Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nâng caovii hiệu quả công tác quản lý đăng ký kết hôn theo cơ chế một cửa tại UBND phường tân thịnh – TP thái nguyên bằng phần mềm HOTICHVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ths.Nguyễn Thị Hằng và
Th.s Trần Thu Phương (Khoa hệ thống thông tin kinh tế) đã từng bước hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa hệ thống thông tin
kinh tế - trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học
Thái Nguyên, đã chỉ bảo về kiến thức chuyên môn và tinh thần học tập độc
lập, sáng tạo để tôi có được những kiến thức thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ phòng Hành chínhTổ chức Văn phòng UBND phường Tân Thịnh đã tạo điều kiện giúp đỡ cho
tôi rất nhiều trong quá trình tư duy, hình thành lên ý tưởng.
Bên cạnh đó, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới gia đình,
bạn bè - những người luôn sát cánh, tạo mọi điệu kiện tốt nhất để tôi có thể
thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, mặc dù đã cố gắng hết
sức, nhưng do thời gian và khả năng có hạn nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, rất mong các thầy cô giáo góp ý và giúp đỡ để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phạm Quang Huy

i


LỜI CAM ĐOAN

Nhận thức được khóa luận tốt nghiệp là sản phẩm hoàn thiện của
sinh viên ngành Hệ thống Thông tin Kinh tế khi ra trường, cần tới sự miệt


mài của bản thân và nhất là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô
giáo. Tôi đã tổng hợp các kiến thức được học cùng kinh nghiệm và số liệu
khảo sát thực tế nhằm hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cam đoan: Nội dung của khóa luận không sao chép nội dung
cơ bản của bất kỳ khóa luận nào và là sản phẩm của chính bản thân tôi
nghiên cứu thực tế xây dựng lên. Mọi thông tin và nội dung sai lệch tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phạm Quang Huy

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... v
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... vi
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA VÀ QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ
KẾT HÔN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA .................................................................. 1
1.1 Khái niệm về cơ chế một cửa......................................................................... 1
1.2. Giới thiệu về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" .................. 1
1.2.1. Khái quát về “cơ chế một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính ....... 8
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa” ............................................... 10
1.2.3. Phạm vi thực hiện cơ chế “một cửa” .................................................... 11

1.2.4. Ưu điểm .............................................................................................. 11
1.3 Quản lý hộ tịch ............................................................................................ 12
1.3.1. Quan niệm chung về hộ tịch ................................................................ 12
1.3.2 Chủ thể thực hiện quản lý, đăng kí hộ tịch ............................................ 13
1.4. Quản lý đăng ký kết hôn ............................................................................. 14
1.4.1 Khái niệm ............................................................................................. 14
1.4.2. Điều kiện kết hôn ................................................................................ 15
1.4.3 Thẩm quyền giải quyết ......................................................................... 16
1.4.4. Vị trí vai trò của công tác đăng kí quản lí hộ tịch và quản lý đăng ký
kết hôn ...............................................................................................16
1.5. Khái quát về phần mềm và giới thiệu phần mềm HOTICH.VN .................. 17
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
TẠI UBND PHƯỜNG TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................. 20
2.1. Khái quát về UBND phường Tân Thịnh ..................................................... 20
2.1.1. Giới thiệu chung về UBND phường Tân Thịnh ................................... 20
2.2.2. Bộ máy cơ cấu tổ chức của UBND phường Tân Thịnh ........................ 20
2.2. Thực trạng công tác quản lý hộ tịch của Bộ phận “một cửa” UBND phường
Tân Thịnh.......................................................................................................... 31

iii


2.2.1. Căn cứ pháp lý để tổ chức Bộ phận “một cửa” UBND phường phường
Tân Thịnh ..................................................................................................... 31
2.2.2. Vị trí pháp lý của Bộ phận “một cửa” .................................................. 34
2.2.3. Mối quan hệ phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các bộ
phận chuyên môn .......................................................................................... 35
2.2.4. Thời gian làm việc ............................................................................... 38
2.3. Sơ đồ quy trình giải quyết một số thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
UBND phường Tân Thịnh ................................................................................. 39

2.3.1. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính chung ..................................... 39
2.3.2. Quy trình chưng thực các văn bản thuộc lĩnh vực tư pháp, hộ tịch ....... 41
2.3.3. Quy trình đăng kí kết hôn .................................................................... 44
Chương 3. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỘ TỊCH HOTICH.VN NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO CƠ
CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND PHƯỜNG TÂN THỊNH – TP. THÁI NGUYÊN .......... 48
3.1. Các bước đăng nhập phần mềm Quản lý hộ tịch (HOTICH.VN) ................ 48
3.2. Các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin hộ tịch cấp xã,phường .......... 50
3.3 Giới thiệu một số giao diện cơ bản của phần mềm HOTICH.VN ................. 51
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 58
TÀI LIÊU THAM KHẢO ..................................................................................... 59

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức UBND phường Tân Thịnh ............................................. 21
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa"
UBND phường (Nguồn UBND phường Tân Thịnh) .............................................. 39
Hình 2.3. Quy trình chứng thực văn bản tại Bộ phận "Một cửa" UBND phường .. 42
Hình 3.1. Giao diện bắt đầu của phần mềm HOTICH.VN ..................................... 48
Hình 3.2. Giao diện đăng nhập của phần mềm HOTICH.VN ................................. 49
Hình 3.3. Giao diện quản lý thông tin thủ tục Đăng ký kết hôn .............................. 51
Hình 3.4Giao diện ghi thông tin kết hôn của vợ và chồng ...................................... 52
Hình 3.5 Giao diện ghi thông tin kết hôn của công chức Tư pháp – Hộ tịch đăng ký ..... 53
Hình 3.6 Giao diện cất và lưu đăng ký kết hôn ...................................................... 54
Hình 3.7 Giao diện chọn giấy chứng nhận kết hôn Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 55
Hình 3.8 Giao diện xem trước khi in giấy chứng nhận kết hôn ............................. 55
Hình 3.9 Giao diện giấy chứng nhận kết hôn khi in vào phôi ................................ 56

Hình 3.10 Giao diện chọn sổ đăng ký kết hôn theo Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 56
Hình 3.11 Giao diện sổ đăng ký kết hôn ................................................................ 57
Hình 3.12 Giao diện sổ đăng ký kết hôn ................................................................ 57

v


LỜI NÓI ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Hiện nay vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý về đăng ký kết hôn đã
và đang là vẫn đề bức thiết đặt ra đối với sự phát triển của nền hành chính quốc gia.
Bởi chế độ quản lý đăng ký hộ tịch không chỉ phản ánh trình độ phát triển kinh tế chính trị - xã hội của mỗi Quản lý đăng ký hộ tịch được coi là khâu trung tâm của
toàn bộ hoạt động quản lý dân cư.quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử mà còn phản
ánh mức độ nhất định truyền thống, tập quán trong quán lý đời sống xã hội về quản lý
dân cư ở mỗi quốc gia.
Thực tiễn quản lý đăng ký kết hôn ở nước ta trong vòng 60 năm qua cho ta
thấy những yếu tố trì trệ, bất cập của hệ thống pháp luật về quản lý đăng ký kết hôn.
Mặc dù hoạt động quản lý kết hôn đã có nhiều tiến bộ hơn so với nửa thế kỉ trước,
và đã có nhiều chuyển biến tích cực trong những năm gần đây nhưng việc quản lý,
chính xác kịp thời thông tin đăng ký kết hôn vẫn là vẫn đề khó khăn với các cơ quan
quản lý.
Do đó để giải quyết vẫn đề khó khăn trong công tác quản lý đăng ký kết hôn
thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phải xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo
cơ sở vững chắc cho công tác quản lý đăng ký kết hôn trong quan hệ trước mắt và
lâu dài.
Phường Tân Thịnh là một phường thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên, Việt Nam. Phường Tân Thịnh có diện tích 3,63 km², dân số năm 2004 là
4822 người, mật độ dân số đạt 1328 người/km² và điều kiện kinh tế phát triển song
công tác quản lý đăng ký kết hôn còn phát triển chậm hơn so với các nơi khác, mặc

dù trong những năm qua công tác này có sự phát triển nhanh chóng tuy nhiên thực
tế cho thấy công tác quản lý đăng ký kết hôn vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót như
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chưa được triển khai, quy
trình thực hiện thủ công gây tốn kém thời gian của cán bộ giải quyết công việc và
công dân đến làm công tác đăng kí đăng ký kết hôn.
Nhận thấy sự cần thiết trong công tác quản lý đăng ký kết hôn và yêu cầu
khách quan của viêc đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý đăng ký kết hôn trên địa
bàn phường Tân Thịnh, em xin đăng kí tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Nâng cao

vi


hiệu quả công tác quản lý đăng ký kết hôn theo cơ chế một cửa tại UBND
Phường Tân Thịnh – TP. Thái Nguyên bằng phần mềm HOTICH.VN”
Tình hình nghiên cứu
Có thể khẳng định rằng quản lý đăng ký kết hôn là hoạt động khó khăn và
phức tạp đòi hỏi nhà quản lý phải có sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn,
và đặc biệt là sự hiểu biết về dân cư, tập quán, truyền thống dân tộc và sự phát triển
kinh tế của vùng từ đó nhà quản lý mới có thẻ áp dụng những chính sách và hệ
thống pháp luật phù hợp để nâng cao hiệu trong công tác quản lý đăng ký kết hôn
tại địa bàn.
Vấn đề quản lý đăng ký kết hôn không những là vấn đề quan tâm của các
ngành , lãnh đạo mà còn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lý.
Một số công trình tiêu biểu đã được công bố trong thời gian qua như:
- “ Quy định mới về công tác đăng kí và quản lý đăng ký kết hôn” –H:
Chính trị quốc gia năm 2006:
- “ Hướng dẫn đăng kí và quản lý đăng ký kết hôn “ / B. soạn Nguyễn
Quốc Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng… - H. Tư Pháp, 2006;
- “ Nghiệp vụ đăng kí đăng ký kết hôn” –H nhà xuất bản Tư pháp năm 2007.
Quyết định phê duyệt đề án “ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

đăng ký, quản lý đăng ký kết hôn và xây dựng cơ sở dữ liệu đăng ký kết hôn điện tử
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
Những công trình đó đã phần nào tiếp cận và nghiên cứu trên các phạm vi
khác nhau, các quan điểm cũng không hoàn toàn giống nhau. Kết quả của công trình
nghiên cứu trên đã có ý nghĩa nhất định đối với việc thực hiện hiệu quả quy trình và
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đăng kí và quản lý đăng ký kết hôn trên địa bàn
Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tập trung làm rõ thực trạng hoạt
động ứng dụng CNTT vào công tác đăng kí và quản lý đăng ký kết hôn của cán bộ
tư pháp - đăng ký kết hôn và lực lượng cảnh sát QLHC phường Tân Thịnh hiện nay.
Qua đó cũng rút ra những ưu điểm cũng như tồn tại hiện nay đồng thời đề xuất tiến
hành các giải pháp cụ thể.
- Để thực hiện các mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết các vẫn đề
chủ yếu sau:

vii


- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về CNTT, các cơ sở căn cứ pháp
lý, các nội dung ứng dụng CNTT phục vụ công tác đăng kí và quản lý đăng ký kết hôn.
- Đánh giá tình hình ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hộ tịch theo chức năng
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
- Chỉ ra được nhưng thuận lợi, cũng như những khó khăn hạn chế của hoạt
dộng đăng kí và quản lý đăng ký kết hôn trên địa bàn.
-Ứng dụng phần mềm HOTICH.VN quản lý đăng ký kết hôn vào công tác
đăng kí và quản lý đăng ký kết hôn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Công tác đăng kí và quản lý đăng ký kết hôn trên địa bàn phường Tân Thịnh
Phạm vi nghiên cứu

- Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý đăng ký kết hôn là một lĩnh vực
rộng và còn mới, vì vậy phạm vi của đề tài là tập trung vào nghiên cứu , giải quyết
những vấn đề cơ bản và búc xúc nhất cần thực hiện trước mắt của công tác ứng
dụng CNTT vào đăng kí kết hôn trong nước tại địa bàn phường Tân Thịnh, tp. Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Địa bàn và thời gian nghiên cứu
Phạm vi địa bàn nghiên cứu của đề tài là phường Tân Thịnh, tp. Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian từ ngày mùng 7/1/2015 đến 31/3/2016.
Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận
Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng của Hồ Chí
Minh, chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Phương pháp tiếp cận
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: Quan sát, phỏng vấn, điều tra mẫu.
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: Phân tích và tổng hợp số liệu
+ Thông tin từ sách báo, tạp trí
+ Nguồn tin từ mạng internet
+ Thông tin từ báo cáo định kì của UBND Phường Tân Thịnh
Cấu trúc của đề tài

viii


Đề tài có cấu trúc gồm 3 phần:
 Phần 1: Phần mở đầu.
 Phần 2: Nội dung:
- Chương 1: tổng quan về cơ chế một cửa và quản lý đăng ký kết hôn theo
cơ chế một cửa
- Chương 2: Thực trạng và quy trình quản lý đăng ký kết hôn tại UBND

phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên
- Chương 3: Ứng dụng phần mềm quản lý hộ tịch HOTICH.VN nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý đăng ký kết hôn theo cơ chế một cửa tại UBND
phường Tân Thịnh – tp. Thái Nguyên
 Phần 3: Phần kết luận.

ix


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA VÀ QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
1.1 Khái niệm về cơ chế một cửa

Với mục đích đơn giản, công khai và minh bạch thủ tục hành chính
nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết 38/NQ-CP, ngày 4-5-1994, về cải cách một bước thủ tục
hành chính trong giải quyết công việc của tổ chức công dân, và gần đây Thủ
tướng Chính phủ có Quyết định 181/2003/QĐ-TTg, ngày 4-9-2003, ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương mà chúng ta thường gọi là thực hiện theo cơ chế "một cửa".
"Một cửa" là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến
trả lại kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại
cơ quan hành chính nhà nước.
Theo quy định tại Điều 1, Quyết định số 93/2007/NĐ-TTg, ngày 22-62007, của Thủ tướng Chính phủ về "Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương" thì:
"Cơ chế một cửa liên thông" là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ,

hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
1.2. Giới thiệu về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa"

Thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với hoạt động của cơ quan
hành chính Nhà nước. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành
chính dựa trên những góc nhìn khác nhau, nhưng có thể hiểu một cách chung
nhất: “Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy

1


nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà
nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân”
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính Nhà
nước, là công cụ của cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng để giải
quyết công việc cho công dân, tổ chức, là cơ sở để xác định tính hợp pháp của
nền công vụ. Do vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai và
dân chủ sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
hành chính Nhà nước, rút ngắn khoảng cách giữa Nhà nước và nhân dân,
củng cố sức mạnh Nhà nước, lòng tin của nhân dân và góp phần phát triển
kinh tế - xã hội.
Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành
chính Nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những
chuẩn mực nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng; hoạt động
theo đúng quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại
công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính thực chất
là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên hệ tới

quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính
Nhà nước.
Mục tiêu và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được sự
chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc của công
dân, tổ chức. Cụ thể là phải phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính
thiếu tính đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại
trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước với nhau và
giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, công dân; xây dựng và thực hiện các thủ
tục hành chính giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đúng pháp
luật và công khai; vừa tạo thuận tiện cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải
quyết công việc;vừa có tác dụng ngăn chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu, tham
những của một bộ phận cán bộ công chức nhà nước; đồng thời đảm bảo được
trách nhiệm quản lý Nhà nước, giữ vững được kỷ cương, pháp luật. Chúng ta
2


đang trong thời kỳ hội nhập, muốn thành công phải xây dựng được một hệ
thống thủ tục hành chính thực sự thông thoáng, dễ thực hiện, tạo môi trường
pháp lý để thu hút nước ngoài. Vấn đề này đã được nghị quyết của Đại hội
Đảng khóa VI đề cập và khẳng định tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước
nền hành chính. Đó cũng chính là một trong những mục tiêu quan trọng, là
nấc thang trong cải cách hành chính để hoàn thành chương trình cải cải tổng
thể nền hành chính Nhà nước giai đoạn 2000-2010 được Đảng và Nhà nước ta
ưu tiên giải quyết cùng với cải cách tổ chức bộ máy, tài chính công và cải
cách về đội ngũ CB, CC. Tinh thần này tiếp tục được thể hiện tại Nghị quyết
số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước (Tại Hội nghị lần thứ năm
BCH trung ương khóa X).
Thủ tục hành chính có một ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện các lợi

ích xã hội, nó đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và Nhà nước
cũng như quyền ưu tiên các lợi ích. Nếu bỏ qua thủ tục hành chính thì trong
nhiều trường hợp quyết định hành chính có thể bị vô hiệu hóa.Với vai trò là
một bộ phận quan trọng của thể chế hành chính, là một trong những mục tiêu
mà cải cách hành chính nhà nước đặt ra trong chương trình cải cách tổng thể
hành chính Nhà nước. Thủ tục hành chính là công cụ để cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm. Tùy vào sự phát
triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà thủ tục hành chính phải thích ứng kịp
thời phục vụ hoạt động quản lý. Điều này có ý nghĩa đối với lý luận cải cách
thủ tục hành chính trong thời kỳ hội nhập. Cụ thể là:
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định
trong các quyết định hành chính được thực thi thuận lợi. Thủ tục càng có tính
cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai
đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện
chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tượng vi phạm pháp luật xuất
hiện và gây hậu quả nhất định. Ví dụ: Tuyển dụng cán bộ công chức vào làm
3


việc nhưng vi phạm thủ tục thi tuyển dẫn đến người có năng lực trình độ lại
không được tuyển. Điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ
công chức, gây khó khăn trong giải quyết công việc, làm giảm hiệu quả, hiệu
lực quản lý Nhà nước.
- Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định
được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các
hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Trong giai đoạn
hiện nay, một số ngành chức năng quy định thủ tục theo mẫu in sẵn trong
phạm vi ngành và lưu hành trên toàn quốc, do đó một công vụ ở bất cứ địa
phương nào cũng đòi hỏi các cơ quan hành chính áp dụng các biện pháp thích
hợp và thống nhất.

- Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo
ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được
thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho Nhà nước. Nó liên quan đến quyền
lợi của công dân, do đó khi xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý
nghĩa thiết thực, làm giảm sự phiền hà, củng cố quan hệ giữa nhà nước và
công dân. Công việc có thể được giải quyết nhanh chóng, chính xác theo đúng
yêu cầu của cơ quan nhà nước, góp phần chống tệ nạn tham nhũng, sách
nhiễu nhân dân. Ở những nơi thủ tục hành chính vận dụng không hợp lý do
căn bệnh cửa quyền, quan liêu chưa được khắc phục. Ngược lại, ở nơi nào
thực hiện giảm nhẹ các thủ tục hành chính, tập trung vào “một cửa” để giải
quyết yêu cầu của dân thì ở đó hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được
nâng lên rõ rệt, công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi và ở đó lòng
tin của nhân dân vào cơ quan nhà nước được khôi phục, củng cố và nâng cao.
- Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc
xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với
quá trình triển khai và thực thi luật pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam. Trên thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đề ra nhiều phương pháp,
biện pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, thông
thoáng góp phần cho kinh tế phát triển. Ví dụ: chúng ta ban hành luật đầu tư
4


nước ngoài tại Việt Nam để thu hút vốn đầu tư nhưng thủ tục thành lập doanh
nghiệp của chúng ta thì quá nặng nề, nhiều bước, yêu cầu nhiều loại giấy tờ…
Điều này gây tâm lý chán nản cho nhà đầu tư, do đó môi trường đầu tư của
Việt Nam mất đi tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Đứng trước vấn đề đó, chúng ta cần tích cực cải cách thủ tục hành chính
trên tất cả các lĩnh vực và tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt.
- Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình
độ văn hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn

hóa điều hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát
triển. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính sẽ không đơn thuần chỉ liên quan
đến pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, mà còn liên quan đến sự phát triển
chung của đất nước về các mặt chính trị, văn hóa giáo dục và đến sự mở rộng
giữa nước ta với các nước trong thời kỳ hội nhập. Cải cách thủ tục hành chính
thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục
hoàn thiện Nhà nước Việt Nam.
Bên cạnh đó, cải cách thủ tục hành chính nói riêng và cải cách hành
chính nói chung là một nhu cầu tất yếu khách quan của mọi quốc gia. Xã hội
luôn vận động và phát triển không ngừng, nhu cầu người dân ngày càng đa
dạng, với vai trò là đầu mối cung cấp các dịch vụ công và quản lý xã hội đi
vào nề nếp, trật tự thì đòi hỏi hệ thống quản lý hành chính của mỗi quốc gia
cần phải thay dổi, cải tiến để thích ứng và đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển
của xã hội, mà trước hết là những nhu cầu thiết yếu đảm bảo cho đời sống của
nhân dân được ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, do yêu cầu
đổi mới của Đảng từ đại hội Đảng lần thứ VI đến nay đã đặt ra nhiệm vụ phải
đổi mới một cách căn bản tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống
chính trị, thực hiện một cuộc cải cách lớn các cơ quan nhà nước với trọng tâm
là xây dựng hệ thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu lực và hiệu quả. Đến nay,
chúng ta đang từng bước xây dựng một nền hành chính phát triển thay thế cho

5


nền hành chính truyền thống để phù hợp với xu hướng thời đại, thay đổi vai
trò của quản lý
Một lý do quan trọng, để Toàn Đảng toàn dân ta cần phải chung tay
tiếp tục đẩy mạnh cải cải thủ tục hành chính đó là: Hiện nay, thủ tục hành
chính là một bộ phận của thể chế hành chính. Thủ tục hành chính là công cụ

để cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng, thẩm quyền, trách
nhiệm. Tùy vào sự phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà thủ tục hành
chính phải thích ứng kịp thời phục vụ hoạt động quản lý. Điều này có ý nghĩa
đối với lý luận cải cách thủ tục hành chính trong thời kỳ hội nhập. Nhưng trên
thực tế công tác cải cách thủ tục hành chính trong những năm qua đã đạt được
những kết quả đáng kể song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, thể
hiện ở một số điểm sau:
- Cải cách thủ tục hành chính trong thời gian qua vẫn mang nặng giải
pháp tình thế, thiếu tính tổng thể. Thủ tục hành chính là biểu hiện tập trung
nhất của hoạt động Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện
nay bài toán về mức độ và phương pháp can thiệp phù hợp của Nhà nước
trong từng lĩnh vực quản lý cụ thể hầu như chưa được giải đáp một cách thỏa
đáng như lĩnh vực: đầu tư trực tiếp nước ngoài, đất đai… Tầm tư duy, tổng
kết thực tiễn xây dựng chính sách vĩ mô vẫn nằm trong tình trạng bất cập,
nặng nề về đề phòng, trói buộc, thiếu sự chủ động, thông thoáng. Vì vậy, thủ
tục hành chính nhìn chung chưa ổn định, chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu
tư. Các biện pháp cải cách thủ tục hành chính thì vẫn mang nặng tính thử
nghiệm, phương châm cải cách là vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa học hỏi.
Chính phủ chưa hoạch định được chiến lược tổng thể về cải cách hành chính
nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Điều này làm cho quá
trình cải cách gặp nhiều lúng túng, bị động trước những thay đổi của tình hình
trong nước và quốc tế.
- Chất lượng dịch vụ hành chính công mà Nhà nước cải cách cho nhân
dân còn thấp, chưa đáp ứng được sự mong mỏi của nhân dân. Hiện tượng
tham nhũng, hối lộ, lãng phí trở thành quốc nạn. Người dân đến cơ quan nhà
6


nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình nhưng bị đối xử như người đi
xin, đi nhờ vả.

- Cải cách thủ tục hành chính vẫn chưa tương xứng trong tất cả các lĩnh
vực. Hiện tại không phải mọi lĩnh vực đều đạt được những thành tựu trong cải
cách thủ tục hành chính mà còn nhiều lĩnh vực khác như: khiếu nại tố cáo, hộ
khẩu, hộ tịch, đầu tư nước ngoài… mức độ cải cách vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển của xã hội. Những yếu kém trong phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn của cán bộ công chức trở thành lực cản làm cho thủ tục hành
chính khó đi vào đời sống.
Xuất phát từ những lý do trên đây, Đảng và Nhà nước ta luôn coi cải
cách hành chính là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trong hàng
đầu cần đẩy mạnh thực hiện và tiếp tục cần đẩy mạnh hơn nữa công tác cải
cách thủ tục hành chính trong thời kỳ hội nhập để tạo ra môi trường pháp lý
thông thoáng, nâng cao tính cạnh tranh về môi trường đầu tư của Việt Nam so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Giúp Việt Nam có thể hội nhập
bền vững và nắm bắt những cơ hội tốt để phát triển. Do đó, tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực là nhiệm vụ quan trọng của Đảng
và Nhà nước cũng như tất cả các ngành, các cấp. cải cách thủ tục hành chính
giữ một vị trí quan trọng trong công tác cải cách hành chính, và có một ý
nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nó được coi là khâu
đột phá trong cải cách nền hành chính quốc gia, đáp ứng yêu cầu nguyện vọng
của nhân dân. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” là một trong những
giải pháp để cải cách hành chính mà Nhà nước ta hướng tới, từ khi ra đời lần
đầu tiên trong lĩnh vực đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghị quyết số
366/HĐBT ngày 7-11-1991, của Hội đồng Bộ trưởng ban hành chế độ thẩm
định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và được cụ thể hóa trong
nhiều văn bản pháp lý như Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994; Quyết định
181/2003/QĐ-TTg ngày 4-9-2003, ban hành thực hiện cơ chế “một cửa” tại
cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương, cho đến nay nó đã được nhân

7



rộng khắp các lĩnh vực ở mọi cấp, mọi ngành vì những ưu điểm của cơ chế
này mang lại.
1.2.1. Khái quát về “cơ chế một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự
cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng
góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Yêu cầu chung của
cải cách thủ tục hành chính là giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà và phức
tạp, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn và cản trở việc
giải quyết công việc chung, làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Nhà nước với
các tổ chức, công dân. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” là một giải
pháp đổi mới về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan
hành chính nhà nước với các tổ chức, công dân.
Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ
tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994
về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng
đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là
cộng đồng doanh nghiệp. Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách
thủ tục hành chính ở nước ta từng bước được định hình về nội dung, phương
hướng triển khai với những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm bộ máy hành
chính phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trên lộ trình thực
hiện Nghị quyết 38/CP của Chính phủ, cơ chế “một cửa” đã ra đời và được thí
điểm rộng rãi trên cả nước. “Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc
của tổ chức, cá nhân bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách
nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp
nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối
duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước
đó”. Việc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc

thực hiện cơ chế “một cửa”, được triển khai mạnh trong quá trình thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001–2010.
8


Theo chủ trương đó, Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4-9-2003 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ra đời, đã tạo ra một cách thức
giải quyết công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan
hệ giữa chính quyền và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế “một cửa”.
Khi cơ chế “một cửa” ra đời, thay vì việc công dân tổ chức khi muốn giải
quyết hồ sơ hành chính thì phải tự mình đi liên hệ với nhiều bộ phận chuyên
môn khác nhau của cơ quan hành chính nhà nước thì nay công dân, tổ chức
chỉ cần tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước
thuộc lĩnh vực chuyên môn đó nộp hồ sơ và nhận phiếu hẹn chờ ngày nhận
kết quả hồ sơ, còn các công việc liên hệ làm việc với các phòng ban chuyên
môn thì thuộc trách nhiệm của cơ quan hành chính tiếp nhận hồ sơ đó. Mô
hình “một cửa” ra đời nhanh chóng được triển khai và nhân rộng khắp các địa
phương trong cả nước, được người dân hoan nghênh, hưởng ứng do hiệu quả
tích cực của mô hình này mang lại. Có thể nhận thấy, cơ chế “một cửa” là giải
pháp đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa
cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời,
điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc
và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước.
Nếu việc thực hiện cơ chế “một cửa” tạo nên đột phá đầu tiên trong cải
cách thủ tục hành chính trong những năm qua thì bước đột phá tiếp theo là
thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22-6-2007 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quy chế thực hiện cơ

chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Quyết định này đã quy định nhiều nội dung mới, có tính hoàn thiện
hơn nhằm thay đổi phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước
các cấp ở địa phương, giảm phiền hà, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, đem lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp. “một cửa liên thông” là
9


một hình thức của cơ chế “một cửa” ở một mức độ phát triển cao hơn, góp
phần thực hiện có hiệu quả trong giải quyết công việc của công dân và tổ
chức tại các cơ quan hành chính nhà nước. Thực chất, “Cơ chế “một cửa” liên
thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các
cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ giải quyết đến trả kết
quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
một cơ quan hành chính nhà nước”. Trên thực tế, có nhiều loại hồ sơ hành
chính có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của nhiều cấp, nhiều cơ quan,
phải qua nhiều đầu mối mới có kết quả cuối cùng. Cơ chế “một cửa” liên
thông” đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp trong
quy trình xử lý hồ sơ, không để tổ chức, công dân cầm hồ sơ đi từ cơ quan
này tới cơ quan khác.
Người dân có nhu cầu chỉ phải nộp hồ sơ và nhận lại kết quả tại một
đầu mối. Những cải cách trên đây đã giúp cho cơ quan hành chính nhà nước
phục vụ ngày càng tốt hơn những nhu cầu của người dân.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”

Việc tuân thủ các nguyên tắc này khi thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” là rất cần thiết và không thể thiếu nhằm đảm bảo
thực hiện thống nhất, chính xác, có hiệu quả cơ chế “một cửa” tại tất cả các cơ
quan hành chính nhà nước.Các nguyên tắc [8.Tr 1] đó là:

Thứ nhất, thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
Thứ hai, công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ,
hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Thứ ba, Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Thứ tư, Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức,
cá nhân.
Thứ năm, Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận,
cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.

10


1.2.3. Phạm vi thực hiện cơ chế “một cửa”

Cơ chế “một cửa” được áp dụng đối với các cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 93 /2007/QĐ-TTg,
ngày 22-6 -2007 của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương
quyết định những loại công việc thực hiện theo cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thông” để giải quyết một số lĩnh vực công việc liên quan trực tiếp tới tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cùng thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước. Bao gồm các cơ quan sau:
- Văn phòng UBND, các sở và cơ quan tương đương (sau đây gọi là cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh) thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh);
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là
UBND cấp huyện);
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã);
- Các cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc đặt tại địa
phương của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

1.2.4. Ưu điểm

- Mô hình Trung tâm “một cửa” thực sự đáp ứng được yêu cầu cải cách
thủ tục hành chính, phù hợp với tình hình thực tế, hợp với lòng dân được nhân
dân đồng tình ủng hộ. Các thủ tục hành chính được rà soát đơn giản, dễ hiểu,
quy trình giải quyết được điều chỉnh thực sự hợp lý, khoa học, công khai.
Những giấy tờ có tính chồng chéo không theo quy định của Nhà nước được
loại bỏ. Đối với lãnh đạo UBND các cấp và lãnh đạo các sở, ban ngành, các
phòng chức năng bớt đi những công việc sự vụ, dành nhiều thời gian cho
những nhiệm vụ quan trọng hơn, phát huy được lực hiệu quản lý nhà nước.
- Mô hình này khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc, không rõ
trách nhiệm như trước đây. Trước đây khi công dân có hồ sơ hành chính đến
giải quyết phải tìm gặp nhiều phòng ban khác nhau, hồ sơ có khi phải làm đi
làm lại nhiều lần, mất nhiều thời gian, thời gian giải quyết công việc không
11


được quy định cụ thể, thủ tục hành chính không thống nhất, không được niêm
yết công khai, còn có biểu hiện phiền hà đối với công dân.
- Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” góp phần đẩy
mạnh công tác dân chủ cơ quan và các xã, phường, tinh thần trách nhiệm của
cán bộ công chức đã được nâng lên, tinh thần đoàn kết nội bộ tốt hơn, chất lượng
công tác có chuyển biến rõ nét; các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nhiệm vụ của từng cơ quan liên quan đến các lĩnh vực giải quyết được
công khai quán triệt, bàn bạc, kiểm tra và tổ chức thực hiện; mặt khác việc tiếp
dân, giải quyết đơn thư kiến nghị của công dân được quan tâm; những vướng
mắc, tranh chấp nẩy sinh ở các khu dân cư đã được giải quyết kịp thời từ cơ sở.
- Mặc dù số lượng công dân đến làm việc đông đúc nhưng với hệ thống
quy trình giải quyết hồ sơ hành chính khoa học, cùng với việc từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ CB, CC, có nghiệp vụ trách nhiệm với công việc, có ý

thức phục vụ nhân dân. Do đó nhận được sự đồng thuận, ủng hộ cao của nhân
dân. Nhu cầu của người dân được thỏa mãn, góp phần củng cố niềm tin của
nhân dân với bộ máy chính quyền.
Qua thực tế cho thấy, thực hiện cơ chế “một cửa” đã thật sự cải cách
thủ tục hành chính theo tinh thần đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian
chờ đợi và giảm chi phí, phiền hà cho tổ chức, công dân nhưng vẫn bảo đảm
công khai minh bạch, đúng pháp luật; tạo thuận lợi tối đa cho nhân dân, và
góp phần tích cực chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng, lãng phí.
1.3 Quản lý hộ tịch
1.3.1. Quan niệm chung về hộ tịch
1.3.1.1. Khái niệm hộ tịch

Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi đã chết. Đó là các sự kiện:
 Sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay
đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng kí khai
sinh, khai tử quá hạn; đăng kí lại các việc sinh tử , kết hôn, nhận nuôi con nuôi.

12


 Ly hôn; xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; hủy hôn trái pháp
luật; xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc hoặc những quy định khác do
pháp luật quy định.
Với mỗi vẫn đề hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó gọi là vấn đề hộ tịch.
Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế thân trang của mỗi
công dân.
Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan cấp có thẩm quyền cấp. Đó là cơ sở pháp
lý để chứng minh quyền và nghĩa vụ vụ của mỗi công dân phát sinh từ sự kiện
hộ tịch. Do tính quan trọng như vậy của các giấy tờ về hộ tịch nên pháp luật

đã quy định chặt chẽ những quy tặc thủ tục, trình tự đăng kí và cấp giấy tờ về
hộ tịch.
1.3.1.2. Đặc điểm của quản lý hộ tịch

Từ quan niệm trên về hộ tịch có thể thấy hộ tịch có những đặc điểm
chue yếu sau:
Thứ nhất. hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con
người, bởi vì mỗi người chỉ có một thời điểm sinh và một thời điểm chết. Các
dấu hiệu về cha, mẹ đẻ, giới tính, là những dấu hiệu giúp người ta phân biệt từ
ca nhân con người. Do đó đây là giá trị nhân thân gắn chặt với con người từ
lúc sinh ra cho tới khi chết.
Thứ hai, hộ tịch là những gí trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho
người khác. Đặc điểm này là đặc điểm của hệ quả thứ nhất. Do đó, việc thực
hiện các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân người đó thực hiện, trừ các
trường hợp pháp luật có quy định khác như ( Khai sinh có thể do bố mẹ đi
đăng kí khai sinh, khai tử do người thân của người chết đi đăng kí khai tử).
Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hóa được
thành tiền. Chính vì vậy hộ tịch không phải là một loại hàng hóa trao đổi trên
thị trường.
1.3.2 Chủ thể thực hiện quản lý, đăng kí hộ tịch

- Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về chủ thể thực hiện đăng kí và
quản lý hộ tịch như sau:
13


Chủ thể quản lý hộ tịch ở nước ta bao gồm:
-Chính phủ:
- Bộ, cơ quan ngang bộ ( bộ ngoại giao)
- Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp phường (xã) và cơ quan chuyên

môn giúp việc cho ủy ban nhân dân về vấn đề này ( Sở Tư Pháp, Phòng Tư Pháp);
- Công chức trực tiếp làm công tác hộ tịch.
* Ở cấp phường (xã), chủ thể thực hiện việc đăng kí hộ tịch gồm có:
- Công chức Tư pháp-hộ tịch, là công chức cấp phường (xã) giúp ủy
ban nhân dân cấp phường (xã) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng kí
và quản lý hộ tịch. Đối với phường (xã) phường, thị trấn có đông dân cư, số
lượng công việc hộ tịch nhiều, thì có công chức chuyên trách làm công tác hộ
tịch, không kiêm nhiệm các công tác Tư pháp khác.
- Công chức Tư pháp – hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ công
chức cấp phường (xã) theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức và phải
có thêm các tiêu chuẩn sau đây:
 Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên:
 Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch;
 Chữ viết rõ ràng;
Việc sử dụng, tuyển dụng, xử lý, khen thưởng, kỷ luật. đối với công
chức Tư pháp – hộ tịch được thực hiện chung theo quy định của pháp luật đối
với công tác phường (xã).
Chủ tịch ủy ban nhân dân phường (xã) hoặc phó chủ tịch ủy ban nhân
dân phường (xã) được phân công thực hiện kí các giấy tờ hộ tịch mà công
chức hộ tịch đã tổ chức thực hiện.
1.4. Quản lý đăng ký kết hôn
1.4.1 Khái niệm

Kết hôn, theo định nghĩa chính thức của luật Việt Nam hiện hành, là
việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn (Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 Ðiều 8
khoản 2). Ta có mấy nhận xét:
14



- Kết hôn là một giao dịch có tính pháp lý chứ không phải là một giao
dịch có ý nghĩa vật chất hoặc tôn giáo; đó là một giao dịch xác lập trong đời
sống dân sự chứ không phải trong đời sống tâm linh và là một giao dịch được
xác lập với sự tham gia bắt buộc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các
điều kiện về nội dung của việc kết hôn phải được cơ quan Nhà nước kiểm tra
một cách chặt chẽ;
- Kết hôn là một giao dịch long trọng, tuân theo những quy định
nghiêm ngặt về trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Những quy định ấy tạo
thành tập hợp các điều kiện về hình thức của việc kết hôn.
Các điều kiện kết hôn, trong khung cảnh của luật thực định Việt Nam,
được xếp vào nhóm các quy tắc mang tính mệnh lệnh bắt buộc. Vi phạm các
điều kiện ấy, hôn nhân bị coi là trái pháp luật và có thể bị hủy. Quan hệ vợ
chồng mà vi phạm các điều kiện ấy không được coi là quan hệ hôn nhân và
không thể làm phát sinh các hệ quả pháp lý của quan hệ hôn nhân.
1.4.2. Điều kiện kết hôn

Về độ tuổi: nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên (độ tuổi được
xác định như sau: từ 20 tuổi và từ 18 tuổi là tính sau ngày sinh nhật lần thứ 19
đối với nam và sau ngày sinh nhật lần thứ 17 đối với nữ)
Về ý chí tự nguyện kết hôn: việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự
nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai
được cưỡng ép hoặc cản trở.
Việc kết hôn bị cấm trong các trường hợp sau đây:
- Cấm kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng.
- Cấm kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự.
- Cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực về hệ (là giữa
ông bà với cháu nội hoặc ngoại; cha, mẹ đẻ với con đẻ); giữa những người có
họ trong phạm vi ba đời (là giữa Bác, chú, cô, cậu, dì với cháu ruột; giữa anh,
chị em con chú con bác, con cô với nhau; con cậu, con dì con dà với nhau)
- Cấm kết hôn giữa những người có quan hệ cha, mẹ nuôi với con nuôi

hoặc đã từng có quan hệ giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với nàng
15


dâu, mẹ vợ với con rễ, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng
của chồng.
- Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính.
1.4.3 Thẩm quyền giải quyết

Ủy ban nhân dân cấp phường (xã) nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ
thực hiện việc đăng ký kết hôn.
- Nếu cả hai bên kết hôn (bên nam và bên nữ) đều có nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân
cấp phường (xã) nơi họ đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu cùng ở một nơi)
hoặc họ có quyền lựa chọn nơi đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp
phường (xã) nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu
không cùng ở một nơi);
- Nếu chỉ bên nam hoặc bên nữ có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú còn
bên kia có đăng ký tạm trú có thời hạn thì việc đăng ký kết hôn được thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp phường (xã) nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký
hộ khẩu thường trú.
- Nếu cả bên nam nữ đều không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn thì việc đăng ký kết hôn
được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp phường (xã) nơi bên nam hoặc bên
nữ đăng ký tạm trú có thời hạn.
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong
thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn đã
cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện
tại Ủy ban nhân dân cấp phường (xã) nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một
trong hai bên nam, nữ.

1.4.4. Vị trí vai trò của công tác đăng kí quản lí hộ tịch và quản lý đăng ký kết hôn

Trong xã hội hiện đại khi con người nhận thức như một giá trị chung
của nhân loại thì cùng với đó tất cả các quốc gia đều nhận thức được tầm quan
tọng của quản lý hộ tịch nói chung công tác đăng kí và quản lý hôn nhân nói

16


×