Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.78 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN ĐIỆU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN TRONG
XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 62 34 04 03

Hà Nội – 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
1: PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh
2: PGS.TS. Bế Trung Anh

4/ Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước
đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt
Nam, và kinh nghiệm quốc tế, luận án đã đề xuất một số định hướng và
giải pháp cụ thể hóa để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở
hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.

Phản biện 1: ...........................................................


Phản biện 2: ...........................................................
Phản biện 3: ...........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện.
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ- Phòng họp .... Nhà ...
Học viện Hành chính, số 77 Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống
Đa - Hà Nội.
Thời gian: Vào hồi ....... giờ ..... ngày ..... tháng ....... năm ....

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện quốc gia Việt Nam hoặc
thư viện của Học viện Hành chính.

24


4.2.2.7. Một số giải pháp khác cho công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở
hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử của Việt Nam.
4.3. Kết luận chương 4
Đề xuất giải pháp để hoàn thiện các qui định pháp luật về quản lý nhà
nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin, đồng thời đề xuất 6 nhóm giải pháp
cụ thể trong phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam, luận văn đề
xuất một số giải pháp mới về cơ chế, chính sách phù hợp với xu thế phát
triển trong khu vực và thế giới. Các giải pháp được đưa ra nhằm bảo đảm
đạt hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử Việt Nam, trong giai đoạn tới 2017 và
tiến tới năm 2025, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Với mục đích nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, luận án đã thực
hiện được một số kết quả sau:
1/ Đã khái quát và cụ thể hóa một số vấn đề về phương pháp luận
quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính
phủ điện tử ở Việt Nam.
2/ Đã tổng hợp và phân tích, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm từ
một số quốc gia trên thế giới về phát triển Chính phủ điện tử nói chung và
công tác quản lý nhà nước nói riêng đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng Chính phủ điện tử.
3/ Tổng hợp và phân tích, đánh giá tình hình nội dung về CNTT trong
các cơ quan nhà nước nói chung và việc xây dựng cơ chế, chính sách quản
lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện
tử ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2016, chỉ ra những tồn tại hạn chế và các
yêu cầu cần hoàn thiện.

23

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ THỰC HIỆN CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN
* CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ THỰC HIỆN
1. Đề án “Tổ chức họp trực tuyến từ Trung ương đến cấp xã,
phường”, mã số: 70-12-KHKT-RD.
2. Đề án “Nghiên cứu Ứng dụng điên toán đám mây vào triển khai
trung tâm thông tin dữ liệu điện tử Chính phủ”, mã số 72-12-KHKTRD.
3. Đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước”, mã số 57-13KHKT-RD.
* CÁC BÀI BÁO ĐÃ ĐĂNG
4. “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính và xây

dựng nền hành chính phục vụ, hiệu lực, hiệu quả và minh bạch”, Tạp
chí Quản lý nhà nước, số 197 tháng 6-2012.
5. “Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông và giải pháp
đảm bảo an toàn an ninh thông tin, phục vụ hiệu quả cho hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước”, Tạp chí Công nghệ Thông tin và
Truyền thông, kỳ 2 tháng 7-2012.
6. “Quản lý nhà nước về hạ tầng thông tin đối với cơ sở dữ liệu quốc
gia trong xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử”. Tạp chí Quản lý
nhà nước, số 244 tháng 5-2016.
7. “Quản lý nhà nước về an toàn thông tin đối với hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử”. Tạp chí Quản lý nhà nước, số
246 tháng 7-2016.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hầu hết các nước phát triển trên
thế giới đều có nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu
quả dựa trên nền tảng Chính phủ điện tử. Việt Nam đang trong thời kỳ
hội nhập và phát triển, việc xây dựng Chính phủ điện tử là yêu cầu cấp
thiết.
Ngày 24 - 4 - 2000 tại Singapore, trong khuôn khổ Hội nghị cấp cao
ASEAN lần thứ 4, Chính phủ Việt Nam đã quyết định tham gia và ký kết
Hiệp định khung ASEAN điện tử (E-ASEAN), trong đó Việt Nam cam kết
thực hiện mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử. Đây là sự khởi đầu của
tiến trình xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
Nghị quyết số 13-NQ/TƯ ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020” đã khẳng định: “Hạ tầng thông tin là một trong những

hạ tầng thiết yếu, cần ưu tiên đầu tư, để xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ,..”.
Mặc dù trong thực tiễn đã có một số quyết định của Thủ tướng về
phát triển các thành tố của cơ sở hạ tầng thông tin như mạng truyền số liệu
chuyên dùng, cơ sở dữ liệu quốc gia, hạ tầng khóa công khai PKI,.. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, cơ sở hạ tầng thông tin vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.
Nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng thông tin nhìn chung vẫn chủ yếu dựa
vào ngân sách nhà nước, chưa huy động được nhiều nguồn lực ngoài nhà
nước; chi phí đầu tư còn cao, hiệu quả thấp. Nhân lực chưa đáp ứng yêu
cầu. Những hạn chế nêu trên bắt nguồn từ hạn chế, yếu kém của công tác
quản lý nhà nước. Cụ thể là:
Thứ nhất, lý luận quản lý công đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam còn nhiều điều chưa được giải
đáp, vì vậy nghiên cứu vấn đề này làm sâu sắc thêm lý luận về quản lý
công đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở
Việt Nam.
Thứ hai, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn bất cập.

Nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn nhân lực. Đề xuất chính sách thu
hút và sử dụng chuyên gia giỏi.
4.1.5. Về tài chính
Hoàn thiện các văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin. Ban hành chính sách. Kiểm tra, đánh giá và
báo cáo hàng năm về đầu tư xây dưng đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng Chính phủ điện tử, bảo đảm kinh phí để thực hiện.
4.1.6. Về công nghệ
Bảo đảm phát triển hạ tầng Chính phủ điện tử, ứng dụng công nghệ
thông tin đồng bộ thông qua các giải pháp
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam

4.2.1. Các giải pháp chung
4.2.1.1. Hoàn thiện về thể chế
4.2.2.2. Hoàn thiện về cơ chế, chính sách
4.2.2. Một số giải pháp cụ thể
4.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
4.2.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin.
4.2.2.3. Xác lập cơ chế tài chính để huy động các doanh nghiệp, tổ chức xã
hội và nhà đầu tư tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
4.2.2.4. Hoàn thiện các quy định về tổ chức và bộ máy quản lý cơ sở hạ
tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
4.2.2.5. Hoàn thiện các quy định quản lý về đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực quản lý cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ
điện tử.
4.2.2.7. Giải pháp xây dựng và duy trì Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, Kiến trúc Chính quyền
điện tử các cấp ở địa phương.

1

22


Thứ hai, nguyên nhân về cơ chế quản lý
Thứ ba, nguyên nhân về nguồn nhân lực
Thứ tư, nguyên nhân về tài chính
3.6. Kết luận chương 3
Tổng hợp và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối

với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
trong những năm qua, đã được nghiên cứu ở các mặt sau: trên cơ sở khái
quát thực trạng về cơ chế, chính sách; tổ chức bộ máy; nguồn nhân lực, tài
chính trong hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam. Từ đó luận án rút ra kết
quả, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của hạn chế, tồn tại về quản lý nhà
nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở
Việt Nam. Các phân tích thực trạng nói trên là những căn cứ thực tiễn
quan trọng để tác giả luận án đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước đối
với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
trong thời gian tới.

4.1. Phương hướng hoàn thiện về công tác quản lý nhà nước đối với cơ
sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử Việt Nam
4.1.1. Về phương hướng
- Dựa trên các văn bản chính của Đảng và Chính phủ.
4.1.2. Về thể chế
Cần được hoàn thiện thể chế pháp luật.
4.1.3. Về tổ chức bộ máy
Kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà nước đối với cơ sở
hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam từ Trung
ương đến địa phương, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu.
4.1.4. Về nguồn nhân lực

Thứ ba, tổ chức bộ máy cho công tác quản lý nhà nước cơ sở hạ tầng
thông tin còn chồng chéo, chưa phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các
cơ quan quản lý ở địa phương.
Thứ tư, công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực cho cơ sở hạ
tầng thông tin chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ năm, cơ chế chính sách đầu tư đối với cơ sở hạ tầng thông tin

trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam chưa đầy đủ và chưa đáp
ứng yêu cầu thực tiễn đòi hỏi.
Để quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ phát triển
Chính phủ điện tử được hoàn thiện và hiệu quả đã đặt ra nhiều vấn đề cần
phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
“Quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử ở Việt Nam” là yêu cầu, cấp thiết cả về lý luận và thực
tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm sâu sắc thêm lý luận về quản lý công đối với cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
- Làm rõ được bản chất của cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính
phủ điện tử, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đối với cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam;
- Làm rõ được bản chất của quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam;
- Đánh giá được thực trạng, cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay;
- Đề xuất được các giải pháp bảo đảm đạt hiệu lực hiệu quả quản lý nhà
nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt
Nam, trong giai đoạn tới 2017 và tiến tới năm 2025, đáp ứng yêu cầu xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa các văn bản qui phạm pháp luật và nghiên cứu
những vấn đề cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam;

21


2

CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN TRONG
XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIWWTJ NAM HIỆN NAY


Thứ hai, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt
Nam, đồng thời tham khảo kinh nghiệm về vấn đề đó của một số quốc trên
thế giới cũng như hiện trạng của Việt Nam, nhằm đánh giá, thực tiễn thực
hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng Chính phủ điện tử Việt Na đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam. Chỉ rõ các thành công cũng như các
hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của chúng để làm nền cho việc đề xuất các
giải pháp, kiến nghị;
Thứ ba, nghiên cứu làm rõ về phương thức đảm bảo thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính
phủ điện tử ở Việt Nam, nhằm định hướng cho nền hành chính phục vụ;
Thứ tư, phân tích định hướng, chiến lược và đề xuất các giải pháp, kiến
nghị bảo đảm hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ
sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu về cơ chế chính sách; tổ chức bộ máy;

nguồn nhân lực và tài chính đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
- Về không gian: các cơ quan quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
- Về thời gian: từ thời điểm Chính phủ ký kết Hiệp định khung
ASEAN điện tử tại Hội nghị cấp cao không chính thức lần thứ 4 tại
Singapore ngày 24 tháng 4 năm 2000.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và các quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do

3.4.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp
Sau 5 năm triển khai, đến năm 2015, hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong các doanh nghiệp đã đạt nhiều kết quả tích cực, khoảng
80% doanh nghiệp và tổ chức xã hội ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, các kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp vẫn tồn tại một số hạn chế. Việc ứng dụng mới dừng lại ở mức cơ
bản, nhỏ lẻ, doanh nghiệp thiếu quan tâm đầu tư cho công nghệ thông tin.
3.5. Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
3.5.1. Kết quả đạt được
Hệ thống pháp luật quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam từng bước kiện toàn, thống
nhất đầu mối quản lý nhà nước.

Bên cạnh chủ động phát triển cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử, lồng ghép các nội dung xây dựng thành phố thông minh,
giao thông thông minh cũng là một trong những mục tiêu trọng tâm đã và
đang được triển khai.
3.5.2. Hạn chế tồn tại.
Thứ nhất, về việc ban hành chính sách, pháp luật, kế hoạch, chiến
lược quản lý nhà nước
Thứ hai, việc triển khai thực hiện còn bất cập, chưa phù hợp với tình
hình thực tế. Chính sách đãi ngộ đối với nhân lực quản lý nhà nước chưa
đủ sức thu hút .
Thứ ba, hoạt động kiểm tra giám sát chưa kịp thời.
Thứ tư, bố trí ngân sách cho công tác quản lý nhà nước còn rất thấp so
với nhu cầu.
3.5.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại
Thứ nhất, nguyên nhân về nhận thức

3

20


sách, kinh phí phục vụ Chính phủ điện tử.
3.3.2. Các nguồn vốn
* Nguồn vốn Ngân sách nhà nước
Luật CNTT năm 2006, các Nghị quyết của Bộ Chính trị và nhiều văn
bản của Đảng và Nhà nước đã xác định ưu tiên đầu tư vốn ngân sách nhà
nước cho Chính phủ điện tử, nhưng thực tế, việc huy động nguồn ngân
sách, kinh phí phục vụ Chính phủ điện tử còn cách xa so với yêu cầu.
* Nguồn vốn xã hội hóa
Thực tế các năm qua triển khai Chính phủ điện tử đã chứng minh

nguyên nhân khiến việc xây dựng Chính phủ điện tử chậm là do thiếu kinh
phí,…
* Nguồn vốn tài trợ của quốc tế
Ngày 10/8/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
777/QĐ-TTg về phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án “Phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam”. Theo đó, báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án “Phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông tại Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB) được phê duyệt
với thời gian thực hiện dự án kéo dài 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2010.
3.4. Thực trạng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật mạng, công nghệ liên quan
đến cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt
Nam
3.4.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà
nước
Trong những năm qua, công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước được đẩy mạnh, bắt đầu
triển khai tin học hóa một số hoạt động quản lý hành chính bằng việc xây
dựng các phần mềm dùng chung trong các cơ quan nhà nước, nâng cấp
mạng diện rộng của Chính phủ, đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ
công chức, bắt đầu xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia. Mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước tốc độ cao, đa dịch
vụ đảm bảo an toàn, bảo mật đang được hoàn thiện...

nhân dân và vì nhân dân, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà
nước, hoàn thiện pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp đánh giá, tổng kết
thực tiễn; phương pháp so sánh và dự báo; phương pháp phân tích, tổng
hợp. Trên cơ sở đó, luận án phân tích phương hướng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông

tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng linh hoạt một số phương pháp bổ trợ
khác như: phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, v.v...
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Khái niệm, nội dung, vai trò, yếu tố tác động, cơ sở lý luận, chủ thể
quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ
điện tử ở Việt Nam như thế nào? và những giải pháp nào để góp phần nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Cơ sở hạ tầng thông tin là một trong những hạ tầng thiết yếu trong
chiến lược phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
- Hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà
nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở
Việt Nam chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập.
- Chiến lược, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam chưa đầy đủ.
- Cơ chế, chính sách cho đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam còn nhiều hạn chế.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam chưa phù hợp.
- Nguồn nhân lực cho quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và

19

4



có hệ thống về quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Dưới góc độ tiếp cận của quản lý công, luận án đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, trong giai đoạn từ năm
2017 đến năm 2025.
Các đề xuất, kiến nghị của luận án sẽ góp phần vào việc xây dựng và
hoàn thiện các quy định và hướng dẫn về quản lý nhà nước đối với cơ sở
hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, cũng như
là một tài liệu tham khảo có giá trị mới đối với những người làm công tác
liên quan.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Về lý luận
Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ
tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, từ đó cung cấp
thêm cơ sở khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách,
đồng thời đã tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ
tầng thông tin, đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
7.2. Về thực tiễn
- Luận án phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, tồn
tại hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế về quản lý nhà nước đối với cơ
sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam trên nội
dung quản lý nhà nước của khoa học quản lý công.
- Luận án đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế chính
sách nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, đồng thời cũng là một

tài liệu tham khảo có giá trị thực tiễn cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực có liên quan.
8. Kết của luận án
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án.
Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông

tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
Nhìn lại những bước tiến, chúng ta phải nói tới đề án đưa Việt Nam
sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin cũng đã nhấn mạnh nội
dung ưu tiến số 1 là phát triển nguồn nhân lực: “ Ưu tiên nguồn lực để
triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”.
3.2.2.1. Thực trạng về nhân lực đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử tại các bộ, cơ quan ngang bộ
Nhân lực đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ
điện tử trong các bộ, cơ quan ngang bộ , theo thống kê, gần 100% các cán
bộ công chức đã được trang bị máy tính, trung bình 88.5% số lượng máy
tính được kết nối Internet, số lượng và trình độ cán bộ chuyên trách về đối
với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử còn hạn chế.
3.2.2.2. Thực trạng về nhân lực đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Theo một số báo cáo tại Hội thảo quốc gia về Chính phủ điện tử tổ
chức vào tháng 3/2016, nhiều địa phương cho rằng, trở ngại lớn khi triển
khai các ứng dụng dịch vụ công là nguồn nhân lực đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử...
3.2.2.3. Thực trạng về trình độ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin
và cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử tại các tại
các cơ quan quản lý nhà nước
Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông thì trình độ cán bộ
công chức khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và ứng

dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước đã được cải
thiện đáng kể..
3.3. Thực trạng về tài chính
3.3.1. Khái quát chung về chủ trương chính sách về tài chính đối với cơ
sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử
Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử xác định
3 nhiệm vụ quan trọng: Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế và nguồn ngân

5

18


và truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
phiên bản 1.0 làm cơ sở để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin một cách
thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
3.1.2. Đánh giá chung về thể chế, chính sách đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử
Hệ thống văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, toàn
diện, bao trùm cả 04 lĩnh vực cơ bản là cơ sở hạ tầng thông tin, hạ tầng
viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin và nguồn nhân lực công nghệ
thông tin là những nền tảng quan trọng cho sự phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
Tuy nhiên, cũng còn những hạn chế nhất định mà chủ yếu là ở khâu
thực thi, triển khai đưa vào thực tế cuộc sống, thiếu đội ngũ nhân lực có
thể triển khai kịp thời, đáp ứng cả tiến độ và chất lượng của các kế hoạch,
chương trình, dự án..., cần được khắc phục trong giai đoạn sắp tới để có
thể thực sự “tăng tốc” phát triển cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
3.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực

3.2.1. Khái quát chung về thực trạng về tổ chức bộ máy đối với cơ sở hạ
tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
Thực trạng ở Việt Nam về tổ chức bộ máy đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử, gồm:
(1) Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin; (2) Bộ Thông
tin và Truyền thông; (3) Đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; (4) Các Sở Thông tin và
Truyền thông thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; (5) Ban Điều
hành triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước; (6) Hội đồng giám đốc công nghệ thông tin của cơ
quan nhà nước; (7) Hội đồng giám đốc công nghệ thông tin của cơ quan
nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; (8) Bộ phận chuyên
môn về công nghệ thông tin.
3.2.2. Khái quát chung về thực trạng về nguồn nhân lực đối với cơ sở hạ

tin trong xây dựng Chính phủ điện tử.
Chương 3: Thực trạng về quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.

17

6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tình hình Nghiên cứu trong nước
1.1.1. Nhóm nghiên cứu về chủ trương, cơ chế chính sách đối với cơ sở

hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử
Tiếp cận nghiên cứu bắt đầu từ Nghị quyết số 13-NQ/TƯ của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020”, Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về “Chính
phủ điện tử”.
Ngay từ năm 2005, các nghiên cứu về xây dựng cơ sở hạ tầng thông
tin, phát triển Chính phủ điện tử đã chỉ ra rằng, Việt Nam cần phải đẩy
mạnh ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi
lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành.
Để tạo nền tảng vững chắc cho Chính phủ điện tử ở Việt Nam, đòi hỏi phải
xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi
thông tin của toàn xã hội.
Trên cơ sở hạ tầng kỹ thuật này, các cơ quan hành chính nhà nước đã
từng bước triển khai các hệ thống thông tin, các kho dữ liệu điện tử phục
vụ cho công tác quản lý, điều hành của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành và các cơ quan chính quyền các cấp.
Các nghiên cứu phục vụ xây dựng văn bản qui phạm pháp luật, các
chính sách nhằm thúc đẩy đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước, đã được các cơ
quan có thẩm quyền thông qua như: Luật công nghệ thông tin, Luật Viễn
thông; các Nghị định, Thông tư của Chính phủ.


Cùng với các nghiên cứu phục vụ cho việc ra quyết định, một số nhà
khoa học cũng đã công bố kết quả nghiên cứu về lĩnh vực Chính phủ điện
tử nói chung và cơ sở hạ tầng thông tin nói riêng.
Trong cuốn “Chính phủ điện tử”, tác giả Nguyễn Đăng Hậu và các
cộng sự, đã nghiên cứu và đưa ra khái quát về tình hình và triển vọng phát
triển Chính phủ điện tử trên thế giới.

Bế Trung Anh, trong “Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về Chính phủ
điện tử”, đã chỉ ra các tiêu điểm chiến lược đối với Chính phủ điện tử; bài
học từ thực tế triển khai Chính phủ điện tử của các nước và những kết quả
ứng dụng cho Việt Nam.
Lê Văn Điệu, trong “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
hành chính và xây dựng nền hành chính phục vụ, hiệu lực, hiệu quả và
minh bạch”, đã nêu cách nhìn ở một khía cạnh khác, để thúc đẩy cải cách
hành chính, xây dựng được một nền hành chính trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
1.1.2. Nhóm nghiên cứu về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực cho lĩnh
vực tin học hóa và xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định về hệ thống
các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại tất cả các Bộ, ngành,
địa phương. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cần thiết phải thiết lập một hệ
thống các đơn vị chuyên môn về tin học ở các Bộ, ngành và địa phương.
Nhóm các tác giả nghiên cứu đề xuất và đã được đưa vào đề án “Đưa
Việt Nam trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông
vào năm 2020” nhấn mạnh là: Thứ nhất, phát triển mạnh nguồn nhân lực
công nghệ thông tin, chú trọng nâng cao chất lượng nhân lực chuyên
nghiệp, năng lực nghiên cứu khoa học; Thứ hai, đến năm 2020, Việt Nam
trở thành một trong những nước cung cấp nhân lực công nghệ thông tin
chất lượng cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới…
1.1.3. Nhóm nghiên cứu về tài chính đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử
Các báo cáo nghiên cứu về các dự án của các bộ ngành trong thời
gian qua đã nêu cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ đối với
cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.

qua “Luật an ninh quốc gia” trong đó có việc thắt chặt an ninh mạng; tăng
cường "an toàn và khả năng kiểm soát" với các hệ thống then chốt về cơ

sở hạ tầng thông tin và mạng.
2.3.5. Bài học kinh nghiệm và các giá trị tham khảo
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách - pháp luật.
b) Quản lý và xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng thông tin: cơ sở hạ tầng.
c) Phát triển nguồn nhân lực cho quản lý cơ sở hạ tầng thông tin.
d) Quản lý và bảo đảm an toàn và bảo mật cho cơ sở hạ tầng thông tin.
2.4. Kết luận chương 2
Việc quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng thông tin trong bối cảnh tình
hình đất nước ta hiện nay là vấn đề hết sức cần thiết. Hạ tầng thông tin
đóng vai trò nền tảng trong xây dựng Chính phủ điện tử; đáp ứng yêu cầu
cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh.

7

16

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN TRONG XÂY DỰNG
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng về thể chế, chính sách
3.1.1. Khái quát chung về thể chế, chính sách đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử
Trong 5 năm trở về đây, một số văn bản mới đã được ban hành, đáng
chú ý là, Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Trong
năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 36a/NQ-CP, đã đặt ra 3
mục tiêu chủ yếu để xây dựng Chính phủ điện tử là: một là, liên thông văn

bản điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; hai là, 100%
dịch vụ công được cung cấp qua mạng điện tử; ba là, xây dựng cổng dịch
vụ công quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử. Bộ Thông tin


2.3.1.2. Thể chế chính sách về xây dựng Chính phủ điện tử và hạ tầng
thông tin của Mỹ
Để bảo đảm cho hoạt động Chính phủ điện tử và cơ sở hạ tầng thông
tin được an toàn, Mỹ cũng đã ban hành nhiều đạo luật: (1) Luật về gian lận
và lạm dụng máy tính; (2) Luật bảo vệ các liên lạc điện tử; (3) Luật chia sẻ
thông tin an ninh mạng...
2.3.2. Quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử của Nhật Bản
2.3.2.1. Chiến lược xây dựng Chính phủ điện tử và cơ sở hạ tầng thông tin
của Nhật
Nhật Bản phát triển Chính phủ điện tử trong chiến lược tổng thể, sử
dụng công nghệ thông tin như công cụ để thực tế hoá “không khoảng
cách”: xây dựng mạng diện rộng của chính phủ Kasumigaseki; xây dựng
mạng chính phủ địa phương (LGWAN); xây dựng hạ tầng khóa công khai
chính phủ (PKI. xây dựng hệ thống đăng ký công dân cơ sở (JukiNet); ....
2.3.2.2. Thể chế chính sách về xây dựng phát triển Chính phủ điện tử và
cơ sở hạ tầng thông tin của Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản chú trọng xây dựng thể chế để quản lý và phát
triển Chính phủ điện tử và cơ sở hạ tầng thông tin như: Luật Công nghệ
thông tin, Luật Cơ sở về hệ thống thông tin và mạng viễn thông...
2.3.3. Thể chế chính sách đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử của Hàn Quốc
Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành pháp luật mới về các kiến trúc
được sử dụng đối với các hệ thống của Chính phủ điện tử, xây dựng bộ cơ
sở hạ tầng và tiêu chuẩn cho các hệ thống của Chính phủ điện tử; ưu tiên

đặt ra, đã ban hành Luật chữ ký điện tử, luật về Chính phủ điện tử;
Chính phủ Hàn Quốc đã đầu tư rất nhiều vào các hệ thống bảo mật, an
toàn thông tin nhằm hạn chế sự tấn công của tin tặc.
2.3.4. Thể chế chính sách đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử của Trung Quốc
Trung Quốc triển khai chiến lược triển khai Chính phủ điện tử. Để
bảo đảm cho hoạt động trên môi trường mạng được an toàn và bảo đảm an
ninh quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội Trung Quốc (NPC) đã thông

Đỗ Công Anh với công trình “Các hình thức hạn chế đầu tư nước
ngoài trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, đã phân tích yếu tố hội
nhập và toàn cầu hóa kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài thúc đẩy tăng
trưởng, góp phần chuyển dịch cơ cấu, nâng cao trình độ công nghệ, ...
1.1.4. Nhóm các công trình nghiên cứu khác liên quan đến cơ sở hạ
tầng thông tin trong xây dựng phát triển Chính phủ điện tử
Đỗ Tiến Thăng trong “Nghiên cứu xây dựng phần mềm cung cấp
thông tin tác nghiệp và dịch vụ hành chính công cho các cơ quan hành
chính cấp xã”, đã chỉ ra các sở, ban, ngành, huyện, thị đang từng bước
triển khai hệ thống cung cấp dịch vụ công một cửa điện tử, đã phát huy
hiệu quả thiết thực, nâng cao năng suất, chất lượng công việc.
Lê Văn Điệu trong “Ứng dụng công nghệ thông tin, động lực cho cải
cách hành chính và xây dựng nền hành chính phục vụ, hiệu lực, hiệu quả
và minh bạch”, đã khẳng định kết quả cải cách hành chính nhà nước trên
tất cả các nội dung cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công;
hiện đại hóa nền hành chính đã góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh
tế-xã hội, ổn định chính trị và trật tự xã hội ở nước ta trong thời gian qua.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Y. N. Chen, Đại học Tây Kentucky (Mỹ) và các đồng tác giả đã chỉ ra
vai trò của cơ hạ tầng thông tin để phát triển Chính phủ điện tử: “Phát triển

cơ sở hạ tầng thông tin là điều kiện tiên quyết trước khi Chính phủ triển
khai bất cứ dự án lớn nào có liên quan đến Chính phủ điện tử”.
Marie Yamakawa (sách trắng năm 2015) đã nghiên cứu, đề xuất sự
cần thiết phát triển cơ sở hạ tầng thông tin như một phần nằm trong chiến
lược e-Japan (năm 2000) với hệ thống kiến trúc thông tin quốc gia gồm 3
hệ thống mạng.
Jong Sou Park trong bài viết “Hàn Quốc: e-Government Experience
of Korea” (2011) đã đưa ra khung kiến trúc Chính phủ điện tử của Hàn
Quốc góp phần đưa chính phủ điện tử Hàn Quốc ở vị trí hàng đầu thế giới.
Nghiên cứu đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ
điện tử của Malaysia cho thấy, Chính phủ Malaysia đã chủ động thúc đẩy
và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin như một ngành cũng như nền tảng

15

8


thông qua nhiều chính sách chiến lược, chương trình và kế hoạch thiết yếu
khác nhau.
Nghiên cứu về Chính phủ điện tử Canađa cho thấy Canađa trở thành
một trong những quốc gia kết nối nhất thế giới.
1.3. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.1. Những nội dung nghiên cứu mà luận án có thể kế thừa
Thứ nhất, kế thừa công cụ lý thuyết khi nghiên cứu về quản lý nhà
nước quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
Thứ hai, kế thừa những phân tích, đánh giá về thực trạng môi trường
pháp lý và cơ chế chính sách đối với cơ sở hạ tầng thông tin, cũng như tổ
chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính.

Thứ ba, luận án cũng được gợi mở những định hướng và một số giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
1.3.2. Những khoảng trống và giả thuyết tập trung nghiên cứu
Nhìn lại các công trình khoa học đã được nghiên cứu trong nước và
trên thế giới, được phân tích, đánh giá ở trên cho thấy: hiện nay vẫn chưa
có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu hoặc cách tiếp cận
nghiên cứu còn khác nhau về khoa học quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ
tầng thông tin trong phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam; đặc biệt
cũng chưa có công trình nào có tầm cỡ như một luận án tiến sĩ nghiên cứu
về vấn đề này, đồng thời vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại tác giả phải tập
trung giải quyết trong quá trình nghiên cứu luận án.
Để tiếp tục nghiên cứu, góp phần lấp đầy khoảng trống nêu trên, một
số giả thiết sau đây làm cơ sở cho các luận giải nghiên cứu:
Thứ nhất, chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ đang quan
tâm xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, trong đó xác định vị trí, vai
trò của cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử, được thể
hiện trong Nghị quyết số 13-NQ/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương về
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

(2). Nhóm phương thức chủ yếu, đặc thù của khoa học quản lý.
2.2.3. Vai trò cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử
ở Việt Nam
Sau hơn 20 năm hiện đại hóa và tăng tốc phát triển, Việt Nam đã phát
triển được một cơ sở hạ tầng thông tin rộng khắp cả nước. Cơ sở hạ tầng
thông tin là một trong những hạ tầng quan trọng, thiết yếu trong hệ thống
kết cấu hạ tầng. Nhận thức được vấn đề này, Chính phủ đang nhanh chóng
thúc đẩy triển khai xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
nhanh chóng tổ chức xây dựng các cơ sở dữ liệu tài nguyên.

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
2.2.4.1. Các yếu tố tác động bên trong
a) Ban hành các quy định hướng dẫn về quản lý cơ sở hạ tầng thông tin.
b) Bộ máy quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng thông tin.
c) Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước.
2.2.4.2. Các yếu tố tác động bên ngoài đến quản lý cơ sở hạ tầng thông tin
a) Chủ trương, chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng thông tin.
b) Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách.
c) Yêu cầu của hội nhập quốc tế.
2.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở một số quốc gia
2.3.1. Quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử của Mỹ
2.3.1.1. Chiến lược xây dựng phát triển Chính phủ điện tử và hạ tầng
thông tin của Mỹ
Là nước phát triển lớn nhất thế giới, Mỹ áp dụng nguyên tắc ba chiến
lược trong triển khai Chính phủ điện tử: (1) lấy người dân làm trung tâm,
không áp dụng hệ thống hành chính quan liêu; (2) định hướng kết quả đầu
ra; (3) dựa trên nguyên lý thị trường, chủ động đổi mới.
Để phát triển Chính phủ điện tử, Mỹ đã ban hành chiến lược Chính
phủ điện tử. Theo đó, thành lập các nhóm chuyên trách (taskforce).

9

14


Nghị quyết số 13-NQ/TƯ, của Ban Chấp hành Trung ương, đã nêu rõ
việc xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành

nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, trong đó xác định hạ
tầng thông tin là một trong 10 kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được định
hướng phát triển để tạo nên hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ...
2.2.2.2. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử: (1) Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin;
(2) Bộ Thông tin và Truyền thông; (3) Đơn vị chuyên trách công nghệ
thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; (4) Các
Sở Thông tin và Truyền thông thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; (5) Ban Điều hành triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước; (6) Hội đồng giám đốc công nghệ
thông tin của cơ quan nhà nước; (7) Bộ phận chuyên môn về công nghệ
thông tin.
2.2.2.3. Nội dung quản lý
Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử bao gồm những điểm chủ yếu sau:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên
quan đến hạ tầng thông tin trong xây dựng chính điện tử.
- Xây dựng quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển hạ tầng
thông tin trong xây dựng chính điện tử.
- Tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch phát triển hạ tầng thông
tin trong xây dựng chính điện tử.
- Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ theo pháp luật của các cấp các,
các ngành có liên quan đến hoạt động triển khai chương trình, kế hoạch
phát triển hạ tầng thông tin trong xây dựng chính điện tử.
- Quản lý thống kê về cơ sở hạ tầng thông tin.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu triển khai
chương trình, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử.
2.2.2.4. Phương thức quản lý

(1). Nhóm phương thức các khoa học khác được quản lý nhà nước;

Thứ hai, công tác quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam tuy đã đạt được một số thành quả
nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu
của thực tiễn.
Thứ ba, tổ chức bộ máy cho công tác quản lý nhà nước cơ sở hạ tầng
thông tin còn chồng chéo, chưa phân rõ vai trò, trách nhiệm.
Thứ tư, công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực cho cơ sở hạ
tầng thông tin chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ năm, cơ chế chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam chưa đầy đủ và chưa đáp
ứng yêu cầu thực tiễn đòi hỏi.
1.4. Kết luận chương 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài ở một số khía cạnh về ứng dụng công nghệ thông tin, xây
dựng Chính phủ điện tử; quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử. Trên cơ sở tổng quan, chương 1 cũng đã
chỉ ra được khoảng trống và các giả thuyết cần được tập trung giải quyết
trong phạm vi của luận án, góp phần lấp đầy khoảng trống đã nêu.

13

10

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN TRONG XÂY DỰNG
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
2.1. Các khái niệm

2.1.1. Chính phủ điện tử
2.1.1.1. Khái niệm
Chính phủ điện tử được nhìn nhận theo nhiều cách khác nhau. Định
nghĩa của World Bank: “Chính phủ điện tử đề cập đến việc các cơ quan
chính phủ sử dụng các công nghệ thông tin mà có khả năng chuyển đổi
mối quan hệ với công dân, doanh nghiệp và với các cơ quan chính phủ
khác. Định nghĩa của Liên Hợp quốc: “Chính phủ điện tử được định nghĩa
là việc sử dụng Internet và mạng toàn cầu để cung cấp thông tin và các
dịch vụ của chính phủ tới công dân”.


Như vậy, từ những định nghĩa trên, trong phạm vi luận án này có thể
hiểu Chính phủ điện tử là hoạt động sử dụng Internet hoặc các công nghệ
truyền thông có sẵn để tạo thuận lợi cho việc thực hiện các chức năng
chính phủ và mang thông tin và dịch vụ của Chính phủ đến người dân.
2.1.1.2. Các giai đoạn phát triển Chính phủ điện tử
Theo Liên Hợp Quốc và Hiệp hội Hành chính Mỹ (ASPA), Chính
phủ điện tử được chia ra làm 5 giai đoạn chính.
2.1.1.3. Mô hình phát triển Chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử sử dụng mô hình theo bốn giai đoạn.
2.1.2. Cơ sở hạ tầng thông tin
2.1.2.1. Khái niệm
Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm
mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
2.1.2.2. Các thành phần của cơ sở hạ tầng thông tin
Thành phần bao gồm: trang thiết bị người dùng cuối, hệ thống mạng,
nền tảng, máy chủ, hệ thống an ninh, bảo mật.
Mạng viễn thông, Internet, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu.
2.1.3. An toàn thông tin đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng

Chính phủ điện ở Việt Nam
2.1.3.1. Khái niệm an toàn thông tin
Về khái niệm thông tin: thông tin là biểu hiện của quá trình tác động
lẫn nhau giữa các đối tượng vật chất, nó gắn liền với quá trình phản ánh
và mang tính khách quan.
2.1.3.2. An toàn thông tin đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện ở Việt Nam.
2.2. Quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử Việt Nam
2.2.1. Cơ sở lý luận về quản lý
2.2.1.1. Quan điểm của Mác-Lênin về quản lý
Khi phân tích hình thức tổ chức lao động của Chủ nghĩa Tư bản,
C.Marx đã đề cập đến một vài vấn đề thuộc khoa học quản lý. Theo ông,
hoạt động quản lý tất yếu nảy sinh từ các quá trình lao động xã hội trực

tiếp. Đặc biệt, đề cập đến vai trò hai mặt của người quản lý. C.Marx còn
chỉ ra tính chất quản lý có tính kế hoạch của Nhà nước XHCN và việc
phân công lao động hợp lý theo năng lực của các thành viên.
VI.Lênin, trong những nghiên cứu của mình đã từng đề cập một
cách tập trung và sâu sắc nhiệm vụ quản lý. Trong “Nhà nước và Cách
mạng”. VI.Lênin đưa ra hai nguyên tắc: Một là, nguyên tắc thống nhất
lãnh đạo chính trị và kinh tế; Hai là, nguyên tắc đòi hỏi kết hợp lãnh đạo
tập trung nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với tính độc lập kinh doanh và sáng
kiến của các tập thể sản xuất.
2.2.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, để quản lý tốt, trước hết phải xác
định được mục đích quản lý, muốn quản lý tốt “Phải thực hiện cán bộ
tham gia lao động, công nhân tham gia quản lý”. Nhiệm vụ của người
quản lý là đề ra chương trình kế hoạch phù hợp với thực tế. Chủ tịch Hồ
Chí Minh còn cho rằng, người lãnh đạo giỏi, quản lý giỏi là người biết học

hỏi nhân dân.
2.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt và chủ yếu
nhất, là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được Nhà nước sử dụng
để điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hành vi của cá nhân, tổ chức, có sức
mạnh và hiệu lực do các cơ quan nhà nước, công chức trong bộ máy nhà
nước thực hiện, nhằm phục vụ công, duy trì sự ổn định và phát triển bền
vững xã hội.
2.2.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng Chính phủ điện tử
Quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin chính là quản lý hệ
thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi thông tin số; là quản lý trong việc xây dựng, tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cơ chế, chính sách đối
với cơ sở hạ tầng thông tin trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử.
2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử
2.2.2.1. Thể chế, chính sách và các qui định hiện hành

11

12



×