Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Nghiên cứu thực trạng công bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Liên Chiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ KIM TUYỀN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ KIM TUYỀN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Đà Nẵng – Năm 2012



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Kim Tuyền


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 3
6. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 3
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ................................................... 4
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................... 5

1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................... 7
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ............................ 10
1.2.1. Các hình thức công bố thông tin ................................................... 10
1.2.2. Các lý thuyết liên quan đến công bố thông tin ............................. 11
1.3. CÁC VẤN ĐỀ VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ......................................................... 14


1.3.1. Các chuẩn mực liên quan đến việc trình bày và công bố
thông tin trên Báo cáo tài chính ......................................................................... 14
1.3.2. Công bố thông tin qua hệ thống Báo Cáo Tài Chính của
doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................... 23
1.3.3. Nội dung Báo cáo tài chính .......................................................... 25
1.3.4. Quy định về Công khai Báo cáo tài chính.................................. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................... 28
CHƯƠNG 2 - THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................................................... 29
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU ........................................................................ 29
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................. 31
2.2.1. Các yếu tố dự kiến ảnh hưởng đến việc lập và công bố
thông tin của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Liên Chiểu ........ 31
2.2.2. Tổ chức thu thập dữ liệu............................................................. 35
2.2.3. Đo lường các biến và chọn mẫu ................................................. 37
2.2.4. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................... 38
2.2.5. Phân tích thông tin ....................................................................... 38
2.3. THÔNG TIN CHUNG VỀ MẪU NGHIÊN CỨU .......................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG II................................................................................... 44
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT ............................... 45
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 45
3.1.1. Thực trạng chung công bố thông tin trên báo cáo tài chính

theo quy định hiện hành của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
quận Liên Chiểu .................................................................................................. 45
3.1.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc trình
bày và công bố thông tin tài chính tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn quận Liên Chiểu……................................................................................... 59


3.1.3. Ý kiến của người lập báo cáo tà chính trong việc nâng cao
mức độ công bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn quận Liên Chiểu …… ........................................................................... 75
3.1.4. Đánh giá tổng quát kết quả nghiên cứu ..................................... 79
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ VẤN ĐỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LIÊN CHIỂU .......................................................................................... 82
3.2.1 Sự cần thiết củng cố việc công bố thông tin tài chính trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Liên Chiểu ......................... 82
3.2.2. Một số đề xuất về vấn đề công bố thông tin tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Liên Chiểu ................................ 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................................ 91
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo Tài chính

DN


Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

BC KQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BC LCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

QLNN

Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1
2.1
2.2
2.3
2.4

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
3.1
3.2
3.3

3.4

3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

Tên bảng
Tiêu chí về quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thống kê theo hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Thống kê quy mô doanh nghiệp
Thống kê theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp

Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm về loại hình doanh
Đặc điểm về nguồn vốn kinh

Đặc điểm về số lượng lao động tại doanh nghiệp
Đặc điểm về trình độ của nhân viên kế toán
Đặc điểm về thời gian thực hiện công tác của kế toán
Đặc điểm về hình thức làm việc tại doanh nghiệp
Các mẫu biểu được lập trong Báo cáo tài chính
Công khai thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp
Công khai thông tin về chính sách kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp
Các thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày
trong Bảng CĐKT, BC KQKD, BC LCTT, Thông tin
khác.
Ý kiến của kế toán về các nhân tố ảnh hưởng đến việc
công bố thông tin
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s
Kết quả rút trích nhân tố
Ma trận mẫu
Kết quả hồi qui của mô hình
Kết quả phân tích hồi quy (ANOVA)
Kết quả phân tích hồi quy (Coefficientsa)
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Trang
4
30
30
31
40
40
41

41
42
42
42
46
48
50

58

60
67
67
71
72
73
73
74


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận quan trọng đóng góp vào sự
phát triển của nền kinh tế trong quá trình đổi mới kinh tế. Doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Việt Nam bao gồm các loại hình kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư
nhân và cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Sự đa dạng đó thể
hiện tại từng địa phương, khu vực trong cả nước. Các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đã có nhiều bước phát

triển quan trọng, ngày càng giữ vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế của
địa phương. Do đó, thông tin kế toán cung cấp phải trung thực, đáng tin cậy
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính … phù hợp
với chuẩn mực kế toán nhất là việc trình bày và công bố báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là sự tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán theo các
chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định một cách có hệ thống nhằm cung cấp thông
tin cần thiết, quan trọng về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối
tượng sử dụng thông tin có liên quan khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường,
đối tượng sử dụng thông tin kế toán không chỉ giới hạn là những người quản
lý ở bên trong các doanh nghiệp hay phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của
các cơ quan quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả các đối tượng, các thể
nhân, pháp nhân bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ nợ,
ngân hàng thương mại, Cơ quan Thuế, các đối tác kinh doanh... Mỗi đối
tượng sử dụng thông tin kế toán với mục đích rất khác nhau.
Qua nghiên cứu thực tiễn công tác lập báo cáo tài chính tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên quận Liên Chiểu hiện nay còn thiếu một số chỉ tiêu,
phương pháp trình bày một số chỉ tiêu chưa tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế
toán, việc công bố thông tin tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa


2

thực sự phản ảnh đầy đủ, trung thực thông tin về tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá vấn đề công bố thông tin kế toán,
nhằm mục đich tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, tăng cường tính minh
bạch, trung thực của thông tin tài chính được công bố của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU”.
2. Mục đích nghiên cứu

Luận văn được thực hiện nhằm 2 mục đích:
(1) Đánh giá thực trạng công bố thông tin trên BCTC của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Liên Chiểu.
(2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc trình bày và công bố thông
tin tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên quận Liên Chiểu. Trên cơ
sở đó, đưa ra các định hướng nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin tài
chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Liêu Chiểu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, đặt biệt là thuyết minh báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: công bố thông tin là một chủ đề rất rộng nên trong
phạm vi nghiên cứu này, vấn đề công bố chỉ được xem xét thông qua hệ thống
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp không niêm yết, nên công
bố chủ yếu hiện nay qua hệ thống BCTC. Cách tiếp cận này cũng phù hợp khi
đối tượng sử dụng BCTC của nhóm doanh nghiệp này hiện nay chủ yếu là
ngân hàng thương mại (khi doanh nghiệp đi vay) và cơ quan thuế.
4. Phương pháp nghiên cứu


3

Luận văn sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu để khảo sát việc công
bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Số lượng mẫu được
chọn là 70 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được chọn mẫu là những doanh
nghiệp có thời gian hoạt động từ 2 năm trở lên để đảm bảo việc công bố
thông tin qua BCTC có tính ổn định kể từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Quá trình thu thập số liệu được tiến hành qua hai giai đoạn:
Giai đoạn khảo sát BCTC của các doanh nghiệp nộp tại Chi cục Thuế
Quận Liên chiểu. Thông qua BCTC của các doanh nghiệp này sẽ đánh giá

mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận.
Giai đoạn khảo sát, thu thập ý kiến của các phụ tránh kế toán của những
đơn vị đã khảo sát BCTC ở trên nhằm làm rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến
việc công bố thông tin.
Thông tin thu thập qua hai giai đoạn sẽ được sử dụng để xây dựng mô
hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học : giúp chúng ta hiểu rõ thực trạng thông tin được trình
bày trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận
Liên Chiểu.
Về mặt thực tiễn : đưa ra một số kiến nghị về vấn đề công bố thông tin
trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để đảm bảo tính trung
thực hợp lý của các thông tin được công bố.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành ba
chương :
Chương 1: Tổng quan về công bố thông tin tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa .
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.


4

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và đề xuất.
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là doanh nghiệp

nhỏ và vừa là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia
và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên
cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia
doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và DNNVV cho phù hợp với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
của nền kinh tế.
Căn cứ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009
ta có khái niệm DNNVV như sau: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí về quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô

DN siêu
nhỏ
Số lao

Khu vực
I. Nông, lâm

động
10 người

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn
Vốn
20 tỷ


Số lao
động
từ trên 10

Doanh nghiệp vừa
Tổng
nguồn
vốn
từ trên 20 tỷ

Số lao
động
từ trên 200


5

nghiệp và

trở xuống

thủy sản
II. Công
nghiệp và
xây dựng
III. Thương
mại và dịch
vụ


đồng

người đến

đồng đến

trở xuống 200 người 100 tỷ đồng
10 người
trở xuống

10 người
trở xuống

người đến
300 người

20 tỷ

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

đồng

người đến

đồng đến


người đến

trở xuống 200 người 100 tỷ đồng

300 người

10 tỷ

từ trên 10

từ trên 10 tỷ

từ trên 50

đồng

người đến

đồng đến

người đến

trở xuống

50 người

50 tỷ đồng

100 người


Theo nghị định này, đối tượng được xác định là DNNVV bao gồm các
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật doanh
nghiệp nhà nước; Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã;
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 109/2004/ND-CP của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Như vậy, theo định nghĩa này, tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả
mãn một trong hai tiêu thức lao động hoặc vốn đưa ra trong nghị định này đều
được coi là DNNVV.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư ban đầu ít, chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn
nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực,
các thành phần kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông
lâm ngư nghiệp... và hoạt động dưới mọi hình thức như: Doanh nghiệp tư
nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, ... và các cơ sở kinh tế
cá thể.


6

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tính năng động cao trước những thay đổi
của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt
hàng nhanh. Sản phẩm của các DNNVV đa dạng phong phú nhưng số lượng
không lớn nên chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với
loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn các doanh nghiệp có quy
mô vốn lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị
trường.
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế: do quy mô vốn nhỏ nên các
DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy

móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công
nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị
trường kém.
+ Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Yếu tố tư bản cấu thành trong
sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao,
tính độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung
thấp;
+ Khả năng hạn chế về vốn, khả năng tiếp cận nguồn thông tin... của các
DNNVV, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước...
đã hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị
trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác
marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNNVV khó
tiêu thụ trên thị trường.
- Năng lực quản lý còn thấp: Quản trị nội bộ của DNNVV còn yếu, nhất
là quản lý tài chính; ý thức chấp hành các chế độ chính sách chưa cao; còn
lúng túng trong việc liên kết, nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề.
Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo


7

doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng DNNVV
có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực
quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh
nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu
kiến thức kinh tế-xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNNVV
ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay
nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để
thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi.

1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.3.1. Về khía cạnh kinh tế
* Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, góp phần làm tăng
GDP
Cũng như DNNVV ở tất cả các nước, DNNVV ở Việt Nam cung cấp ra
thị trường nhiều loại hàng hóa khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nước như trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành sản
xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp cũng như các hàng hóa tiêu
dùng khác. Ngoài ra, DNNVV Việt Nam còn cung cấp hầu hết sản phẩm
trong nhiều ngành công nghiệp truyên thống thu hút nhiều lao động như giầy
dép, chiếu cói, ... Việc mở rộng và phát triển các DNNVV sẽ góp phần không
nhỏ trong việc làm tăng GDP.
* Thu hút vốn và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cư
Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Vốn là yếu tố
cơ bản để khai thác và phối hợp các yếu tố sản xuât khác như lao động, đất
đai, công nghệ và quản lý để tạo ra lợi nhuận cho các chủ DN. Vốn có vai trò
to lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng
cao trình dộ tay nghề cho công nhân cũng như trình độ quản lý của chủ DN.
* Nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn


8

Trong quá trình kinh doanh, nhiều DNNVV có thể hỗ trợ cho các DN
lớn kinh doanh một cách hiệu quả hơn như làm đại lý và vệ tinh cho các DN
lớn, cung cấp những bán thành phẩm hay nguyên liệu đầu vào cho DN lớn
hoặc thâm nhập vào mỗi ngõ ngách thị trường mà DN lớn khó có thể với tới
để phân phối các sản phẩm của DN lớn. Bên cạnh đó, khi số DNNVV tăng
lên sẽ kéo theo sự gia tăng nhanh chóng số lượng các sản phẩm và dịch vụ
mới trong nền kinh tế. Nhờ hoạt động với quy mô nhỏ và vừa, các DNNVV

có ưu thế là chuyển hướng kinh doanh nhanh từ những ngành nghề kém hiệu
quả sang các ngành khác hiệu quả hơn, thoả mãn nhu cầu linh hoạt của dân
cư. Chính sự phát triển đó của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh, tính
linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế.
* Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc phát triển các DNNVV sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế.
Trước tiên, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng như sự phát triển của các
khu vực nông thôn thông qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông và độc canh.
Các DN được phân bố đều hơn về lãnh thổ ở cả vùng nông thôn, đô thị, miền
núi, đồng bằng. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh các DNNVV còn có tác
dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi như sự tăng mạnh của các cơ
sở kinh tế ngoài quốc doanh và việc sắp xếp lại các DN nhà nước. Sự phát
triển các DNNVV cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông
qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo.
Việc phát triển các DNNVV còn có tác dụng duy trì và thúc đẩy sự phát triển
của các ngành nghề truyền thống và sản xuất ra các sản phẩm mang bản sắc
văn hoá dân tộc, khai thác thêm nhu cầu đất nước .
* Góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế


9

Các DNNVV hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác
nhau luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các DN
lớn. Nhiều DN nhỏ khi mới ra đời chỉ nhằm mục đích làm vệ tinh cấp các sản
phẩm cho các DN lớn. Do dó, khi các DNNVV Việt Nam phát triển sẽ góp
phần tăng cường mối quan hệ liên kết hỗ trợ lẫn nhau giữa các DNNVV và
giữa các DN lớn. Nhờ đó mà các rủi ro kinh doanh sẽ được chia sẻ và góp

phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội nói chung .
* Tạo cơ sở để hình thành các doanh nghiệp lớn.
Hầu hết các cơ sở dân doanh ở Việt Nam khi mới ra đời do thiếu kinh
nghiệm và chưa thật hiểu về thị trường nên họ thường lựa chọn quy mô kinh
doanh nhỏ và vừa để bắt đầu để bắt đầu sự nghiệp kinh doanh. Sau một thời
gian tích lũy thêm vốn, kinh nghiệm và khảng định được vị thế của mình trên
thị trường, họ mới tiến hành mở rộng kinh doanh và phát triển với quy mô lớn
hơn.
Ngoài ra, DNNVV còn là nơi đào tạo tay nghề và trau dồi kinh nghiệm
cho các cán bộ quản lý của các DN lớn vì người lao động thường có xu hướng
chỉ làm trong các DNNVV một thời gian, sau khi có đủ kinh nghiệm và khả
năng họ sẽ chuyển sang các DN lớn để làm việc, hưởng thu nhập cao hơn.
Như thế, DN lớn tiết kiệm được nhiều chi phí đào tạo khi tuyển dụng các
nhân viên có tay nghề từ các DNNVV chuyển sang.
1.1.3.2. Về khía cạnh xã hội
* Tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Đặc điểm chung của các DNNVV là vốn ít và hoạt động chủ yếu trong
các ngành sử dụng nhiều lao động. Do dó, DNNVV có thể tạo công ăn việc
làm cho một số lượng lớn người lao động. Khi các DNNVV phát triển sẽ tạo
cơ hội tăng việc làm, thu hút lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền


10

kinh tế, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội mang lợi ích cho cộng
đồng dân cư, kể cả người thất nghiệp, phụ nữ và người tàn tật.
* Nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực
hiện công bằng xã hội.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, năng suất của nền sản xuất xã hội
cũng như thu nhập của dân cư thấp. Việc phát triển các DNNVV ở thành thị

cũng như ở nông thôn là một trong những biện pháp cơ bản góp phần tăng
nhanh thu nhập của các tầng lớp dân cư. Thông qua việc phát triển các
DNNVV, lao động ở nông thôn sẽ được thu hút vào các DN nhờ đó mà thu
nhập của dân cư được đa dạng hóa và nâng cao. Đời sống của người dân nông
thôn sẽ ổn định hơn và mức sống của dân cư sẽ được nâng cao góp phần xóa
đói giảm nghèo, giảm khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và
tăng mức công bằng trong nền kinh tế. Hơn nữa, do có tính năng động và linh
hoạt, khi các DNNVV phát triển sẽ tạo điều kiện phát huy lợi thế mới của
vùng, phát triển các ngành và các khu công nghiệp tạo điều kiện giảm bớt
khoảng cách giữa các vùng trên toàn quốc, xoá bỏ mức chênh lệch về thu
nhập rất lớn giữa các vùng dân cư.
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
1.2.1. Các hình thức công bố thông tin
Thông tin kế toán là thông tin tiền tệ về các hoạt động kinh tế tài chính
diễn ra ở đơn vị kế toán cụ thể. Thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng
sử dụng, giúp họ ra các quyết định kinh tế hiệu quả liên quan đến đơn vị kế
toán.
Công bố thông tin kế toán là cung cấp thông tin kế toán của một doanh
nghiệp thông qua hệ thống các BCTC của trong một thời kỳ nhất định. Mục
đích của công bố thông tin kế toán là để thông báo cho cả nhà đầu tư hiện tại
và nhà đầu tư tiềm năng về các chính sách và phương pháp kế toán được sử


11

dụng để trình bày các thông tin tài chính của doanh nghiệp trong những
khoảng thời gian phát triển nhất định (kỳ kế toán).
Việc công bố thông tin kế toán ra bên ngoài được xem là một yêu cầu
khách quan của thực tiễn để Nhà nước vận hành nền kinh tế tốt hơn; để các tổ
chức kinh tế và cá nhân liên quan có điều kiện đánh giá các khoản vốn đầu tư

của mình hoặc tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất. Vấn đề này đặt ra cho kế
toán phải công bố những thông tin gì cho bên ngoài để vừa đảm bảo tính bí
mật thông tin của từng doanh nghiệp, vừa đảm bảo nhu cầu thông tin của
cộng đồng kinh doanh.
Công bố thông tin bao gồm hai loại là các công bố bắt buộc và các công
bố tự nguyện hay không bắt buộc:
Công bố bắt buộc (Mandatory disclosures): là những công bố kế toán
theo quy định của luật pháp, những công bố này phải được trình bày theo
những quy định của GAAP và Các Chuẩn mực kế toán. Công bố thông tin tài
chính bắt buộc là những công bố quan trọng trong các quyết định đầu tư.
Công bố tự nguyện (Voluntary disclosures): là việc công bố những
thông tin kế toán mà luật pháp không yêu cầu, doanh nghiệp được lựa chọn
các thông tin cần thiết cho những đối tượng sử dụng thông tin để công bố. Khi
các DN tự nguyện công bố thông tin sẽ đem lại lợi ích quan trọng cho cả công
ty và các nhà quản lý. Khi các DN tăng việc công bố tự nguyện thì các thông
tin tài chính mà DN cung cấp sẽ minh bạch hơn, thu hút đầu tư hơn, độ tin cậy
cao. Những lợi ích này thường được giải thích thông qua ba phương pháp tiếp
cận lý thuyết chính: : Lý thuyết đại diện (Agency theory), Lý thuyết Tín hiệu
(Signaling theory) và Lý thuyết tính hợp pháp (Legitimacy Theory) (Watson
và cộng sự, 2002) [8,tr. 198].
1.2.2. Các lý thuyết liên quan đến công bố thông tin
1.2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Vấn đề đại diện bắt nguồn từ sự tồn tại các mâu thuẫn lợi ích trong nội bộ
của doanh nghiệp. Các mâu thuẫn này tồn tại do sự phân chia quyền sở hữu


12

và quyền quản lý tài sản trong công ty. Đó là các mâu thuẫn lợi ích giữa cổ
đông và người đại diện quản lý; và mâu thuẫn giữa chủ nợ và cổ đông của

công ty. Theo lý thuyết về đại diện, quan hệ giữa các cổ đông và người quản
lý công ty được hiểu như là quan hệ đại diện – hay quan hệ ủy thác và cho
rằng nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (cổ đông và người quản lý công ty)
đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý
công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho các cổ đông và
công ty [16].
Theo Jensen và Meckling (1976); Chow và Wong-Boren (1987); Lang và
Lundholm, (1993), chú trọng đến việc công bố thông tin tự nguyện và việc
khuyến khích các nhà quản lý tham gia vào các hoạt động này đã chứng minh
được là có sự khác nhau với các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy
kinh doanh và sự phân tán quyền sở hữu ([7], [8], [17], [18], [19], [20]).
1.2.2.2. Lý thuyết Tín hiệu (Signaling theory)
Một cách tiếp cận lý thuyết được sử dụng trong quá trình công bố thông
tin tự nguyện là lý thuyết tín hiệu. Lý thuyết tín hiệu được phát triển để giải
thích việc công bố thông tin tự nguyện. Theo lý thuyết tín hiệu việc công bố
thông tin của một DN có thể truyền những dấu hiệu cho người đầu tư bên
ngoài về thông tin bên trong ở doanh nghiệp.
Dựa trên nghiên cứu của Craven và Marston (1999), nhà quản lý cố gắng
thông qua việc tự nguyện công bố thông tin để phân biệt được đơn vị hoạt
động kinh doanh có hiệu quả cao với các đơn vị có hiệu quả thấp hơn trong
cùng lĩnh vực kinh doanh. Tín hiệu có mức độ khác nhau về độ tin cậy
(Eccles và cộng sự, 2001). Và do đó công bố tự nguyện được coi là một trong
những phương tiện cho các công ty hoặc người quản lý để phân biệt DN này
với những DN khác về chất lượng và hiệu quả. Theo Watts & Zimmerman
(1986), một chiến lược hợp lý để công bố những thông tin bổ sung cho các


13

nhà đầu tư tín hiệu về giá trị công ty. Việc sử dụng các công ty kiểm toán viên

uy tín là các phương tiện và các yếu tố thúc đẩy cho việc công bố (Healy và
Palepu, 2001) ([7], [9], [19], [20], [21]).
1.2.2.3. Lý thuyết tính hợp pháp (Legitimacy Theory)
Lý thuyết tính hợp pháp có nguồn gốc từ các khái niệm về tính hợp pháp
của tổ chức, theo Dowling và Pfeffer (1975, trang 122.) “... Trong một điều
kiện hoặc tình trạng tồn tại nào đó khi hệ thống giá trị của một thực thể đồng
dạng với một phần của hệ thống giá trị xã hội lớn hơn của thực thể. Khi có sự
chênh lệch, thực tế hoặc tiềm năng, trong sự tồn tại hai hệ thống giá trị, là
một mối đe dọa cho tính hợp pháp của tổ chức.”
Một số nghiên cứu đã kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp cho lý thuyết tính
hợp pháp và ứng dụng của nó được sử dụng trong việc công bố của công ty
(ví dụ, Adams, Hill và Roberts, 1998; Campbell, Craven và Shrives, 2003;
Deegan, Rankin và Voght, 2000; Deegan và cộng sự. 2002; Deegan và
Gordon, 1996; Deegan và Rankin, 1996; Guthrie và Parker, 1989; Gray,
Kouhy và Lavers, 1995; O'Donovan, 1999; Patten, 1991; Walden và
Schwartz, 1997; Wilmhurst và Frost, 2000). Kết quả của những nghiên cứu
thường có xu hướng thừa nhận ứng dụng của lý thuyết tính hợp pháp để hiểu
biết về vấn đề công bố tự nguyện của các công ty ([7], [10], [11], [12], [13],
[14], [15], [20].
Lý thuyết về tính hợp pháp rằng các tổ chức luôn tìm cách đảm bảo rằng
họ hoạt động trong các giới hạn và quy định của pháp luật, của Nhà nước.
Tính hợp pháp của lý thuyết dựa trên ý niệm rằng có một "hợp đồng xã hội
giữa công ty và xã hội mà nó hoạt động (Deegan 2000; Deegan 2002; Mathew
1993; Patten 1991; 1992). Shocker và Sethi (1974) cung cấp một cái nhìn
tổng quan về khái niệm của một hợp đồng xã hội (khế ước xã hội): Bất kỳ tổ


14

chức xã hội và tổ chức kinh doanh cũng không là ngoại lệ khi hoạt động trong

xã hội cần thống nhất các nguyên tắc để cùng chung sống với nhau.
Tính hợp pháp tập trung vào các quy định, điều khoản trên hợp đồng
hoặc thỏa thuận giữa DN và các đối tác của nó là dựa trên tiền đề rằng: tính
hợp pháp của công ty được biểu hiện (tín hiệu) bằng cách công bố một số
thông tin trong báo cáo hàng năm (Shocker và Sethi, 1974)[22]. Bằng cách tự
nguyện tiết lộ một số thông tin, nhà quản lý có thể thông tin với các bên liên
quan (Watson và cộng sự, 2002). Các thông tin được công bố bởi các công ty
có trình độ khác nhau. Một số người trong số họ có thể được thông tin kế toán
trong khi những người khác có thể được hỗ trợ thông tin từ thông tin kế toán.
Ta có thể xem xét tính hợp pháp đối với thông tin được công bố trên một số
khía cạnh:
Thứ nhất, phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật, không trái với
hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của cơ quan nhà nước.
Thứ hai, trong phạm vi thẩm quyền của công ty.
Thứ ba, phải xuất phát từ chính lợi ích thiết thực của doanh nghiệp, Nhà
đầu tư, cơ quan quản lý, các đối tác....,
Thứ tư, phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật định.
1.3. CÁC VẤN ĐỀ VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.3.1. Các chuẩn mực liên quan đến việc trình bày và công bố thông
tin trên Báo cáo tài chính.
1.3.1.1. Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung
a) Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
b) Các giả thuyết và nguyên tắc kế toán


15


- Giả thuyết kỳ kế toán: Là việc phân chia hoạt động của DN thành
nhiều phân đoạn thời gian bằng nhau, gọi là kỳ kế toán, để lập các báo cáo kế
toán phục vụ cho việc phân tích đánh giá quá trình hoạt động và những thay
đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Giả thuyết hoạt động liên tục: DN được giả định là đang hoạt động
liên tục. BCTC không được giả định bất kỳ khả năng nào của sự phá sản hoặc
bất kỳ dự định nào có thể thu hẹp quy mô hoạt động hiện tại.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: DN phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn
tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Các giao dịch và sự
kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế
toán liên quan. BCTC được lập dựa trên cơ sở dồn tích sẽ phản ảnh tình hình
tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc giá gốc: Việc đo lường, tính toán tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu và chi phí phải đặt trên cơ sở giá gốc tại thời điểm hình
thành. Nguyên tắc này tạo nên một hạn chế của BCTC là nó không phản ánh
giá thị trường của tài sản, nguồn vốn mà chỉ phản ảnh theo giá vốn.
- Nguyên tắc phù hợp: Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế
toán là tính lãi, lỗ kế toán sau một thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên tắc phù hợp đưa ra hướng dẫn trong việc xác định chi phí để tính lợi
nhuận kế táon. Chi phí để tính lưọi nhuận kế toán là toàn bộ khoản chi phí đẻ
tạo nên doanh thu đã ghi nhận trong kỳ. Như vậy, chi phí để tính lợi nhuận kế
toán của một kỳ kế toán phải có sự phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ.
- Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này các quá trình kế toán phải
áp dụng tất cả các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp tính
toán trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.


16


- Nguyên tắc thận trọng: thu nhập chỉ được ghi nhận khi có chứng cứ
chắc chắn và chi phí có thể được ghi nhận ngay khi có thể chưa chắc chắn.
- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin kế toán mang tính trọng yếu là những
thông tin có ảnh hưởng đáng kể tới bản chất của nghiệp vụ hoặc ảnh hưởng
tới những đánh giá của đối tượng sử dụng về tình hình tài chính của đơn vị,
hoặc ảnh hưởng đến đối tượng sử dụng về tình hình tài chính của đơn vị, hoặc
ảnh hưởng tới đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định. Từng khoản mục
trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC.
c) Các yếu tố của Báo cáo tài chính
- Tình hình tài chính: Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định
và đánh giá tình hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
- Tình hình kinh doanh: Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và
kết quả kinh doanh.
d) Ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính
BCTC phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng
khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong BCTC khi thỏa mãn cả hai
tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế
trong tương lai và khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách
đáng tin cậy.
- Ghi nhận tài sản: Tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán
khi DN có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá
trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy. Tài sản không được
ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra không chắc chắn sẽ
mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN thì các chi phí đó được ghi
nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.


17


- Ghi nhận nợ phải trả : Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối
kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là DN sẽ phải dùng một lượng tiền chi
ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà DN phải thanh toán, và khoản
nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác: việc ghi nhận doanh thu xảy
ra đồng thời với việc tăng các lợi ích kinh tế của đơn vị trong một kỳ kế toán,
phát sinh làm một tài sản (lợi ích kinh tế) tăng lên nhưng không làm giảm một
tài sản khác hay không làm tăng một khoản nợ phải trả, phát sinh lên quan
đến một khoản nợ phải trả giảm đi nhưng không giảm một tài sản tương ứng
hoặc không làm tăng một khoản nợ phải trả. Doanh thu và thu nhập khác
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của DN, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của người chủ sở hữu.
- Ghi nhận chi phí: việc ghi nhận chi phí xảy ra đồng thời với việc ghi
nhận khoản nợ phải trả tăng lên hoặc khoản tài sản giảm. Theo cơ sở kế toán
dồn tích, chi phí để xác định lãi lỗ được ghi nhận trên Báo cáo KQHĐKD
trong thời kỳ khi những hao phí của nó được xác định một cách tin cậy, phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
1.3.1.2. Chuẩn mực số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính.
a) Mục đích của chuẩn mực : Quy định và hướng dẫn các yêu cầu và
nguyên tắc chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính Mục đích, yêu cầu
và nguyên tắc lập báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo
cáo tài chính
b) Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính: Nguyên tắc lập và
trình bày BCTC tuân thủ theo nguyên tắc kế toán và các yêu cầu của thông tin



×