Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát triển dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 124 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Đỗ Vũ Minh Tuấn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM
XÃ HỘI ......................................................................................................... 7
1.1 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI ....................................... 7
1.1.1 Khái niệm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội .................................. 7
1.1.2 Đặc điểm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội ................................... 7
1.1.3 Các loại hình dịch vụ bảo hiểm xã hội ............................................. 8
1.2 NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BHXH ................. 9
1.2.1 Nội dung phát triển dịch vụ BHXH ................................................. 9
1.2.2 Tiêu chí phản ánh phát triển dịch vụ BHXH .................................. 12
1.3 CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BHXH ............................. 17
1.3.1 Ý thức của người lao động và người sử dụng lao động .................. 17


1.3.2 Thể chế chính sách về bảo hiểm xã hội. ......................................... 18
1.3.3 Thu nhập của người lao động......................................................... 19
1.3.4 Cơ chế tài chính ............................................................................. 20
1.3.5 Công tác tổ chức và đội ngủ cán bộ ............................................... 21
1.3.6 Vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội22
Kết luận Chương 1 ..................................................................................... 23


Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................................... 27
2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ BHXH QUA CÁC GIAI
ĐOẠN .......................................................................................................... 27
2.1.1. Hoạt động Bảo hiểm xã hội trước năm 1995 ................................. 27
2.1.2. Hoạt động Bảo hiểm xã hội sau năm 1995 .................................... 30
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI ............................................................................................ 31
2.2.1 Dịch vụ bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. ............................................................................................................ 31
2.2.2 Dịch vụ Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. .................... 50
2.2.3 Thực trạng Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ..... 57
2.3 THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BHXH ... 61
2.3.1 Ý thức của người lao động và người sử dụng lao động .................. 61
2.3.2 Thu nhập của người lao động......................................................... 63
2.3.3 Thể chế chính sách về các dịch vụ bảo hiểm xã hội ....................... 64
2.3.4 Cơ chế tài chính ............................................................................. 67
2.3.5 Công tác tổ chức và đội ngủ cán bộ ............................................... 69
2.4 HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY. .................................... 71
2.4.1 Những hạn chế chủ yếu ................................................................. 71
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế. .................................................. 73

Kết luận Chương 2 ..................................................................................... 76
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BHXH TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NGÃI .................................................. 77
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................ 77


3.1.1 Mục tiêu chiến lược phát triển dịch vụ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
đến năm 2020 ............................................................................................... 77
3.1.2 Quan điểm chỉ đạo phát triển dịch vụ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
đến năm 2020 ............................................................................................... 77
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................................... 79
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện văn bản pháp lý về phát triển dịch vụ
BHXH .......................................................................................................... 79
3.2.2 Giải pháp mở rộng đối tượng tham gia dịch vụ BHXH .................. 81
3.2.3 Giải pháp đa dạng mở rộng các dịch vụ BHXH ............................. 98
3.2.4 Giải pháp mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ BHXH ............... 100
3.2.5 Các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm xã hội ................................................... 102
3.2.6 Sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong việc phát triển dịch
vụ BHXH .................................................................................................. 104
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý vi
phạm pháp luật BHXH ............................................................................... 106
Kết luận chương 3 .................................................................................... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 107
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHTM

: Bảo hiểm thương mại

CNVC

: Công nhân viên chức

CNTT

: Công nghệ thông tin

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

KCB


: Khám chữa bệnh

LĐ - TB & XH

: Lao động - Thương binh và Xã hội

LĐLĐ

: Liên đoàn lao động

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NLĐ

: Người lao động

TNLĐ & BNN

: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Nội dung

bảng
2.1

Số đối tượng hưởng dịch vụ ốm đau ở Quảng Ngãi
(2006 - 2010)

2.2

37

Độ bao phủ về tham gia bảo hiểm xã hội ở tỉnh Quảng
Ngãi

2.11

34

Độ bao phủ về tham gia bảo hiểm xã hội ở tỉnh Quảng
Ngãi

2.10

32


Số lượng và cơ cấu các loại hình đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội ở Quảng Ngãi năm (2006 -2010)

2.9

31

Số đối tượng hưởng dịch vụ tử tuất đang hưởng chế
độ ở Quảng Ngãi (2006 - 2010)

2.8

31

Số đối tượng hưởng dịch vụ tử tuất đang tham gia bảo
hiểm xã hội ở Quảng Ngãi (2006 - 2010)

2.7

30

Số đối tượng hưởng dịch vụ hưu trí ở Quảng Ngãi
(2006 - 2010)

2.6

29

Số đối tượng hưởng dịch vụ tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp ở Quảng Ngãi (2006 - 2010)

2.5

29

Số đối tượng hưởng dịch vụ thai sản ở Quảng Ngãi
(2006 - 2010)

2.4

28

Số đối tượng hưởng dịch vụ thai sản ở Quảng Ngãi
(2006 - 2010)

2.3

Trang

38

Mức hưởng bình quân hàng tháng của đối tượng
hưởng bảo hiểm xã hội thường xuyên

38


2.12


Tổng hợp chi bảo hiểm xã hội ở Quảng Ngãi theo hai
nguồn ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội
bảo đảm

2.13

Số người tham gia BHYT tự nguyện ở Quảng Ngãi từ
2006 – 2010

2.14

54

Số người hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp ở Quảng
Ngãi 2010

2.16

47

Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp ở Quảng
Ngãi từ 2009 – 2010

2.15

45

55

Kết quả khảo sát doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi 2010 theo yêu cầu của Thanh tra tỉnh
Quảng Ngãi

2.17

57

Kết quả khảo sát doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi 2010 theo yêu cầu của Thanh tra tỉnh
Quảng Ngãi

2.18

58

Bảng thống kê số lượng cán bộ công chức theo trình
độ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ngãi năm 2006 –
2010

65


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
2.1


Formatted: Font: Not Bold, Vietnamese

Sơ đồ mô hình tổng quan về phân cấp quản
lý thu BHXH

2.2

Trang

Quy trình chi trả bảo hiểm xã hội dài hạn gián tiếp

39
45

Formatted: Font: Not Bold, Vietnamese


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

Số lượng người tham gia BHXH ở Quảng Ngãi
(2006-2010)

2.2


48

Thu, chi bảo hiểm y tế bắt buộc giai đoạn 2006 –
2010

2.9

47

Số người tham gia bảo hiểm y tế người nghèo giai
đoạn 2006 - 2010

2.8

42

Số người tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc giai đoạn
2006 - 2010

2.7

41

Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội ở Quảng Ngãi từ năm
2006 – 2010

2.6

36


Số lượng lao động và số thu bảo hiểm xã hội ở Quảng
Ngãi từ năm 2006 – 2010

2.5

33

Số người trong mạng lưới của hệ thống bảo hiểm xã
hội ở Quảng Ngãi từ năm (2006 – 2010)

2.4

32

Tốc độ tăng số người tham gia BHXH ở Quảng Ngãi
(2007-2010)

2.3

Trang

50

Thu, chi bảo hiểm y tế tự nguyện giai đoạn 2006 –
2010

52


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại, phát triển con người phải lao động nhằm tạo ra của cải vật chất
phục vụ cho cuộc sống. Muốn vậy, con người phải có sức khoẻ và khả năng lao
động. Trong thực tế lao động không phải người lao động nào cũng có đủ điều kiện
sức khoẻ, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ lao
động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no tự do hạnh
phúc. Ngược lại không mấy ai tránh được những rủi ro bất hạnh như ốm đau, tai
nạn hay già yếu, chết hoặc thiếu công ăn việc làm do những ảnh hưởng của tự
nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác động xã hội khác.
Cùng với sự phát triển của xã hội, ý thức cộng đồng được nâng dần lên thì
“dịch vụ bảo hiểm xã hội" cũng hoàn thiện dần và ngày càng đa dạng, phong phú.
Khi nền kinh tế hàng hoá hình thành và phát triển đã có sự chuyên môn hoá trong
hoạt động đời sống xã hội. Quá trình công nghiệp hoá tạo ra một đội ngũ lao động
làm công ăn lương và cuộc sống hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập từ lao động của
họ … Cho nên, khi có những rủi ro xảy ra làm cho người lao động bị mất hoặc giảm
thu nhập dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của họ. Để khắc phục tình
trạng này truyền thống tương thân tương ái vốn có trong nhân dân được phát huy.
Các quỹ tương tế, quỹ ái hữu và các hiệp hội ra đời nhằm bảo vệ các thành viên của
mình, dưới các hình thức quyên góp một phần thu nhập của các thành viên khi họ
còn khoẻ mạnh, còn có thu nhập. Đây là những hình thức sơ khai của BHXH sau
này. Dần dần khi kinh tế hàng hoá phát triển, các mối quan hệ lao động và quan hệ
xã hội ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, các hình thức truyền thống không
đáp ứng được những yêu cầu an toàn của người lao động và dân cư. Vì thế để quá
trình sản xuất xã hội được duy trì, thúc đẩy xã hội phát triển, nhà nước đã tổ chức ra
nhiều hình thức bảo hiểm khác nhau và trải qua một thời gian thử nghiệm nhất định.
Trong đó, BHXH ngày hôm nay được hình thành trên cơ sở sát nhập từ các quỹ bảo
hiểm của LĐLĐ, LĐTB & XH, BHYT. Hệ thống này tạo nên một dịch vụ BHXH
(cách gọi khác là an sinh xã hội) ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người lao


Formatted: Font: 15 pt

Formatted: Centered, Line spacing: 1.5 line
Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines


2

động, vì quỹ BHXH được hình thành trên cơ sở những đóng góp của người lao
động, người sử dụng lao động và nhà nước. Những dịch vụ BHXH đã góp phần
thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu của người lao động và gia đình khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do bị ốm đau, tai nạn lao động, sinh đẻ, tuổi
già… Vì vậy, phát triển dịch vụ BHXH là công cụ quan trọng và hiệu quả để tạo
nên một mạng lưới an toàn cho người lao động.
Trước năm 1994, Bộ Lao Động TB & XH quản lý thu, chi về chế độ hưu trí,
tử tuất và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý thu, chi chế độ ốm đau, thai
sản, nghỉ dưỡng sức. Sau khi Quốc hội khóa IX thông qua Bộ luật lao động năm
1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 về
việc ban hành điều lệ bảo hiểm xã hội, [6], [19]. Từ đây tách 2 bộ phận BHXH của
02 cơ quan Bộ Lao Động TB& XH và Tổng LĐLĐ Việt Nam để thành lập ngành
BHXH Việt Nam trực thuộc Chính Phủ quản lý. Từ tháng 01 năm 2003, [20] Chính
phủ quyết định chuyển ngành Bảo hiểm y tế Việt Nam sang BHXH Việt Nam quản
lý. Chínhphủ giao trọng trách cho BHXH Việt Nam thu BHTN từ ngày 01 tháng 01
năm 2009.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là bộ phận cơ bản nhất của hệ thống an sinh xã hội,
là một trong những chính sách xã hội quan trọng được Đảng và Nhà nước ta quan

tâm chỉ đạo thực hiện. Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Ngày 02 tháng 04 năm 2002; Quốc hội khoá X đã
thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động, trong đó có một
số quy định về bảo hiểm xã hội, trên cơ sở đó Chính phủ đã ban hành nghị định
01/2003/NĐ – CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP; Quốc hội khoá XI
kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006 và có
hiệu lực từ 01/01/2007. Đây là những văn bản pháp luật quan trọng về bảo hiểm xã
hội theo tinh thần đổi mới, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách và việc
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nhằm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
đối với người lao động. Chính hệ thống các văn bản này tạo thành một hành lang


3

pháp lý tương đối rõ ràng cụ thể, góp phần quan trọng cho sự đổi mới toàn diện cả
về cơ chế chính sách và chế độ quản lý BHXH ở Việt Nam, đây là nền tảng để
phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội ngày càng tốt hơn, nhằm đảm bảo quyền lợi
cho người lao động tốt hơn trong tương lai.
Sau hơn 15 năm hoạt động, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi đã đạt được
những thành tựu to lớn, về cơ cấu và tình hình cân đối nguồn thu-chi có sự thay
đổi rõ rệt, từ chỗ nguồn thu chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước đến nay quỹ
BHXH được tổ chức và hoạt động độc lập, đảm bảo kịp thời chi trả các chế độ
BHXH cho người lao động. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH
từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán độc lập; quỹ BHXH chủ yếu dựa trên
nguồn thu do người lao động, người chủ sử dụng lao động đóng góp để chi trả các
chế độ BHXH. Mặc dù đạt được những kết quả quan trọng, nhưng hoạt động dịch
vụ BHXH nói chung và công tác cung cấp các dịch vụ BHXH nói riêng vẫn còn
bộc lộ khá nhiều nhược điểm. Tính đến nay số lao động tham gia BHXH bắt buộc
mới chiếm một tỷ lệ khoảng 35,3% so với lực lượng lao động trong toàn xã hội, số

đông lao động chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu khu vực ngoài quốc doanh.
Tình trạng đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật về trích nộp BHXH diễn ra
rất phổ biến, cố tình tìm mọi cách lẩn tránh việc đóng BHXH, thậm chí có những
đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH. Những điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói
chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng, ảnh hưởng đến việc
cân đối quỹ làm giảm hiệu lực của các cơ quan BHXH trong hoạt động quản lý thu
- nộp BHXH.
Nhằm đáp ứng những yêu cầu công tác phát triển dịch vụ BHXH trong bối
cảnh chính sách, chế độ BHXH phải liên tục bổ sung, sửa đổi và thích ứng với các
chính sách khác như chính sách lao động, việc làm, tiền lương…, đồng thời cần
thiết phải tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia BHXH và cải tiến, hoàn thiện nội
dung công tác quản lý thu BHXH đối với một loại hàng hóa đặc biệt trong lĩnh vực
dịch vụ công. Với những lý do trên đây, tôi chọn đề tài tốt nghiệp là“ Phát triển


4

dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi" làm luận văn Thạc sỹ kinh tế,
chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Về lĩnh vực BHXH, cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu rộng
mang tính bao quát cao ở các lĩnh vực định hướng chiến lược về BHXH, quản lý

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto
Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines


quỹ BHXH, với qui mô rộng, hẹp khác nhau, trong điều kiện thời gian khác nhau,
chẳng hạn các công trình như sau:
- Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thu, Đề tài nghiên cứu của TS. Nguyễn Văn Châu.
Nguyên Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 1996.
- Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội, Đề tài
nghiên cứu của TS. Dương Xuân Triệu, 1999
- Chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS. Nguyễn Huy Ban,
nguyên Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 1999.
- Hoàn thiện quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, luận văn Tiến Sĩ kinh
tế của TS. Đỗ Văn Sinh – Phó Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 2005.
Từ những đề tài trên đã đóng góp hữu ích trong việc hoạch định chính sách
BHXH nói chung cũng như phát triển dịch vụ BHXH nói riêng. Nhưng chưa trực
tiếp nghiên cứu về hoạt động dịch vụ BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
và tình hình được hưởng các dịch vụ BHXH của người lao động trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi trong những năm vừa qua.
Để thực hiện đề tài, tôi sẽ quan tâm tham khảo, kế thừa có chọn lọc những kết
quả nghiên cứu đã đạt được ở những công trình trên, kết hợp khảo sát thực tiễn toàn
bộ các yếu tố của đối tượng lao động và tình hình tham gia dịch vụ BHXH trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi. Nhất là, trong giai đoạn mới thực hiện Luật BHXH được ban
hành ngày 29 tháng 06 năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 làm
cho cấu trúc tổ chức của đối tượng liên quan thay đổi theo và điều kiện kinh tế vĩ
mô khác, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, việc tiếp tục

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto


5

nghiên cứu có hệ thống về lĩnh vực dịch vụ BHXH nói chung vẫn mang tính thời sự

và sự cần thiết nhất định.

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.39"
Line spacing: 1.5 lines

3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài có ba mục tiêu chủ yếu sau đây: Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận

Formatted: Normal, Justified, Indent: First
line: 0.39", Line spacing: 1.5 lines

phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp. Đánh giá thực trạng, nhu cầu và khả năng tham gia dịch vụ bảo
hiểm xã hội, thực trạng chính sách và công tác tổ chức triển khai dịch vụ bảo hiểm
xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi. Làm rõ quan điểm về tổ chức dịch vụ bảo hiểm xã hội,
đưa ra những kiến nghị và giải pháp tổ chức dịch vụ bảo hiểm xã hội nhằm đáp ứng
ngày càng cao chất lượng dịch vụ BHXH của đối tượng tham gia BHXH ở Quảng
Ngãi trong thời gian sắp đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu dịch vụ BHXH ( Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp), đối tượng tham gia BHXH, phương

Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

thức và quy trình tổ chức quản lý thu và một số khía cạnh khác có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác phát triển dịch vụ BHXH trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, đặc biệt là 05 năm

gần đây.

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.39"
Line spacing: 1.5 lines

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng các
phương pháp cụ thể như: phương pháp khái quát hóa, phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích - tổng hợp, nội suy (sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian từ năm
2000, đặc biệt là giai đoạn từ 2005 đến nay) và khảo sát điều tra chọn mẫu để
nghiên cứu thực trạng dịch vụ BHXH và chất lượng dịch vụ BHXH tại địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ
BHXH trên địa bàn Quảng Ngãi.

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines


6

Trong phần đánh giá thực trạng, phải tiến hành các cuộc khảo sát điều tra chọn
mẫu như sau:
Sử dụng bảng câu hỏi về việc thực hiện chấp hành các dịch vụ BHXH để khảo
sát các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành Phố Quảng Ngãi làm cơ
sở đánh giá, phân tích đưa ra các giải pháp trong công tác quản lý thu.
Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu được lấy từ nguồn số liệu thống kê của
Sở Lao Động và Thương Binh tỉnh Quảng Ngãi, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi,
Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ngãi và các tài liệu thống kê khác.

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.39"

Line spacing: 1.5 lines

6. Những đóng góp của đề tài
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, đóng góp vai trò quan trọng về dịch vụ BHXH

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

và việc tham gia các dịch vụ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Phân tích rõ thực trạng dịch vụ BHXH và đối tượng tham gia các dịch vụ bảo
hiểm xã hội, tìm ra những vấn đề hạn chế trong công tác quản lý dịch vụ bảo hiểm
xã hội, cụ thể là trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Kết quả phân tích chỉ ra những tồn tại, bất hợp lý và sự cần thiết khách quan
phải hoàn thiện dịch vụ BHXH hiện nay. Đề xuất những giải pháp có tính khả thi
nhằm tăng cường chất lượng các dịch vụ BHXH nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
đối tượng tham gia dịch vụ BHXH trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.39"
Line spacing: 1.5 lines

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

được chia thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.


Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.39
Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ để làm
rõ thêm nội dung các dịch vụ bảo hiểm xã hội tại Quảng Ngãi nói riêng và là cơ sở

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines


7

để kiến nghị Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam, Bộ Lao Động & Thương Binh Xã Hội,
Tổng Liên đoàn Lao động thay đổi những bất cập hiện nay.

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.39"
Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Normal, Justified, Line spacing:
1.5 lines

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1 Khái niệm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội [22] là một quá trình vận động đi lên, lâu
dài, thay đổi theo hướng tích cực một loại dịch vụ công do Nhà nước quản lý (trụ


Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 12 pt, Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

cột là hệ thống bảo hiểm xã hội) như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động, tử tuất, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
khi họ không may gặp những rủi ro bất ngờ trong cuộc sống, không nhằm mục tiêu
lợi nhuận, lấy số đông để bù số ít.
Dù cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung khái niệm phát triển dịch vụ
bảo hiểm xã hội này thể hiện rõ bản chất và đặc trưng cần có của dịch vụ bảo hiểm
xã hội. Cụ thể, đã nêu bật được những nội dung chính sau: Thứ nhất, phát triển dịch
vụ BHXH là một quá trình vận động đi lên, lâu dài, thay đổi theo hướng tích cực
một loại dịch vụ công do Nhà nước quản lý nhằm mục đích để đảm bảo quyền lợi
cho người lao động. thứ hai, người lao động được cung cấp các dịch vụ như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động, tử
tuất, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thứ ba, không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ tư, người lao động phải có trách nhiệm đóng góp để bảo đảm quyền lợi cho
chính họ trong tương lai.

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Vietnamese
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Vietnamese
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Vietnamese
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Vietnamese

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Vietnamese
Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First lin
0.39", Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5
lines

1.1.2 Đặc điểm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội là phát triển hình thức dịch vụ công đặc biệt

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

nhằm bảo đảm an sinh xã hội.

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands


8

Bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn, vừa mang tính không bồi hoàn.
Quá trình phân phối quỹ bảo hiểm gắn chặt với chức năng giám đốc bằng


Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

đồng tiền đối với mục đích tạo lập và sử dụng quỹ.
1.1.3 Các loại hình dịch vụ bảo hiểm xã hội

Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines

1.1.3.1 Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội bao gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự
nguyện. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ cụ thể như sau: ốm đau; Thai
sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất. Bảo hiểm xã hội tự
nguyện bao gồm: Hưu trí; Tử tuất.
1.1.3.2 Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế [12] bao gồm các chế độ cụ thể như sau: được chăm sóc sức

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt

Formatted: normal, Justified, Indent: First li
0.39", Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Dutch (Netherlands)

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt
Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines


khoẻ ban đầu (học sinh, sinh viên); hưởng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện mà

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Vietnamese

có ký hợp đồng khám chữa bệnh với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc các trường hợp

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Vietnamese

được thanh toán trực tiếp là thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người có thẻ

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Dutch
(Netherlands)

BHYT tại cơ quan Bảo hiểm xã hội trong những trường hợp khám, chữa bệnh tại cơ

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

sở y tế không ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT; đi khám, chữa bệnh tại cơ sở y
tế có ký hợp đồng KCB BHYT nhưng không đủ thủ tục khám chữa bệnh theo quy
định tại Điều 28 Luật BHYT: Người bệnh tự thanh toán chi phí KCB với cơ sở y tế,
sau đó mang chứng từ đến Bảo hiểm xã hội để thanh toán. Trường hợp đi khám,
chữa bệnh ở nước ngoài người bệnh tự thanh toán chi phí khám, chữa bệnh, sau đó

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands


Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color
Auto, Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

mang chứng từ đến BHXH để thanh toán theo chí phí thực tế nhưng tối đa không

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color
Auto, Dutch (Netherlands)

vượt quá mức quy định tại điểm 2 Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 09.

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

1.1.3.3 Bảo hiểm thất nghiệp

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color
Auto, Dutch (Netherlands)

Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ cụ thể như sau:(1) Trợ cấp thất

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

nghiệp; (2) Hỗ trợ học nghề; (3) Hỗ trợ tìm việc làm; (4) Bảo hiểm y tế.


Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color
Auto, Dutch (Netherlands)
Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto
Formatted: Normal, Justified, Indent: First
line: 0.39", Line spacing: 1.5 lines


9

1.2 NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BHXH
1.2.1 Nội dung phát triển dịch vụ BHXH
1.2.1.1 Đa dạng và mở rộng các dịch vụ
Trong điều kiện có những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, cùng biến
đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có xu hướng gia tăng, việc phát triển hệ thống bảo
hiểm đa dạng và mở rộng các dịch vụ bảo hiểm xã hội [22] của người dân được coi
là giải pháp quan trọng nhằm chia sẻ rủi ro và trợ giúp người tham gia bảo hiểm khi

Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First lin
0.39", Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto
Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines


Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto

xảy ra các tác động bất lợi về kinh tế, xã hội, môi trường. Cần khẩn trương hoàn

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto

thiện và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm phát triển hệ thống bảo

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto

hiểm ngày càng đa dạng, đồng bộ, bền vững, với chất lượng được nâng cao, phục
vụ có hiệu quả các mục tiêu về an sinh, kinh tế và xã hội, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của người tham gia bảo hiểm. Hệ thống này được xây dựng và hoạt động theo
nguyên tắc đóng - hưởng; có sự chia sẻ hợp lý về quyền lợi và nghĩa vụ. Nhà nước
có sự hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng tham gia, nhất là người nghèo, cận nghèo,
trẻ em, các đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội… Phát triển mạnh cả bảo hiểm
bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp với yêu cầu
của giai đoạn mới, gắn với điều chỉnh lương hưu và lộ trình cải cách tiền lương.
Xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người lao động, trong đó có
chính sách hỗ trợ người lao động có thu nhập thấp, lao động ở nông thôn tham gia
các loại hình bảo hiểm xã hội. Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto, Dutch (Netherlands)


Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ các chính sách về bảo hiểm y tế, viện phí và khám
chữa bệnh. Đặc biệt chú trọng chính sách đối với bà mẹ, trẻ em, người nghèo, người
dân ở vùng khó khăn, người lao động trong các khu vực phi chính thức. Phấn đấu
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2014.
Khẩn trương nghiên cứu, thí điểm để mở rộng các hình thức bảo hiểm khác
thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, trong đó có chính
sách hỗ trợ nông dân tham gia bảo hiểm sản xuất nông nghiệp nhằm duy trì sản xuất
và bảo đảm đời sống.

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Dutch (Netherlands)

Formatted: normal, Justified, Indent: First li
0.39", Line spacing: 1.5 lines


10

1.2.1.2 Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ

Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines

Nếu nhìn từ góc độ phát triển khách quan của hệ thống an sinh xã hội, từ
những nhu cầu và đòi hỏi bức bách về BHXH của người lao động thì chính sách
BHXH tự nguyện là giải pháp mở rộng phạm vi đối tượng tham gia BHXH, nhằm
thực hiện mục tiêu BHXH cho mọi người lao động. Thực tế cho thấy, đến nay mới
chỉ có khoảng hơn 35,3% trong tổng số lao động xã hội (trong độ tuổi lao động)
được tham gia BHXH bắt buộc trong đó chủ yếu vẫn là lao động trong khu vực
hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh, số còn lại là lao động làm việc

trong khu vực ngoài quốc doanh, số này chiếm khoảng 25% lao động ngoài quốc
doanh thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc, khoảng 75% lao động không tham
gia vì chủ doanh nghiệp né tránh trách nhiệm. Để phát triển đối tượng tham gia
ngày càng nhiều hơn thì chúng ta nhất thiết phải mở rộng mạng lưới cung ứng dịch
vụ [22], có cơ chế bố trí cán bộ làm công tác BHXH ở xã, phường nếu không quy

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt

định trong định biên thì cũng phải quy định trong chức năng, nhiệm vụ của cấp
chính quyền cơ sở, giao cho cán bộ văn hoá - xã hội kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ
này. Trường hợp không xử lý được thì Nhà nước phải bố trí kinh phí chi trả thù lao
phù hợp cho đại diện hoặc đại lý thu BHXH tự nguyện ở xã, phường; thậm chí phải
có nhiều đại lý thu BHXH tự nguyện nhân dân nhằm mở rộng đến những người tự
hành nghề, người lao động tự do hay người làm việc độc lập.
Chất lượng dịch vụ y tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng
của nhân dân, đặc biệt điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa
còn nhiều khó khăn.

Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt,
Font color: Auto
Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines

1.2.1.3 Mở rộng đối tượng hưởng dịch vụ
Để đạt được mục tiêu mở rộng đối tượng hưởng dịch vụ [22] BHXH đến tất cả
người lao động, cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto


Một là, tăng cường công tác tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân bằng

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5
lines

nhiều hình thức, trong đó tập trung vào đối tượng là người lao động trong các doanh

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto

nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hộ sản xuất kinh doanh cá thể; xã viên

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Italic, Font color: Auto

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto


11

hợp tác xã; các cơ sở dân lập, tư thục thuộc ngành văn hoá, y tế, giáo dục và các
ngành sự nghiệp khác, để phát triển đối tượng tham gia BHXH.
Hai là, Nhà nước cần định hướng phát triển và kích cầu kinh tế hợp lý tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo công ăn
việc làm và thu nhập cho người lao động.
Ba là, xây dựng các văn bản pháp luật quy định về phát triển dịch vụ bảo hiểm
xã hội, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh và

“sân chơi” bình đẳng đối với các doanh nghiệp.
Bốn là, xây dựng cơ chế khuyến khích người lao động tự bảo vệ các quyền lợi
chính đáng của mình theo quy định pháp luật để hình thành ý thức trách nhiệm thực
hiện an sinh xã hội của doanh nghiệp.
Năm là, tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội nhằm bảo đảm quyền lợi của người lao động, như tính tuổi nghỉ hưu
phù hợp với điều kiện và khả năng làm việc của người lao động, giữa người lao
động trực tiếp với người làm việc ở khu vực hành chính, sự nghiệp...
1.2.1.4 Nâng cao chất lượng các dịch vụ
Từng bước triển khai thực hiện BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp một
cách hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật; trên cơ sở đó xem xét, rút kinh

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Italic, Font color: Auto

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Italic, Font color: Auto

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Italic, Font color: Auto

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto


Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Bold, Italic, Font color: Auto
Formatted: Normal, Justified, Indent: First
line: 0.39", Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto

Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

nghiệm và tiếp tục cải cách, hoàn thiện cơ chế chính sách. Nhằm cân đối quỹ

Formatted: Normal, Justified, Indent: First
line: 0.39", Line spacing: 1.5 lines, Pattern:
Clear (White)

BHXH trong tương lai trung và dài hạn, nâng cao chất lượng các dịch vụ [22] cần

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

thực hiện một số giải pháp sau:

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

- Từ năm 2016 trở đi, tiếp tục tăng mức đóng góp vào các quỹ BHXH để đảm

bảo sự bền vững của quỹ.
- Thực hiện đóng BHXH trên thu nhập thực tế của người lao động ở các khối
doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
- Thay đổi cách tính mức hưởng BHXH một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính
công bằng một cách tương đối giữa mức đóng góp và mức lợi ích được hưởng của
các đối tượng. Về thời gian hưởng BHXH, cần từng bước loại bỏ những quy định
nghỉ hưu trước tuổi và xem xét kéo dài thời gian lao động và đóng góp BHXH.

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Normal, Justified, Indent: First
line: 0.39", Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)


12

- Có kế hoạch tổng thể về trích NSNN để đóng vào quỹ BHXH cho cán bộ

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

công nhân viên chức đã có thời gian làm việc trước năm 1995 theo quy định của
Luật BHXH (trước khi thành lập BHXH).
- Nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của các quỹ BHXH.
Ngành BHXH Việt Nam sẽ phối hợp cùng ngành y tế nâng cao chất lượng

dịch vụ y tế, nhất là việc tăng cường chất lượng khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ
sở. Tranh thủ các dự án quốc tế để hỗ trợ y tế tuyến cơ sở, đưa ra và nhân rộng các
mô hình thí điểm tăng cường năng lực y tế cơ sở hiệu quả. Mục đích là huy động y
tế cơ sở tham gia khám chữa bệnh nhiều hơn, tạo “sức hút” mạnh hơn đối với người

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto, Dutch (Netherlands)

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto, Dutch (Netherlands)

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto, Dutch (Netherlands)

dân.
Thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho người tham

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto, Dutch (Netherlands)

gia BHYT. Cải tiến các quy trình, quy định về thủ tục tham gia, thủ tục khám chữa
bệnh, sự phối hợp giữa cơ quan BHXH và cơ sở khám chữa bệnh... xây dựng mối
quan hệ 3 bên (BHXH - cơ sở KCB - bệnh nhân) công khai, minh bạch, rõ ràng.

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Font color: Auto, Dutch (Netherlands)


Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của
cơ quan BHXH nói chung và công tác BHYT nói riêng. Ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý đối tượng, quản lý quỹ BHYT, giải quyết chế độ cho người có thẻ.
1.2.2 Tiêu chí phản ánh phát triển dịch vụ BHXH

Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines

1.2.2.1 Doanh thu bảo hiểm xã hội chung, doanh thu các dịch vụ và tỷ lệ nợ
bảo hiểm xã hội
Doanh thu bảo hiểm xã hội, [3],[22] là tổng số tiền mà cơ quan bảo hiểm xã
hội thu được trong một năm từ nguồn thu của quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y
tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Doanh thu nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là tổng số tiền thu được trong một năm
của bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nguồn thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc chủ yếu là các đơn vị hành chính - sự nghiệp, doanh nghiệp quốc
doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, liên doanh, hợp tác xã ... người sử dụng lao
động, người lao động đóng góp theo tỷ lệ của mức lương tham gia bảo hiểm xã hội,
cụ thể là người sử dụng lao động đóng góp 16%, người lao động đóng góp 6%.

Formatted: Normal, Justified, Indent: First
line: 0.39", Line spacing: 1.5 lines


13

Nguồn thu bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu do người dân tự tham gia theo tỷ lệ
16% mức lương tự chọn.
Doanh thu bảo hiểm y tế là tổng số tiền thu được trong một năm của đối tượng


Formatted: Justified, Indent: First line: 0.39
Line spacing: 1.5 lines

tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế tự nguyện. Nguồn thu bảo hiểm y
tế bắt buộc chủ yếu ở các đơn vị hành chính - sự nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, liên doanh, hợp tác xã ... người sử dụng lao động,
người lao động đóng góp theo tỷ lệ của mức lương tham gia bảo hiểm xã hội; cụ thể
là người sử dụng lao động đóng góp 3%, người lao động đóng góp 1,5%; và nguồn
thu từ người nghèo, cận nghèo, đồi tượng người có công, học sinh, sinh viên do
UBND tỉnh chuyển trả. Nguồn thu bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu do người dân
tự tham gia theo tỷ lệ 4,5% mức lương tối thiếu.
Doanh thu nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp là tổng số tiền thu từ các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, liên doanh, hợp
tác xã ...có sử dụng 10 lao động trở lên, thời hạn ký hợp đồng là 01 năm trở lên;
mức đóng góp của người sử dụng lao động là 1%, người lao động là 1%, nhà nước
hỗ trợ theo tỷ lệ 1% của mức lương tham gia bảo hiểm xã hội.
Tỷ lệ nợ BHXH [22]: Doanh nghiệp hiện nay có rất nhiều hình thức trốn đóng,

Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines

lạm dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trong đó tỷ lệ
nợ bảo hiểm xã hội cũng là một chỉ tiêu phản ánh việc doanh nghiệp không chấp
hành Luật bảo hiểm xã hội. Vì thế, cơ quan chức năng phải có trách nhiệm ban hành

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Not Bold, Not Italic, Dutch (Netherland

các chế tài đủ mạnh để cơ quan bảo hiểm xã hội thực thi, doanh nghiệp chấp hành
trích nộp bảo hiểm xã hội nghiêm túc; việc thu bảo hiểm xã hội tốt hơn làm cho tỷ

lệ nợ bảo hiểm xã hội giảm dần, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NLÐ. Vậy:
Tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội là số tiền mà các đơn vị sử dụng lao động còn nợ cơ quan
bảo hiểm xã hội so với tổng số phải thu trong một tháng, quí hoặc năm.

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Not Bold, Not Italic, Dutch (Netherland

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Not Bold, Not Italic, Dutch (Netherland

1.2.2.2 Tổng chi
Tổng chi, [22] là số tiền mà đối tượng tham gia được nhận lại từ quỹ bảo hiểm
xã hội khi không may gặp rủi ro làm mất khả năng thu nhập hoặc giảm khả năng lao

Formatted: Normal, Justified, Indent: First
line: 0.39", Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto


14

động như người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto

hưu trí, tử tuất. Các dịch vụ mà người lao động được hưởng cụ thể như sau:
+ Trợ cấp ốm đau, [3]: Người lao động khi bị ốm đau phải tạm nghỉ việc được
trả trợ cấp bằng 75% tiền lương trong thời gian từ 30 đến 60 ngày/năm tùy vào thời

Formatted: Font: 13 pt, Italic

Formatted: Font: 13 pt, Bold

gian tham gia BHXH và tính chất nặng nhọc, độc hại, khó khăn của công việc của
họ. Nếu là bệnh dài ngày thì được trợ cấp trong 180 ngày đầu là 75% tiền lương,
quá thời hạn trên thì mức trợ cấp sẽ là: 45%, 55% và 65% tuỳ theo thời gian đóng
BHXH; Trường hợp người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày sau 180 ngày
vẫn tiếp tục điều trị mà khi tính có mức hưởng chế độ ốm đau trong tháng thấp hơn
mức lương tối thiểu chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung.
+ Trợ cấp thai sản, [3]: lao động nữ khi thai sản (hoặc nhận nuôi con nuôi)
được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương tháng, trong thời gian từ 4 - 6 tháng, tùy
theo tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của công việc, và được trợ cấp một lần

Formatted: Font: 13 pt, Italic
Formatted: Indent: First line: 0.39", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt, Bold

bằng hai tháng tiền lương tối thiểu chung. Ngoài ra, trong thời gian lao động nữ
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nếu không hưởng tiền lương, tiền công tháng thì
người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Thời
gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
+ Trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, [3]: Trợ cấp 1 lần (tính theo
tỷ lệ thương tật và theo số năm đóng BHXH): Tính theo tỷ lệ thương tật: Suy giảm
5% mức hưởng bằng 5 tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1%
thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung; Tính theo số năm đóng

Formatted: Font: 13 pt, Italic
Formatted: Normal, Justified, Indent: First
line: 0.39", Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt, Bold

Formatted: Font: 13 pt, Bold
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

BHXH: Tham gia BHXH từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền lương

Formatted: Font: 13 pt, No underline, Font
color: Auto, Dutch (Netherlands)

tiền công đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

tháng tiền lương tiền công đóng tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

Formatted: Font: 13 pt, No underline, Font
color: Auto, Dutch (Netherlands)

điều trị. Trợ cấp hàng tháng: (tính theo tỷ lệ thương tật và theo số năm đóng

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

BHXH): Tính theo tỷ lệ thương tật: Suy giảm 31% mức hưởng bằng 30% tháng

Formatted: Font: 13 pt, No underline, Font
color: Auto, Dutch (Netherlands)

lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% tháng

lương tối thiểu chung. Tính theo số năm đóng BHXH: Tham gia BHXH từ 1 năm
trở xuống được tính bằng 0,5 % tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ thêm

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, No underline, Font
color: Auto, Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)


15

mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% tiền lương tiền công đóng tháng BHXH
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị. Trợ cấp phục vụ: ngoài mức hưởng
quy định tại trợ cấp hàng tháng, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng
mức lương tối thiểu chung. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp: Người lao động đang làm việc bị chết do TNLĐ, BNN thì thân nhân được

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font colo
Auto, Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.

+ Trợ cấp hưu trí, [3]: còn gọi là lương hưu, trả cho người lao động khi về
nghỉ hưu. Điều kiện hưởng là người lao động nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, phải có
tối thiểu 20 năm đóng BHXH mới được hưởng chế độ hưu trí. Lương hưu được tính
bằng 45% mức bình quân tiền lương đóng BHXH hàng tháng cho 15 năm đóng
BHXH đầu tiên, sau đó cứ thêm một năm đóng thì cộng thêm 2% (với nam) hoặc
3% (với nữ), nhưng tối đa là 75%. Ngoài ra, cứ mỗi năm đóng BHXH vượt quá 30
năm (với nam), hoặc 25 năm (với nữ) thì được trợ cấp thêm một lần bằng ½ tháng

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Italic, Dutch (Netherlands)

Formatted: normal, Indent: First line: 0.39"
Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Bold, Dutch (Netherlands)

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Dutch (Netherlands)

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Dutch (Netherlands)

lương bình quân. Trong đó, mức bình quân tiền lương đóng BHXH đối với khu vực
nhà nước được tính dựa trên mức tiền lương của 5 năm cuối, nếu tham gia BHXH

Formatted: Font: (Default) Times New Rom

13 pt, Font color: Auto, Dutch (Netherlands)

từ trước 1995; 6 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2001; 8 năm cuối, nếu
tham gia BHXH từ trước 2007; 10 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ 2007 trở đi,

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Dutch (Netherlands)

đối với các khu vực còn lại thì tính bình quân tiền lương cả quá trình đóng BHXH.
Những lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được
nhận trợ cấp một lần hoặc bảo lưu quá trình để tiếp tục tham gia BHXH ở nơi khác,
chờ đủ điều kiện thì hưởng chế độ hưu trí.
+ Trợ cấp tử tuất, [3] bao gồm: Mai táng phí, thân nhân được hưởng mai táng
phí bằng 10 tháng lương tối thiểu chung. Tuất hàng tháng bao gồm: Tuất cơ bản

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
13 pt, Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Italic
Formatted: Font: 13 pt, Bold
Formatted: Font: 13 pt, Italic

bằng 50% mức lương tối thiểu chung/định suất; Tuất nuôi dưỡng bằng 70% mức

Formatted: Font: 13 pt, Bold

lương tối thiểu chung/định suất (trường hợp không còn người trực tiếp nuôi dưỡng).

Formatted: Font: 13 pt, Italic, Dutch
(Netherlands)


Số người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người đối với 1 người chết.

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được

Formatted: Font: 13 pt, Italic, Dutch
(Netherlands)

hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được
thực hiện kể từ tháng liền sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands


16

cấp TNLĐ, BNN chết. Tuất một lần: Trường hợp người lao động đang làm việc

Formatted: Font: 13 pt, Italic, Dutch
(Netherlands)

hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết thì thân nhân hưởng tính theo số năm

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

đóng BHXH của người chết, mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1,5 tháng bình quân

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Dutch
(Netherlands)


tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH. Mức hưởng tối thiểu bằng 3 tháng lương

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

bình quân. Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết, thân nhân hưởng tính
theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Dutch
(Netherlands)

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu chết vào tháng sau đó, cứ hưởng
thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Mức trợ cấp
thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
+ Trợ cấp thất nghiệp, [3]: Mức trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân
tiền lương, tiền công của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp là 3 tháng nếu đóng BHTN đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng; là 6 tháng
nếu đóng BHTN đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng; là 9 tháng nếu đóng BHTN đủ 72

Formatted: Font: 13 pt, Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0.1 pt
Formatted: Normal, Justified, Indent: First
line: 0.39", Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands
Condensed by 0.1 pt


tháng đến dưới 144 tháng; là 12 tháng nếu đóng BHTN đủ 144 tháng trở lên. Ngoài ra
còn được hưởng: hỗ trợ chi phí học nghề tối đa không quá 6 tháng; tư vấn, giới thiệu
việc làm miễn phí; hưởng chế độ BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Khám chữa bệnh, [12]: Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu (học sinh, sinh
viên); hưởng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện mà có ký hợp đồng khám chữa
bệnh với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc Các trường hợp được thanh toán trực tiếp là
thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT tại cơ quan Bảo hiểm
xã hội trong những trường hợp khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế không ký hợp đồng

Formatted: Font: 13 pt, Italic, Dutch
(Netherlands)

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands
Formatted: Font: 13 pt, Bold, Dutch
(Netherlands)

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

khám, chữa bệnh BHYT; đi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB

Formatted: Font: 13 pt, Dutch (Netherlands

BHYT nhưng không đủ thủ tục khám chữa bệnh theo quy định tại Điều 28 Luật


Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color
Auto, Dutch (Netherlands)

BHYT: Người bệnh tự thanh toán chi phí KCB với cơ sở y tế, sau đó mang chứng

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

từ đến Bảo hiểm xã hội để thanh toán. Căn cứ dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh được

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color
Auto, Dutch (Netherlands)

cung cấp, tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế và chứng từ hợp lệ, Bảo hiểm

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto,
Dutch (Netherlands)

xã hội thanh toán cho người bệnh chi phí thực tế nhưng tối đa không vượt quá mức
quy định tại điểm 1,2 Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 09.

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color
Auto, Dutch (Netherlands)

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color
Auto, Dutch (Netherlands)
Formatted: Normal, Justified, Indent: First
line: 0.39", Line spacing: 1.5 lines



×