nhanh.
Theo (Phạm Sỹ Lăng, 1995) [17] thì bệnh được chú ý từ năm 1959 tại
các cơ sở chăn nuôi tập trung.
Bệnh thường sảy ra ở lợn con, đặc biệt là lợn con mới sinh từ 1 - 21 ngày
tuổi, tập chung chủ yếu trong 10 ngày đầu, có con mắc sớm ngay sau khi sinh
từ 2 - 3 giờ (Phạm Thế Sơn và cs, 2008) [26].
Lợn con mắc bệnh có tỷ lệ chết từ 7 - 10%, nếu không can thiệp kịp thời

thì con vật chết rất nhanh và tỷ lệ chết rất cao 80 - 90% (Phạm Sỹ Lăng và cs,
2003) [18]. Trường hợp lợn con bị nhiễm ghép với các vi khuẩn gây bệnh
khác như: Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn (Salmonella) lợn con có thể
chết 100% (Nguyễn Văn Thiện và cs, 2006) [33].
Bệnh PTLC thường xảy ra quanh năm, không theo mùa vụ (Đào Trọng
Đạt và cs, 1996) [6].
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bệnh đã được


15

khống chế phần nào song việc loại trừ nó ra khỏi chăn nuôi tập trung thì còn
gặp rất nhiều khó khăn không những ở nước ta mà cả những nước có trình độ
khoa học tiên tiến trên thế giới.
2.2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
* Nguyên nhân nội tại
Do đặc điểm sinh lý lợn con, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chưa
hoàn thiện. Hơn nữa, lợn con lại có nhu cầu dinh dưỡng và khoáng chất rất
lớn, nếu không được bổ sung đầy đủ thì lợn con sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn
bẩn... gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs, (1997) [20], Khi mới sinh, cơ thể lợn con chưa
phát triển hoàn chỉnh về hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Trong dạ dày lợn con
thiếu HCl, do đó pepsinozen tiết ra không được hoạt hóa để chuyển thành
pepsin. Khi thiếu men pepsin sữa bị kết tủa dưới dạng cazein không tiêu hóa
được bị đẩy xuống ruột già gây rối loạn tiêu hóa, từ đó dẫn tới bệnh và phân
có màu trắng là màu của cazein chưa được tiêu hóa.
Theo Đào Trọng Đạt và cs, (1996) [6], thì một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh
bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc bệnh phân trắng.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [34], Sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết

cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật, 1/2 lượng sắt
trong cơ thể nằm ở Hemoglobin, một lượng ít hơn nằm ở Myoglobin và một
số Enzyme. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp
ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, cơ thể suy
nhược, không hấp thụ được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [30], Bệnh phân trắng lợn
con đã có từ rất lâu và ngày càng phổ biến ở các trạng chăn nuôi tập trung và
các nông hộ, lợn từ 5 - 25 ngày tuổi dễ mắc bệnh nhất.


16

* Do gia súc mẹ
Lợn mẹ không được nuôi dưỡng đầy đủ khi mang thai cũng như trong
giai đoạn đang nuôi con. Nhưng khi cho mẹ ăn quá nhiều thức ăn giàu dinh
dưỡng cũng làm ảnh hưởng tới lợn con.
Trong thời gian mang thai, lợn nái không tiêm phòng vắc xin chống các
bệnh như: dịch tả, phó thương hàn, Parvovirus... thì lợn con sinh ra dễ mắc
hội chứng tiêu chảy hơn.
Trong thời gian nuôi con gia súc mẹ bị mắc một số bệnh như: Viêm vú,
viêm tử cung, kém sữa... sau khi sinh sẽ lây nhiễm vi khuẩn vào đường tiêu
hóa lợn con.
Khi nuôi con mà con mẹ động dục trở lại sớm là một nguyên nhân làm
số lượng và chất lượng sữa giảm vì thế bệnh sẽ dễ xảy ra.
* Nguyên nhân ngoại cảnh
Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã có nhận định bệnh
phân trắng lợn con xảy ra do nhiều nguyên nhân phối hợp, liên quan đến hàng
loạt yếu tố.
Qua tài liệu của nhiều tác giả có thể chia thành những nguyên nhân sau:
+ Do điều kiện thời tiết khí hậu

Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của gia
súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí của
chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Đặc biệt ở lợn con theo mẹ, do cấu tạo, chức năng sinh lý của các hệ cơ
quan chưa ổn định và hoàn thiện. Hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng
phòng vệ và hệ thống thần kinh đều chưa hoàn thiện. Vì vậy, lợn con là đối
tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất bởi các phản ứng
thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu.


×