Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng công trình đường dây 220 kv Bảo Thắng Yên Bái qua địa bàn xã Phúc Lợi – huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.57 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

LÊ ĐÌNH HẢI
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG DÂY 220 KV BẢO THẮNG - YÊN BÁI
QUA ĐỊA BÀN XÃ PHÚC LỢI, HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Khoa
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lí tài nguyên
: K45 – ĐCMT N02
: 2013 - 2017
ThS. Đặng Thị Hồng Phương

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

LÊ ĐÌNH HẢI
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG DÂY 220 KV BẢO THẮNG - YÊN BÁI
QUA ĐỊA BÀN XÃ PHÚC LỢI, HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Khoa
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lí tài nguyên
: K45 – ĐCMT N02
: 2013 - 2017
ThS. Đặng Thị Hồng Phương

Thái Nguyên, năm 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suất thời gian học tập tại trường ngoài những kiến thức về lý thuyết,
mỗi sinh viên rất cần có cơ hội làm quen với thực tế để sau khi ra trường làm việc
đỡ bỡ ngỡ. Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu đối với mỗi
sinh viên khi ra trường, thực tập sẽ giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã
học tập sau gần 4 năm ở trường để áp dụng vào thực tế công việc. Học đi đôi với
hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn, trao đổi và rút ra những kinh nghiệm quý
báo làm hành trang bước đầu cho những công việc tiếp theo.
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của
nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Lời đầu tiên, em xin trân thành cảm ơn cô giáo Th.S Đặng Thị Hồng Phương
là giáo viên trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu; tập thể các Thầy Cô giáo
trong khoa Quản lý tài nguyên về sự góp ý trân thành tạo điều kiện cho em thực
hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
huyện Lục Yên; UBND huyện Lục Yên, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện và
UBND xã Phúc Lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu thực
hiện đề tài tại địa phương.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới gia đình, bố mẹ, anh chị em bạn bè đã động
viên, tạo điều kiện vật chất cũng như tinh thần cho em trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ...... tháng…..năm 2017
Sinh viên
Lê Đình Hải



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Dân số xã Phúc Lợi năm 2015...................................................... 42
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Phúc Lợi năm 2015 ............................. 46
Bảng 4.3: Danh sách các hộ bị thu hồi đất địa phận xã Phúc Lợi của Công
trình.............................................................................................................. 51
Bảng 4.4: Diện tích đất bị thu hồi do thực hiện dự án (

) .......................... 52

Bảng 4.5: Bảng giá đất nông nghiệp năm 2015 của tỉnh Yên Bái ................. 52
Bảng 4.6: Tổng hợp kinh phí GPMB của công trình Đường dây 220 KV Bảo
Thắng – Yên Bái địa phận xã Phúc Lợi ........................................................ 55
Bảng 4.7: Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMB ............................ 56


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC

: Bộ Tài chính

GPMB

: Giải phóng mặt bằng


HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

MTTQVN

: Mặt trận tổ quốc Việt Nam

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

QĐ – UBND

: Quyết định - ủy ban nhân dân

STC

: Sở Tài chính

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TT – BTNMT


: Thông tư- Bộ tài nguyên môi trường

TTr

: Tờ trình

UNBD

: Ủy Ban Nhân Dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa nhiên cứu của đề tài ............................................................................. 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..................................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất. ............................................................................................... 4
2.1.1.1. Giải phóng mặt bằng ................................................................................... 4
2.1.1.2. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ........................................................... 4

2.1.1.3. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất................................................................... 4
2.1.1.4. Tái định cư.................................................................................................. 5
2.2. Đặc điểm, vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ............ 5
2.2.1. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ..................... 5
2.2.2. Vai trò của giải phóng mặt bằng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ...... 7
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ........... 8
2.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai............................................ 8
2.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất....................................................................... 10
2.3.3. Thị trường bất động sản ............................................................................... 12
2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi thu hồi
đất ......................................................................................................................... 12
2.4.1. Các trường hợp thu hồi đất........................................................................... 13


v

2.4.2. Trình tự các bước tiến hành công tác giải phóng mặt bằng ........................... 14
2.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở Việt Nam qua các thời
kỳ .......................................................................................................................... 21
2.5.1. Thời kỳ trước 1987 ...................................................................................... 21
2.5.2. Thời kỳ từ 1987 đến năm 1993 .................................................................... 21
2.5.3. Luật đất đai năm 1993 ................................................................................. 22
2.5.4. Luật đất đai năm 2003 ................................................................................. 23
2.5.5. Luật đất đai 2013 ......................................................................................... 25
2.6. Kinh nghiệm về chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định
cư của một số nước trên thế giới ............................................................................ 28
2.6.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số tổ chức trên thế
giới ....................................................................................................................... 28
2.6.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư một số nước
trên Thế Giới ......................................................................................................... 29

2.6.3.Kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................... 32
2.7. Quy trình tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của công trình
Đường dây điện 220 KV Bảo Thắng – Yên Bái ..................................................... 33
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 35
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 35
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 35
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 35
3.2.1. Địa điểm ...................................................................................................... 35
3.2.2 Thời gian ...................................................................................................... 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 35
3.3.1. Khái quát về ĐKTN, KTXH xã Phúc Lợi, huyện Lục Yên........................... 35
3.3.2. Hiện trạng về sử dụng đất đai xã Phúc Lợi ................................................... 35
3.3.3. Tìm hiểu phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng Công trình trên
địa bàn xã Phúc Lợi, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ............................................... 35


vi

3.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng công trình trên địa
bàn xã Phúc Lợi..................................................................................................... 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
3.4.1. Phương pháp điều tra thu tập số liệu ............................................................ 36
3.4.1.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp.............................................. 36
3.1.4.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp......................................................... 36
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu điều tra ............................................................... 37
3.4.3. Phương pháp chuyên gia .............................................................................. 37
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 38
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................. 38
4.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 38

4.1.2. Địa hình ....................................................................................................... 38
4.1.3. Khí hậu ........................................................................................................ 38
4.1.4. Thủy văn...................................................................................................... 38
4.1.5. Các loại tài nguyên ...................................................................................... 39
4.1.6. Hiện trạng về kinh tế - xã hội ....................................................................... 40
4.1.7. Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội ............................................................... 43
4.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Lợi, huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................................................... 44
4.2. Hiện trạng về sử dụng đất đai xã Phúc Lợi năm 2015 ..................................... 46
4.3. Vài nét về công trình đường dây điện 220 KV Bảo Thắng – Yên Bái ............. 47
4.3.1. Khái quát về Công trình ............................................................................... 47
4.3.2. Căn cứ pháp lý lập phương án bồi thường, hỗ trợ để giải phóng mặt bằng của
Công trình ............................................................................................................. 47
4.3.4. Thành lập hội đồng và bộ phận kiểm kê ....................................................... 49
4.3.5. Tổ chức kê khai kiểm kê .............................................................................. 49
4.3.6. Các đối tượng bị thu hồi và ảnh hưởng của Công trình ................................ 50
4.4. Đánh giá hiệu quả GPMB của công trình Đường dây 220 KV Bảo Thắng –
Yên Bái ................................................................................................................. 52


vii

4.4.1. Diện tích đất bị thu hồi do thực hiện dự án ................................................... 52
4.4.2. Kinh phí thực hiện bồi thường khi thực hiện dự án ...................................... 52
4.4.3. Ý kiến của người dân nơi thực hiện dự án .................................................... 55
4.5. Đánh giá kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng công trình trên địa
bàn xã Phúc Lợi..................................................................................................... 58
4.5.1. Kết quả của việc thực hiện giải phóng mặt bằng .......................................... 58
4.5.2. Tồn tại, hạn chế ........................................................................................... 60
4.5.3. Một số giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng

trên địa bàn xã Phúc Lợi trong thời gian tới ........................................................... 60
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 62
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 64


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn vô cùng to lớn của đất nước, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế, chính
trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong điều kiện quỹ đất có hạn và sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng như quá trình đô thị hoá đã làm cho đất đai ngày
càng có vai trò quan trọng. Đất đai trở thành vấn đề lớn, bức xúc cả về phương diện
lý luận và thực tiễn, ở cấp vi mô lẫn vĩ mô, chính sách và thực thi chính sách đối
với cả người dân cũng như các cấp chính quyền.
Tại Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý đối với đất đai, thực hiện hoạt động giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất vv…cho các chủ thể sử dụng đất. Quyền sử dụng đất trở thành quyền tài
sản của người sử dụng đất. Do vậy pháp luật cần giải quyết hài hoà lợi ích của hai
chủ thể quan trọng này. Khi cần thiết Nhà nước có quyền thu hồi đất để phục vụ
nhu cầu của xã hội.
Trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của
người đang sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc
trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về thực hiện

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi đất,
bồi thường hỗ trợ tái định cư đã từng bước được hoàn thiện, ngày càng rõ ràng, cụ
thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài
sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, về lý thuyết kinh tế đất
đai, việc bồi thường một giá trị lớn hơn giá trị mà họ nhận được từ đất có thể được
coi là đã phù hợp, nhưng đất đai có những đặc trưng riêng, ngày càng khan hiếm,


2
điều này tương ứng với giá đất luôn luôn có xu hướng tăng ngay cả khi nó không
được sử dụng, vì vậy người sử dụng đất luôn có xu hướng yêu cầu giá bồi thường
về đất cao hơn nhiều lần so với thực tế. Chính điều này đã làm nảy sinh nhiều
vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục khi thu hồi đất. Gần đây, Đảng và nhà
nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên đất đai và công tác bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề hết sức nhạy
cảm và phức tạp do đó thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và
tái định cư vẫn còn nhiều vướng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc trong nhân dân.
Tình trạng tiến độ giải phóng mặt bằng chậm là rất phổ biến làm chậm tiến độ thực
hiện Công trình.
Cũng như các xã trên địa bàn Tỉnh Yên Bái, xã Phúc Lợi đã và đang trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các nghành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề phát triển, diện tích đất nhà ở có nhu cầu cần tăng thêm, hệ thống đường
giao thông cần được nâng cấp. Để việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu
quả, công tác GPMB đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của từng địa
phương. Chính vì những lí do trên, đề tài: "Đánh giá hiệu quả công tác giải
phóng mặt bằng công trình đường dây 220 kv Bảo Thắng - Yên Bái qua địa
bàn xã Phúc Lợi – huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái ".
được thực hiện
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Rút ra những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Công trình trên địa bàn xã Phúc Lợi,
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.


3
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích Quốc phòng an
ninh , lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
1.3. Ý nghĩa nhiên cứu của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nắm vững những quyết định, nghị định về bồi thường thiệt hại.
+ Giúp sinh viên củng cố và hoàn thiện các kiến thức về pháp luật đất đai.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Qua quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, chúng
tôi đã tìm ra nguyên nhân và giải pháp để khắc phục và thực hiện công tác bồi
thường GPMB được tốt hơn.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Các khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất.
2.1.1.1. Giải phóng mặt bằng
- Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến

việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên
một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng
một công trình mới.
- Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành Hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây
là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các Công trình và
liên quan trực tiếp đến các bên tham gia và của toàn xã hội.
- Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các
Công trình, là khâu đầu tiên thực hiện Công trình. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu
quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng.
2.1.1.2. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị
quyền sử dụng đất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng vật chất khác do các quy định
của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể đối với một diện tích đất
xác định trong thời hạn sử dụng đất.
2.1.1.3. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn một hình
thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, hỗ trợ tương xứng với với giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Hỗ trợ là giúp
đỡ nhau, giúp thêm vào.


5
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
2.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi

Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các Công trình phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản
gắn liền với đất; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
sản xuất và ổn định cuộc sống tại đó.
Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh
tế, xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở.
2.2. Đặc điểm, vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
2.2.1. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Như chúng ta đã biết để thực hiện được Công trình theo đúng tiến độ, thì
trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Đó là công việc trọng
tâm và hết sức quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều
thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày càng trở nên khó
khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác
GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. ở các địa
phương khác nhau thì công tác GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Vì vậy
cần phải có những phương pháp hợp lý để thực hiện công tác này. Tuy nhiên, công
tác GPMB mang tính đa dạng và phức tạp:


6
- Tính đa dạng thể hiện:
Mỗi Công trình được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực đô thị, mật độ
dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có những đặc trưng nhất

định. Đối với khu vực ven đô thị, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân
cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, buôn bán nhỏ... quá trình GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc
trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của
dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó,
GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện:
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế
- xã hội đối với mọi người dân. ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong
khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn
do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất
còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình
hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia di chuyển
là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo
đời sống cho ngườidân sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa
dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định
giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế
chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết
được các vướng mắc và tồn tại cũ.


7
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây
dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến
việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.

+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu...
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà
nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không
được sự đồng thuận của những người dân.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi Công trình khác nhau đều có những tính đặc
thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
2.2.2. Vai trò của giải phóng mặt bằng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
a, Đối với sự phát triền cơ sở hạ tầng
Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng của
hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế
xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế
xã hội mà trong đó giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để Công trình có
được triển khai hay không.
- Về mặt tiến độ của Công trình
+ Tiến độ thực hiện các Công trình phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau
như: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người dân
trong diện bị giải tỏa... Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến
hành giải phóng mặt bằng
+ Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc
thực hiện Công trình có hiệu quả. Ngược lại giải phóng mặt bằng kéo dài gây ảnh
hưởng đến tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí cho Công trình, có khi
gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Chẳng hạn một Công trình dự
kiến hoàn thành đến hết mùa khô nhưng do giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài nên
việc xây dựng phải tiến hành vào mùa mưa gây khó khăn cho việc thi công, cũng
như tập trung vốn, lao động, công nghệ cho Công trình này và việc ảnh hưởng đến
Công trình khác.


8

- Về mặt kinh tế của Công trình: Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt giảm tối
đa chi phí cho việc giải tỏa đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các công
trình khác, giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp
hoàn thành tiến độ Công trình dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho
các nhà đầu tư. Đặc biệt các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì việc
quay vòng vốn là rất cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu của các công
trình khác.
b, Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Nếu công tác GPMB không được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “treo”
công trình làm cho chất lượng công trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực
hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác khi giải
quyết không thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi sẽ
dễ dàng nổ ra những khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình
hình chính trị - xã hội mất ổn định.
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a, Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Chính sách về đất đai còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến công tác giải phóng
mặt bằng là làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng, kinh phí giải phóng mặt bằng
quá lớn . Không những vậy các cơ chế chính sách về đất đai còn nói một cách
chung chung, ngôn từ khó hiểu không theo kịp được các yêu cầu của thực tế đang
đặt ra cho công tác giải phóng mặt bằng . Chính vì vậy đã và đang gây ra những
tranh chấp giữa một bên là chủ đầu tư và các cơ quan chức năng với một bên là các
cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp do công tác giải phóng mặt
bằng gây ra từ đó làm mất ổn định chính trị, làm mất lòng tin của nhân dân đối vơí
các cơ quan chức năng.
Để công tác GPMB được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả thì hệ thống
pháp luật phải đúng đắn và đồng bộ, phổ biến rộng rải đến mọi người dân. Điều



9
này đòi hỏi các cơ quan chức năng khi xây dựng pháp luật về đất đai cần có
sự thống nhất với nhau, cần có sự tham khảo từ nhiều phía đặc biệt là phải bám
sát với thực tế đặt ra chỉ khi đó công tác giải phóng mặt bằng nhanh chóng
được thực hiện và đạt hiệu quả cao.
b, Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một vấn đề hết sức quan trọng
trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội.Việc lập quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất có tính định hướng và khoa học sẽ cho phép phân bổ nguồn lực
một cách hợp lý cũng như sử dụng các nguồn lực tự nhiên một cách hợp lý. Một
khi công tác quy hoạch được công bố thì công tác giải phóng mặt bằng nhanh chóng
được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Nếu không có quy hoạch thì công tác
quản lý đất đai sẽ yếu kém dẫn đến tình trạng xây rồi lại phá, phá rồi lại xây gây
ảnh hưởng đến cuộc sống người dân, mất nhiều thời gian và tiền của , làm mất lòng
tin của nhân dân.Vì vậy việc lập kế hoạch phải có tính định hướng và tính khoa học
đồng thời công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trước
toàn dân vì khi đó công tác giải phóng mặt bằng mới diển ra nhanh chóng và không
gặp khó khăn trở ngại.
Đối với công tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư, nó chi phối từ
khâu hình thành Công trình đến khâu cuối cùng giải phóng mặt bằng và lập khu tái
định cư. Hiện nay, trên phạm vi cả nước có khoảng 60% đơn vị cấp huyện có quy
hoạch và 50% đơn vị cấp xã có quy hoạch . Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất, công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc
khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng đất không sát với thực tế thì ở đó công
tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả
sẽ thấp.
c, Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Lập và quản lý tốt hệ thống hồ sơ địa chính là nhiệm vụ hàng đầu để quản lý
chặt chẽ đất đai trong quá trình phát triển thị trường bất động sản, là cơ sở xác định

tính pháp lý của đất đai.


10
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tính pháp lý cao nhất. Việc xem
xét tính pháp lý đất đai khi giải phóng mặt bằng ảnh hưởng lớn đến tiến độ giải
phóng mặt bằng.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay còn quá lộn xộn
cũng là khó khăn trong việc bồi thường thiệt hại mà chúng ta phải đề cập.
- Nhiều địa phương đã cấp “sổ đỏ” nhưng chưa giao cho người dân do chính
quyền quan liêu, tắc trách hoặc người dân ngại tốn kém tiền bạc chi phí cho việc lấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vv… cũng là trở ngại không nhỏ ảnh hưởng đến
công tác bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất.
2.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Giá đất có vai trò rất quan trọng trong pháp luật bồi thường giải phóng mặt
bằng. Cụ thể:
Thứ nhất: Đối với quản lý của Nhà nước
Giá đất là công cụ để Nhà nước thực hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt
động của thị trường bất động sản nói chung, thị trường nhà đất nói riêng, giảm và
tiến tới xóa bỏ các hiện tượng đầu cơ đất đai làm nhũng đoạn thị trường nhà đất.
Đối với lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng thì giá đất có vai trò quan trọng
trong việc điều tiết giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của quốc
gia với lợi ích của những người dân bị thu hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất
bồi thường giải phóng mặt bằng hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư và bắt tay vào thực hiện các công trình
trên đất bị thu hồi. Cùng với công tác đẩy mạnh giải phóng mặt bằng thì Nhà nước
phải có chính sách bồi thường giá trị hợp lý cho những người dân có đất bị hu hồi
để người dân di dời chỗ ở, chuyển đổi công việc khác, hoặc có những phương án
khác để ổn định cuộc sống của mình. Như vậy, Nhà nước vừa phải giải quyết vấn
đề giải phóng mặt bằng vừa phải giải quyết vấn đề an sinh cho những người dân bị

thu hồi đất và chính sách về giá đất sẽ có vai trò giải quyết tốt những vấn đề đặt ra.
Do vậy, nhà nước cần phải có chính sách về giá đất thích hợp để tạo điều kiện đẩy
nhanh công tác giải phóng mặt bằng cũng như giảm khiếu nại, tố cáo về giá đất
trong bồi thường giải phóng mặt bằng.


11
Thứ hai: Đối với người dân bị thu hồi đất
Người dân thường có tâm lý không muốn bị thu hồi đất vì thu hồi đất sẽ tạo
nên sự bất ổn trong cuộc sống hàng ngày đối với những người bị thu hồi đất ở và
bất ổn về việc làm đối với những người bị thu hồi dất nông nghiệp. Cho nên giá đất
chính là việc bồi thường lại giá trị đất đã bị thu hồi cho người dân để người dân bị
thu hồi đất có thể tìm được chỗ ở mới tương đương hoặc tốt hơn nơi ở cũ đã bị thu
hồi và tạo điều kiện cho họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp.
Ngoài ra, khi có quy định về giá đất, người có đất bị thu hồi sẽ biết được
mình sẽ được bồi thường bao nhiêu, bồi thường như thế nào, tạo được tâm lý ổn
định hơn cho người có đất bị thu hồi, tránh các trường hợp cơ quan, người có thẩm
quyền lạm quyền ăn chặn đất và tiền bồi thường đất của người dân.
Thứ ba: Đối với các nhà đầu tư trong những trường hợp thu hồi đất vì mục
đích kinh tế
Trong thực tế hiện nay, vấn đề giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng
đối với các nhà đầu tư luôn là một vấn đề nan giải. Muốn có đất để thực hiện Công
trình kinh tế thì nhà đầu tư cần phải giải phóng mặt bằng. Nhưng vấn đề giải phóng
mặt bằng đối với các nhà đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều đến những thỏa thuận về
giá đất đối với những người dân bị thu hồi đất. Rất nhiều trường hợp người dân bị
thu hồi đất thách giá quá cao khiến cho các nhà đầu tư gặp trở ngại trong việc giải
phóng mặt bằng cũng như tốn khá nhiều chi phí cho việc giải phóng mặt bằng.
Trong khi đó, tâm lý của các nhà đầu tư thường mong muốn tiến hành nhanh chóng
Công trình đầu tư của mình nhưng không thỏa thuận được giá cả với người dân nên
nhiều Công trình bị kéo dài rất.

Do vậy, một giá đất hợp lý là giải pháp hữu hiệu để các nhà đầu tư có thể
tiếp tục thực hiện Công trình đầu tư của mình cũng như bồi thường khoản giá trị
tương ứng cho người có đất bị thu hồi để ổn định cuộc sống.
Việc bồi thường giá đất hợp lý trong giải phóng mặt bằng sẽ góp phần hạn
chế những xung đột, tranh chấp xảy ra khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất. hiện nay,
tình trạng khiếu kiện về giá đất diễn ra khá phổ biến trong thực tế. Việc khiếu kiện


12
đó hầu hết xuất phát từ việc giá đất chi trả cho người dân có đất bị thu hồi quá thấp
khiến cho cuộc sống của họ lâm vào tình cảnh khó khăn, vừa mất đất, vừa mất việc
làm lại chỗ ở bấp bênh... Điều đó càng khẳng định được vai trò của giá đất trong bồi
thường giải phóng mặt bằng đối với công tác an sinh xã hội của Nhà nước cũng như
sự ổn định trong cuộc sống của người dân bị thu hồi đất.
2.3.3. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản có liên quan đến nhiều lĩnh vực: đất đai, tài chính,
ngân hàng, xây dựng. Giá bất động sản trên thị trường ảnh hưởng 1 phần tới việc
xây dựng khung giá đất Nhà nước sát với giá thị trường, đảm bảo lợi ích của người
dân khi bị Nhà nước thu hồi đất, từ đó giảm bớt khiếu kiện về sự bất hợp lý của giá
đền bù GPMB, nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB, nhanh chóng đưa Công trình vào
thực hiện.
2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi thu
hồi đất
Hiện nay, một số văn bản pháp luật quy định về vấn đề bồi thường, hỗ trợ,
GPMB và tái định cư như:
+ Luật đất đai năm 2013 [2].
+ Nghị định 43/2014/NĐ-CP [6] ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
+ Nghị định 44/2014/NĐ-CP [7] ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
+ Nghị định 47/2014/NĐ-CP [8] ngày 15/05/2014 Quy định về bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT [10] ngày 02 tháng 6 năm 2014
của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
+ Thông tư 36/2014/TT-BTNMT [11] quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất.


13
+ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT [9] ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Căn cứ Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND [13] ngày 17 tháng 9 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định chi tiết một số điều
khoản của Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐCP [8] ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
+ Căn cứ Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND [15] ngày 17 tháng 9 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về việc bồi thường
nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
+ Căn cứ Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND [16] ngày 17 tháng 9 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về bồi thường đối với
cây trồng; bộ đơn giá bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
+ Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-UBND [17] ngày 31 tháng 12 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên bái Ban hành Quy định Bảng giá đất năm 2015 tại
tỉnh Yên Bái.
2.4.1. Các trường hợp thu hồi đất
Thu hồi đất là một trong những vấn đề nhạy cảm, phức tạp trong quá trình
quản lý đất đai hiện nay. Các chính sách về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư

luôn thu hút được sự quan tâm của cả xã hội. Ngày 29/11/2013 tại kỳ họp thứ 6
Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2013 [2], Luật đã nhóm
thành 4 trường hợp thu hồi đất đó là:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh ( Điều 61 )
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
(Điều 62)
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai ( Điều 64 )


14
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người ( Điều 65 )
2.4.2. Trình tự các bước tiến hành công tác giải phóng mặt bằng
Hoạt động thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất được tiến hành như sau theo quy định của Luật đất đai 2013 [2]:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồ đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu
hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ
biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử dụng
đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có thể ra Quyết
định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà
không cần chờ hết thời hạn thông báo.
Bước 2: Thu hồi đất
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công

ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.


15
Bước 3: Kiểm kê đất đai và tài sản khác có trên đất
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã có
trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử
dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người
có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp

huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và
tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013 [2].
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi
có đủ các điều kiện sau đây: người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết
phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm
yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã
có hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu


16
lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng
chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được
quy định như sau: tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục,
đối thoại với người bị cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết
định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự
chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp người bị
cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện
cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Bước 4: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định
bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của
từng trường hợp; áp giá và tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Phương án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện Công trình tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư
tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây

dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Công trình
tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều
Công trình; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều
mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của
người được tái định cư.
Bước 5: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình thức lấy ý
kiến là: Tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời


×