Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã hồng tiến, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.5 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ THỊ KIM ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
NÂNG CẤP ĐƯỜNG VIỆT BẮC GIAI ĐOẠN I VÀ DỰ ÁN XÂY DỰNG
KHU DÂN CƯ VIỆT BẮC, PHƯỜNG QUANG TRUNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ THỊ KIM ANH


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
NÂNG CẤP ĐƯỜNG VIỆT BẮC GIAI ĐOẠN I VÀ DỰ ÁN XÂY DỰNG
KHU DÂN CƯ VIỆT BẮC, PHƯỜNG QUANG TRUNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dân

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: K45 - N01 - ĐCMT
: Quản lý tài nguyên
: 2013 - 2017
: ThS. Dương Thị Thanh Hà

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng đối với sinh viên các trường
đại học, cao đẳng nói chung và đối với trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Học cần đi đôi với hành, lý luận phải đi đôi với thực tiễn.

Và từ đó hệ thống hóa lại kiến thức đã học, áp dụng chúng trong thực tế đồng
thời tích lũy thêm vốn kiến thức thực tế để từ đó nâng cao trình độ chuyên
môn cũng như làm quen với công tác quản lý nhà nước về đất đai sau này.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Ban Giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ chúng em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành tới các cô chú, anh chị
trong khối Đảng ủy, UBND Thành phố Thái Nguyên, Phòng Tài nguyên và
Môi trường thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Dương Thị
Thanh Hà đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người thân đã
động viên khích lệ em trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Sau cùng, em kính chúc toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
Tài nguyên thật dồi dào sức khỏe, hạnh phúc để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ
học trò đến với những bến bờ tri thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Hà Thị Kim Anh


ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 5
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường & GPMB ........................................................................................ 5
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường & GPMB ........................................................................................ 6
2.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 7
2.3.1. Công tác bồi thường, GPMB trên thế giới ......................................... 7
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ........................................ 10
2.3.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội ......................................... 10
2.3.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng của thành phố Hồ Chí Minh............ 11
2.3.2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay............................................................ 12
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 14


iii
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 14

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................ 14
3.2.1. Địa điểm ........................................................................................... 14
3.2.2. Thời gian ........................................................................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung ........... 14
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ...... 14
3.3.3. Giới thiệu chung về Dự án nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn I và dự
án xây dựng khu dân cư Việt Bắc, phường Quang Trung, thành phố
Thái Nguyên ............................................................................................... 15
3.3.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 Dự án.... 15
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB và Bài
học KN ....................................................................................................... 15
3.3.6. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho
công tác bồi thường GPMB ........................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 15
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: ............................................ 15
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: ............................................. 16
3.4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu ................................. 16
3.4.3. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài ..... 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung .............. 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 18
4.1.1.1. Vị Trí địa lý.................................................................................... 18
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 18
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ........................................................................... 18


iv

4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên ..................................................................... 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của phường ............................................... 20
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế của phường ....................................... 20
4.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội ........................................................... 21
4.1.2.3. Đánh giá về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................... 22
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ......... 23
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................... 23
4.2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai .............................................. 24
4.2.2.1. Công tác giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ: ....................... 24
4.2.2.2. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: ........................ 24
4.2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo: . 25
4.3. Giới thiệu chung về Dự án nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn I và
dự án xây dựng khu dân cư Việt Bắc, phường Quang Trung, thành phố
Thái Nguyên ...................................................................................................... 25
4.3.1. Tổng quan về 2 dự án nghiên cứu...................................................... 25
4.3.2. Giới thiệu chung về 02 dự án nghiên cứu .......................................... 27
4.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 Dự án ..... 28
4.4.1. Đối tượng và bồi thường bồi thường ................................................. 28
4.4.2. Bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất ........................................... 29
4.4.3. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án................ 30
4.4.4. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của Dự án thông qua phiếu điều
tra ý kiến người dân .................................................................................... 38
4.4.5. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường
đất đến đời sống của người dân ................................................................... 42
thuộc khu vực bồi thường GPMB 2 dự án ................................................... 44
sau thu hồi 1 năm tại 02 dự án nghiên cứu .................................................. 45
4.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB và Bài học
kinh nghiệm ................................................................................................ 46



v
4.6. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho
công tác bồi thường GPMB ........................................................................ 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................... 52
5.1. Kết luận ............................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của phường Quang Trung năm 2015 ........23
Bảng 4.2: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu..................29
Bảng 4.3: Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án .........................30
Bảng 4.4: Kết quả bồi thường các loại đất.....................................................32
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp dự án 1.................................36
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường đất nông nghệp dự án 2
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường đất phi nông nghiệp Dự án 1 và Dự án 2 ........37
Bảng 4.8 Chính sách hỗ trợ của Nhà nước
Bảng 4.9. Kết quả điều tra ý kiến người dân về công tác GPMB...................40
Bảng 4.10: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ...41
Bảng 4.11: Tình hình lao động, việc làm của các hộ .....................................44
Bảng 4.12: Thu nhập bình quân của người dân trước, ...................................45


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC


Bộ Tài chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CP

Chính phủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

TĐC

Tái định cư

TNMT

Tài nguyên môi trường


TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng



Quyết định

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi Quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống và là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh - quốc phòng mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người.
Trong quá trình đổi mới đất nước, nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng

nhằm phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, muốn
thực hiện được đòi hỏi phải có một lượng lớn đất đai. Công việc này liên quan
đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng cho người dân đang sử dụng đất.
Đây là điều kiện ban đầu nhưng hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng
các công trình dự án. Công tác này còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của
Nhà nước và nhân dân.
Bên cạnh đó, công tác giải phóng mặt bằng còn mang tính quyết định
tiến độ của các Dự án, là khâu đầu tiên để thực hiện các Dự án. Có thể nói
rằng: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa Dự án”. Thực tế cho thấy, công
tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là một việc làm hết sức khó khăn và phức
tạp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, các hộ gia đình, cá
nhân và qua nhiều Dự án đã cho thấy công tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều
bất cập và gặp nhiều khó khăn.
Trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên trong những năm qua đã tổ chức thực hiện nhiều dự án và công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng và thu được nhiều kết quả tốt. Nhưng bên
cạnh đó cũng bộc lộ không ít những khó khăn liên quan đến tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy cần nghiên cứu để làm rõ về cơ sở lý
luận và tìm ra giải pháp trong cơ chế tổ chức và thực hiện.


2
Để công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Thái Nguyên nói
chung và của phường Quang Trung nói riêng trở thành yếu tố thực sự thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, phù hợp với cơ chế thị trường và giải quyết các vấn
đề xã hội. Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo, ThS. Dương Thị Thanh Hà, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án
nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn I và dự án xây dựng khu dân cư Việt

Bắc phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án nâng cấp
đường Việt Bắc giai đoạn I và dự án xây dựng khu dân cư Việt Bắc tại
phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên để thấy
được những thuận lợi và khó khăn. Sau đó rút ra những kinh nghiệm trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại phường, để công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng sau này diễn ra thuận lợi hơn, đúng tiến độ và hạn chế
khiếu nại, tố cáo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu sơ lược về tình hình cơ bản của thành phố Thái Nguyên

ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng như thế nào.
- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án nâng cấp đường Việt

Bắc giai đoạn I và dự án xây dựng khu dân cư Việt Bắc tại phường Quang
Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên để thấy được những thuận
lợi và khó khăn.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến

đời sống người dân.
- Nắm bắt được phản hồi của người dân về công tác bồi thường giải

phóng mặt bằng trên địa bàn.


3
- Đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định


và nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất hiện tại và tương lai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp em củng cố lại
những kiến thức đã học ở trên lớp, học hỏi và vận dụng những kiến thức, kinh
nghiệm vào thực tế trong lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Những kết quả khoa học thu được thông qua việc thực hiện đề tài sẽ bổ
sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống, việc làm của người
dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
Kết quả của đề tài cho thấy được những mặt đã làm được và những
mặt còn hạn chế trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, từ đó có biện
pháp thúc đẩy công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thực hiện đúng tiến
độ kế hoạch, quy hoạch của phường.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
Giải phóng mặt bằng là một quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện
khác nhau ở từng dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội.
Tính đa dạng thể hiện ở chỗ: mỗi dự án được triển khai trên một vùng
đất khác nhau với những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường, trình
độ dân trí... nhất định. Đối với mỗi một khu vực khác nhau thì mật độ dân cư
cũng, các ngành nghề và hoạt động sản xuất cũng là khác nhau. Do đó, giải
phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
Tính phức tạp thể hiện ở chỗ: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò
quan trọng trong đời sống của mỗi người dân. Ở nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất

quan trọng do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho
thuê đất được lợi nhuận cao nhưng họ vẫn không cho thuê. Tình hình đó dẫn
đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển gặp rất nhiều
khó khăn. Không những vậy, công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ
gặp nhiều khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất
rất đa dạng. Vì vậy khi thực hiện công tác BT & GPMB cần có sự phối hợp
giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên quan và người dân.
Cần áp dụng đúng, kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo quyền
và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật.
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một công trình mới. [25]


5
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là việc bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo Luật đất đai năm
2013. [15]
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. [15]
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. [15]
Thu hồi đất, bồi thường về đất là một trong những giải pháp quan
trọng mang tính đột phá, tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút các nguồn lực
đầu tư cho quá trình triển khai và phát triển của các dự án. Việc thực hiện

bồi thường GPMB phải đảm bảo sự hài hòa giữa các lợi ích: lợi ích Nhà
nước, lợi ích của các doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi
ích của chính người dân.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần của người dân tại đó.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ một vị trí quan
trọng trong công tác giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được
gọi là các dự án phát triển và được thực hiện như các dự án phát triển khác.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường & GPMB
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội ban hành;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;


6
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường & GPMB
- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường nhà và các công
trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;


7
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/06/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành Đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10/08/2007 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định điều chỉnh cấp đổi GCN quyền
sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối
với thửa đất ở có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do không
tách diện tích đất ở và đất vườn, ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Phê duyệt Bảng giá đất giai đoạn năm 2015 - 2019 trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Công tác bồi thường, GPMB trên thế giới
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt
bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện
dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn
bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà
nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi
phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.


8
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái
định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường
đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa
phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả
tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.

Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương
thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và
nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng
lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi
thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định
qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông
thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng
đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
do: Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối


9
với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định
cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho
việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở
nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà
được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các
cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã
chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là
vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng
mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư... [14]
- Thái Lan
Cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô
thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân
đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường. [14]
- Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di
dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với
tình trạng thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở
cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông


10
dân vùng phụ cận. Việc đền bù được thực hiện thông qua các công cụ chính
sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và
chính sách tái định cư.
Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố
quản lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5
km. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng nổ,
hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của
mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc. [14]
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
2.3.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội

Thành ủy Hà Nội vừa có Nghị quyết số 08/NQ-TU nhằm nâng cao hiệu
quả, hiệu lực công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. Đây
được coi là đòn bẩy có tác dụng đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đồng
thời đảm bảo được quyền lợi của người bị thu hồi đất.
Theo báo cáo, từ năm 2010 đến tháng 6-2016, trên địa bàn thành phố có
3.073 dự án phải thực hiện thu hồi đất; đã hoàn thành giải phóng mặt bằng
1.711 dự án, với tổng diện tích đất hơn 8.462ha; chi trả hơn 54.829 tỷ đồng
tiền bồi thường, hỗ trợ cho 213.554 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và bố trí tái
định cư cho 9.924 hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở.
Trong giai đoạn tới, Hà Nội đặt mục tiêu phấn đấu hoàn thành giải
phóng mặt bằng khoảng 2.700 dự án (trong đó có 52 dự án, công trình trọng
điểm) với diện tích thu hồi đất gần 6.000 ha, liên quan tới hơn 80.000 hộ dân,
số tiền bồi thường, hỗ trợ khoảng 60.000 tỷ đồng, cần bố trí tái định cư cho
khoảng 19.000 hộ dân. Đó là lượng công việc khổng lồ, bởi ngay cả trong
những năm gần đây, khi chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư tương đối
đầy đủ và rõ ràng, việc thực hiện thu hồi đất vẫn luôn gặp không ít khó khăn.
Nhiều dự án kéo dài do khiếu kiện với nhiều nguyên nhân, khiến một số dự án


11
kéo dài tới cả chục năm chưa triển khai được, dẫn đến lãng phí tài nguyên đất
và khiến dự án đội giá nhiều lần. [13]
2.3.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng của thành phố Hồ Chí Minh
Việc nghiên cứu, tìm hiểu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất là cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhất là địa bàn TP. Hồ
Chí Minh, một trong những thành phố lớn nhất cả nước đang đổi mới và phát
triển mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất đai của thành phố cho việc đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội là rất lớn. Trong giai đoạn hiện nay, TP. Hồ chí Minh đã
hoàn thành việc điều chỉnh tổng mặt bằng cải tạo và xây dựng thành phố đến

năm 2020, tầm nhìn 2030, được Bộ Chính trị và Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt là đô thị đặc biệt, đồng thời hoàn thành việc nghiên cứu bổ sung quy
hoạch chung và công bố quy hoạch ở các quận, huyện.
Thành phố đã chủ động đầu tư xây dựng hoàn thành 41.703 căn hộ và
nền đất (gồm 27.882 căn và 13.821 nền), trong đó, các quận (huyện) đã bố trí
sử dụng cho mục tiêu tái định cư và chuyển sang các mục tiêu khác theo chỉ
đạo của ủy ban nhân dân Thành phố là 32.762 căn hộ và nền đất (gồm 21.859
căn và 10.903 nền), chiếm tỷ lệ 77%. Các quận (huyện) đã công bố trong
phương án bồi thường và đang hiệp thương vận động hộ gia đình, cá nhân tại
133 dự án trọng điểm, các công ty công ích đang triển khai để lựa chọn, đăng
ký tái định cư là 8.941 căn hộ và nền đất (gồm 6.023 căn và 2.918 nền).
Ngoài ra, thực hiện theo Luật Nhà ở năm 2014, để chủ động giải quyết nhu
cầu tái định cư của 329 dự án công ích, trọng điểm sẽ triển khai trong giai
đoạn 2016 - 2020, Sở Xây dựng đang lập kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ
tái định cư hàng năm và 5 năm. Căn cứ vào nhu cầu của các quận (huyện),
Thành phố dự kiến sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng và tiếp nhận quỹ nhà từ 37 dự
án với tổng quy mô khoảng 21.739 căn hộ và nền đất (gồm 19.020 căn và
2.719 nền).


12
Tuy nhiên, việc nhà ở, đất ở phục vụ tái định cư chậm đưa vào sử dụng
cũng dẫn đến những bất cập như mau xuống cấp, tốn kinh phí để quét dọn, vệ
sinh và bảo trì căn hộ. Ngoài ra, công tác dự báo nhu cầu tái định cư của các
quận (huyện) từng thời điểm chưa thật sát. Để giải quyết các tồn đọng trên,
việc đầu tư xây dựng và chuyển nhượng nhà ở phục vụ tái định cư cần được
cân nhắc và tính toán kỹ. Việc chuyển nhượng nhà ở, đất ở phục vụ tái định
cư đều dựa trên nhu cầu đăng ký, kế hoạch tái định cư và sự chịu trách nhiệm
của Chủ tịch ủy ban nhân dân các quận (huyện); đồng thời, Sở Xây dựng
cũng xem xét đến vị trí của nhà, đất tái định cư trong cụm nhu cầu các quận

(huyện) và nhu cầu tổng thể tái định cư trên toàn địa bàn thành phố, không
xem xét cục bộ trên từng quận (huyện). [22]
2.3.2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, từ đầu năm đến nay, các cấp,
ngành, địa phương trong tỉnh đã tăng cường đôn đốc, xử lý tồn tại, tháo gỡ
khó khăn và giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề nghị liên quan đến công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB). Kết quả, tính đến hết tháng 8
năm 2016, tỉnh đã tiến hành GPMB 135 công trình, dự án với diện tích đất thu
hồi 240 ha, đã hỗ trợ chi trả đạt trên 90%.
Trong 135 dự án phải thu hồi, bồi thường GPMB có 37 dự án triển khai
bồi thường không có vướng mắc, 53 dự án đang thực hiện công tác kê khai
kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang trong
thời gian niêm yết công khai, còn lại 45 dự án hiện đang có vướng mắc về
mặt bằng. Đặc biệt, nhiều dự án lớn vướng mắc về mặt bằng đã được tháo gỡ
từng bước, như dự án: Xây dựng tuyến đường Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc
Kạn); Tổ hợp khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Yên Bình;
Khu công nghiệp Điềm Thụy - phần diện tích 180ha; xây dựng trụ sở Kiểm
toán Nhà nước khu vực X; nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn 1; xây dựng


13
trang trại nông nghiệp sạch Đồng Hỷ; dự án đường nối từ tỉnh lộ 261 vào Đền
Gàn - Hồ Núi Cốc…
Đối với các dự án khó khăn về mặt bằng kéo dài, nhưng cần cấp bách
đẩy nhanh tiến độ, như các dự án: Tuyến đường Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc
Kạn), Dự án đường nối từ tỉnh lộ 261 vào Đền Gàn - hồ Núi Cốc, Dự án khai
thác mỏ than Khánh Hòa…, UBND tỉnh cũng đã nhanh chóng chỉ đạo thành
lập tổ công tác đặc biệt hỗ trợ các địa phương để giải quyết ngay những
vướng mắc về mặt bằng. [23]



14
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ dân bị thu hồi đất dự án nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn I
và dự án xây dựng khu dân cư Việt Bắc, phường Quang Trung, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên cứu.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Phường Quang Trung, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi về nội dung: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án
nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn I và dự án xây dựng khu dân cư Việt Bắc,
phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên cũng như những ảnh hưởng
đến đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm
Phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian
Thực tập từ ngày: 30/08/2016 - 30/11/2016
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung
* Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý Nhà nước về đất đai
* Hiện trạng sử dụng đất



15
- Tổng diện tích tự nhiên
- Đất nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp
- Đất chưa sử dụng
* Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai
3.3.3. Giới thiệu chung về Dự án nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn I và
dự án xây dựng khu dân cư Việt Bắc, phường Quang Trung, thành phố
Thái Nguyên
- Giới thiệu chung về 02 Dự án nghiên cứu
3.3.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 Dự án
- Đối tượng và điều kiện được bồi thường
- Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất
- Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án
- Đánh giá công tác bồi thường GPMB của Dự án thông qua việc lấy ý
kiến của người dân
- Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến
đời sống của người dân.
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB và Bài
học KN
3.3.6. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho công tác bồi thường GPMB
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
- Từ các Nghị định, Quyết định, Công văn, Thông tư... hướng dẫn thực
hiện công tác GPMB;
- Thu thập các số liệu, tài liệu về công tác GPMB có liên quan tại các

phòng ban như phòng Thống Kê, phòng Tài Nguyên và Môi trường, Văn


16
phòng ĐKQSD đất thành phố, Trung Tâm phát triển quỹ đất, Phòng Tài chính
và Kế hoạch….
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
- Điều tra thực địa, thông tin về kết quả của công tác GPMB và ảnh
hưởng của dự án tới đời sống và việc làm của người dân thông qua phỏng vấn
bằng bộ phiếu điều tra. (Mẫu Phiếu điều tra hộ gia đình ở phần Phụ lục)
- Các hộ dân được lựa chọn điều tra, phỏng vấn cần đảm bảo thoả mãn
các tiêu chí sau:
+ Là các hộ dân có đất bị thu hồi thuộc 02 dự án nghiên cứu;
+ Do có dự án đã hoàn thành, có dự án còn đang thực hiện nên số hộ
dân bị ảnh hưởng bởi dự án có thể đã thay đổi địa bàn sinh sống không còn ở
địa chỉ cũ nên lựa chọn phỏng vấn ngẫu nhiên theo đơn vị hành chính.
- Chọn ngẫu nhiên 80 hộ trong số các hộ bị nhà nước thu hồi để thực
hiện 02 Dự án, cụ thể:
+ Dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc phường Quang Trung, thành phố
Thái Nguyên: 50 hộ.
+ Dự án: Xây dựng khu dân cư Việt Bắc, phường Quang Trung, Thành
phố Thái Nguyên: 30 hộ.
Các tiêu chí điều tra cơ bản gồm:
- Thông tin về chủ hộ: tên, địa chỉ, tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hóa.....
- Thông tin về hộ gia đình: tổng số nhân khẩu, số lao động đang làm
việc, nguồn thu nhập chính, thông tin về hoạt động kinh tế (trước và sau khi
thu hồi đất).
- Các thông tin về đất, tài sản và giá bồi thường: Tổng diện tích bị thu
hồi (đất nông nghiệp, phi nông nghiệp); mức bồi thường về cây cối, hoa màu,
nhà ở, vật kiến trúc, các khoản hỗ trợ…..

3.4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu
- Thống kê các tài liệu, số liệu đã thu thập được về tổng diện tích, tổng
số tiền bồi thường... Sau đó, phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với đề tài.


×