Tải bản đầy đủ (.pptx) (11 trang)

power point thuyết trình dân sự II về hợp đồng vay và hợp đồng bảo lãnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.3 KB, 11 trang )

Tình huống:
Tháng 1 năm 2017, do cần tiền để đầu tư sản xuất, kinh doanh, vợ chồng anh
Linh, chị Lan đến gặp anh Kiên để vay hoặc nhờ anh vay giúp khoản tiền 1 tỷ
đồng thời hạn 6 tháng. Lợi dụng tình trạng của vợ chồng anh chị, anh Kiên nhận
lời vay hộ tại Ngân Hàng X nhưng yêu cầu anh, chị phải thế chấp tài sản của
mình để bảo lãnh việc sẽ trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Đồng ý yêu cầu của anh
Kiên, vợ, chồng anh chị Linh không ngần ngại ký tất cả các loại giấy tờ khi anh
Kiên đưa ra. Tháng 10/2017, vợ, chồng anh, chị nhận được tống đạt giấy tờ của
Tòa án Quận Y về việc ngân hàng X khởi kiện do vi phạm hợp đồng bảo lãnh cho
anh Kiên vay số tiền 3 tỷ đồng. Do đến nay anh Kiên đã biệt tích khỏi nơi cư trú
nên ngân hàng yêu cầu anh, chị phải trả khoản tiền nói trên thay cho anh Kiên.
Ngân hàng có xuất trình được toàn bộ giấy tờ minh chứng cho việc anh Linh, chị
Lan đã thế chấp toàn bộ nhà đất của mình để bảo lãnh cho khoản nợ của anh
Kiên, đồng thời đã thông báo việc phát sinh nghĩa vụ trả nợ này cho anh, chị
trong một thời hạn nhất định nhưng anh, chị không đồng ý trả nợ


Câu hỏi:
1. Hãy cho biết có bao nhiêu hợp đồng được xác lập trong tình huống trên?

Đặt tên gọi cho các hợp đồng đó, nêu căn cứ pháp lý điều chỉnh các hợp đồng
đó?

2. Giải thích quy định của khoản 3 Điều 336 Bộ luật Dân sự
năm 2015 và liên hệ với tình huống trên.
3. Anh Linh, chị Lan có phải chịu trách nhiệm về khoản nợ 3 tỷ
đồng mà anh Kiên đã vay không? Tại sao?
4. Giải quyết tính huống trên?”


1. Hãy cho biết có bao nhiêu hợp đồng được xác lập trong tình huống


trên, đặt tên cho các hợp đồng đó và nêu căn cứ pháp lý điều chỉnh các
hợp đồng đó?
1.1. Các hợp đồng được xác lập trong tình huống trên

Thứ nhất, hợp đồng vay của anh Kiên với Ngân hàng X
Thứ hai, hợp đồng được xác lập giữa vợ chồng anh Linh, anh Kiên
và Ngân hàng X là hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng này nhằm bảo đảm
nghĩa vụ trả nợ cho hợp đồng vay.


1.2. Căn cứ pháp lý điều chỉnh các hợp đồng trên
+ Đối với hợp đồng vay:

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Điều 464. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Điều 467. Sử dụng tài sản vay
Điều 468. Lãi suất
Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
+ Đối với hợp đồng bảo lãnh:
Điều 335. Bảo lãnh
Điều 336. Phạm vi bảo lãnh
Điều 337. Thù lao
Điều 342. Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Điều 343. Chấm dứt bảo lãnh


2. Giải thích quy định của khoản 3 Điều 336 Bộ luật Dân sự năm 2015 và liên

hệ với tình huống trên.
Tại khoản 3, điều 336 (phạm vi bảo lãnh) BLDS:
“3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh”

Biện pháp bảo lãnh thường được xác lập khi bên được bảo lãnh không có tài
sản để bảo đảm nghĩa vụ. Mặt khác, bên được bảo lãnh không thể dùng tài sản
của người khác để bảo đảm nghĩa vụ, vì tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phải
buộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, cho nên trong quan hệ bảo lãnh cam kết sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Tuy nhiên nếu bên được bảo lãnh
không thực hiện nghĩa vụ và bên bảo lãnh cũng cố ý không thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên được bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có thể bị thiệt hại. Cho nên bên
nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh phải cầm cố, thế chấp tài sản của mình.”


2. Liên hệ tình huống trên :
Bên được bảo lãnh là anh Kiên và bên nhận bảo lãnh là vợ chồng anh Linh, chị
Lan. Bên nhận bảo lãnh là anh Linh, chị Lan bảo lãnh cho anh Kiên bằng việc lấy
tài sản của mình thế chấp cho việc vay nợ ngân hàng của anh Kiên.
Trong trường hợp ngân hàng X có đầy đủ giấy tờ chứng minh cho việc anh
Linh, chị Lan đã thế chấp toàn bộ nhà đất của mình để bảo lãnh cho khoản nợ của
anh Kiên, đồng thời báo nghĩa vụ trả nợ cho vợ chồng anh Linh. Như vậy trong
tình huống này vợ chồng anh Linh đã dùng tài sản của mình thế chấp cho Ngân
hàng X và cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho anh Kiên (bên được bảo lãnh).
Anh Kiên không thực hiện nghĩa vụ và đẩy hết trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
này cho bên vợ chồng anh Linh. Nhưng vợ chồng anh Linh cũng cố ý không thực
hiện nghĩa vụ thay cho nên việc này đã gây bất lợi cho vợ chồng anh Linh.


3. Anh Linh, chị Lan có phải chịu trách nhiệm về khoản nợ 3 tỷ đồng mà

anh Kiên đã vay không? Tại sao?
Căn cứ
Điều 335 BLDS 2015. Quy định về Bảo lãnh
Điều 47 Nghị định 11/2012/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản bảo lãnh
Điều 342 BLDS 2015 quy định trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Điều 340 Bộ luật dân sự 2015


Trong tình huống trên, lợi dụng tình trạng của vợ chồng anh chị, anh Kiên nhận lời vay hộ tại
Ngân Hàng X nhưng yêu cầu anh, chị phải thế chấp tài sản của mình để bảo lãnh việc sẽ trả nợ
ngân hàng khi đến hạn... Hơn nữa đến nay anh Kiên đã biệt tích khỏi nơi cư trú nên không thể
thực hiện được nghĩa vụ. Ngân hàng có xuất trình được toàn bộ giấy tờ minh chứng cho việc
anh Linh, chị Lan đã thế chấp toàn bộ nhà đất của mình để bảo lãnh cho khoản nợ của anh Kiên,
đồng thời đã thông báo việc phát sinh nghĩa vụ trả nợ này cho anh, chị trong một thời hạn nhất
định.
Như vậy, trong tình huống trên đã đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà anh Kiên không thể
thực hiện được nghĩa vụ trả số tiền vay 3 tỷ đồng cho Ngân hàng X do anh đã biệt tích khỏi nới
cư trú, hơn nữa khi anh Kiên không thực hiện được nghĩa vụ của mình ngân hàng X đã thông
báo việc phát sinh nghĩa vụ trả nợ này cho anh, chị trong một thời hạn nhất định. Căn cứ vào các
điều khoản nêu trên, thì Anh Linh, chị Lan (bên bảo lãnh) phải chịu trách nhiệm về khoản nợ 3
tỷ đồng mà anh Kiên (bên được bảo lãnh) đã vay.


4. Giải quyết tình huống trên.
Căn cứ
Điều 342 BLDS 2015 quy định trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Khoản 5 Điều 466 BLDS 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Như vậy, vợ chồng anh Linh, chị Lan phải trả cả lãi của khoản tiền 3 tỷ đồng theo quy định
trên.


Sau khi vợ chồng anh chị hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho anh Kiên, theo
Khoản 3 Điều 343 BLDS 2015 về chấm dứt bảo lãnh: “Bên bảo lãnh đã thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh” thì hợp đồng bảo lãnh giữa vợ chồng anh chị, anh Kiên và
ngân hàng chấm dứt. Khi đó, ngân hàng X phải trả lại toàn bộ giấy tờ mà vợ
chồng anh Linh đã ký để đảm bảo thực hiện cho nghĩa vụ bảo lãnh này


Vợ chồng anh Linh, chị Lan đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho anh Kiên theo đúng quy định
trong hợp đồng bảo lãnh. Tuy nhiên, để bảo vệ để bảo vệ lợi ích của bên bảo lãnh thì Điều 340
BLDS 2015 đã quy định về quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Nếu hai anh chị vẫn không đồng ý thực hiện nghĩavụ trả nợ, khi đó tài sản mà anh chị đã mang
ra làm biện pháp bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho anh Kiên sẽ bị ngân hàng xử lý
theo quy định tại
Điều 299 BLDS 2015 về các trường hượp xử lý tài sản bảo đảm
Khoản 13 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP Sửa đổi Điều 47. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Điều 303 BLDS 2015 quy định về phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế ch
Sau khi tài sản của vợ chồng anh chị đã bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, hợp đồng bảo lãnh
chấm dứt. Sau đó, anh chị có quyền khởi kiện anh Kiên yêu cầu anh Kiên bồi thường thiệt hại
phần tài sản của anh chị bị ngân hàng xử lý thay cho nghĩa vụ trả nợ.




×