Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phát triển nguồn nhân lực trong ngành công nghệ thông tin tại Thành Phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.96 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực, bảo đảm khách quan, khoa học và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Đà Nẵng, ngày .... tháng .... năm 2012
Tác giả luận văn

Phạm Quang Minh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 7
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
NGÀNH CNTT ............................................................................................................... 12
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NGÀNH CNTT ............................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về nguồn nhân lực trong ngành CNTT ...................... 12
1.1.2. Khái niệm về phát triển NNL trong ngành CNTT ........................................... 22
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NGÀNH CNTT ............................................................................................. 26
1.2.1. Tăng cường về số lượng nhân lực CNTT........................................................ 26
1.2.2. Nâng cao chất lượng NNL CNTT................................................................... 27
1.2.3. Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động ................................................... 28


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NGÀNH CNTT ............................................................................................. 31
1.3.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................... 31
1.3.2. Sự phát triển của ngành CNTT ....................................................................... 33
1.3.3. Cơ chế, chính sách của Nhà nước ................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH
CNTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................................... 35
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CNTT ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NNL CNTT CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng .......................................... 37
2.1.3. Sự phát triển của ngành CNTT thành phố Đà Nẵng ........................................ 38


2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH CNTT
TẠI ĐÀ NẴNG ........................................................................................................... 50
2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng của NNL CNTT ......................................... 51
2.2.2. Thực trạng phát triển về chất lượng NNL CNTT ........................................... 52
2.2.3. Thực trạng về nâng cao động lực thúc đẩy NNL CNTT .................................. 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG............................................................................................ 55
2.3.1. Thành tựu....................................................................................................... 55
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .................................................................................. 58
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH CNTT
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................... 59
3.1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH CNTT ............... 59
3.1.1. Mục tiêu, chiến lược và triển vọng phát triển ngành CNTT thành phố Đà Nẵng
................................................................................................................................ 59
3.1.2. Dự báo nhu cầu lao động trong ngành CNTT ................................................. 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH
CNTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................................ 72

3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển số lượng NNL CNTT ........................................... 72
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển chất lượng NNL CNTT ........................................ 74
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy NNL CNTT .............................. 81
3.2.4. Nhóm giải pháp khác ..................................................................................... 83
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 89
3.3.1. Đối với Chính phủ.......................................................................................... 89
3.3.2. Đối với Bộ TT-TT.......................................................................................... 90
3.3.3. Đối với thành phố Đà Nẵng ............................................................................ 91

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 94
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ TT-TT:

Bộ Thông tin - Truyền thông

CNH - HĐH:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CPĐT:

Chính phủ điện tử

CQNN:

Cơ quan Nhà nước


CNTT:

Công nghệ thông tin

CNTT-TT:

Công nghệ thông tin - Truyền thông

NNL:

Nguồn nhân lực

Sở TT-TT:

Sở Thông tin - Truyền thông

Sở TT-TT ĐN:

Sở Thông tin - Truyền thông thành phố Đà Nẵng

TT:

Truyền thông

UBND:

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Cơ cấu GDP theo khu vực

31

2.2

Mô tả doanh thu và kim ngạch xuất khẩu phần mềm

37

2.3

Thống kê số lượng NNL CNTT qua các năm

46

2.4

NNL toàn ngành CNTT-TT trên địa bàn thành phố


51

2.5

Thống kê NNL CNTT hiện có tại Đà Nẵng

52

3.1

Mô tả sự gắn kết chặt chẽ giữa Chiến lược phát triển
NNL CNTT-TT và tầm nhìn CNTT-TT đến năm 2020

58

của Đà Nẵng
3.2

Mô tả mối liên kết giữa chiến lược phát triển NNL
CNTT-TT của Đà Nẵng với một loạt các lĩnh vực trọng

59

tâm
3.3

Mô tả mối quan hệ giữa các lĩnh vực trọng tâm với kế
hoạch thực hiện


3.4

Dự báo tốc độ phát triển NNL CNTT thành phố trong
vòng 5 đến 10 năm tới

62

65


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
3.1

Kế hoạch tổng thể phát triển NNL cấp độ cao về CNTTTT thành phố Đà Nẵng

Trang

56


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công

cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ
chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội. Phát triển CNTT là một lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển khoa
học công nghệ ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: Phát triển mạnh các
ngành công nghệ cao, nhất là CNTT, viễn thông, điện tử, tự động hóa. Chú
trọng phát triển công nghiệp phần mềm tin học thành ngành kinh tế có tốc độ
tăng trưởng vượt trội. Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp phát triển công
nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng đã chỉ rõ: Công nghiệp CNTT phải trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn; việc ứng dụng CNTT rộng rãi trong mọi lĩnh vực là
một yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh – quốc phòng; là một trong những cách đi tắt, đón đầu để thực hiện
CNH – HĐH đất nước.
Nhằm phát triển ngành CNTT, ngày 6/10/2005 Thủ tướng đã phê duyệt
chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 (Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg) trong đó “phát triển NNL
CNTT và TT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển
và ứng dụng CNTT - TT. Phát triển NNL CNTT - TT phải đảm bảo chất
lượng đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ
NNL có trình độ cao, tăng cường năng lực CNTT - TT quốc gia”.
Muốn phát triển nhân lực trong lĩnh vực này, cần áp dụng một hệ thống
chính sách đủ mạnh để phát triển nhân lực, thu hút nhân tài, cũng như khuyến


8

khích ứng dụng và phát triển CNTT. Chính từ yêu cầu bức thiết đó mà Chỉ thị
58-CT/TW đã nhấn mạnh:“Phát triển NNL CNTT trở thành một khâu then

chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc sử dụng và phát triển CNTT”.
Khi tiếp cận về vấn đề phát triển NNL phải nghiên cứu một cách toàn
diện, từ việc phát hiện, tạo nguồn, đào tạo nhân lực đến tuyển dụng, đãi ngộ,
quản lý NNL, bồi dưỡng và đào tạo lại... trong một hệ thống nhất với các giải
pháp đồng bộ và phù hợp.
Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm, vùng
kinh tế năng động và trọng điểm của miền Trung. Phát triển NNL trong ngành
CNTT ở Đà Nẵng vừa mang sắc thái chung của cả nước, vừa mang tính đặc
thù riêng với “những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tương xứng”. Đà Nẵng
có yêu cầu phát triển kinh tế xã hội rất cao, nếu như có một NNL trong ngành
CNTT có chất lượng tương xứng, đáp ứng yêu cầu kế hoạch phát triển CNTT
của thành phố thì sự phát triển sẽ tăng hơn so với thực tại.
Xuất phát từ tình hình thực tế, việc “Phát triển Nguồn nhân lực trong
ngành Công nghệ Thông tin tại thành phố Đà Nẵng” là đề tài mang tính
cấp thiết. Vì vậy mà bản thân tôi chọn vấn đề này làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phát triển NNL là một trong những đề tài được sự quan tâm của nhiều
người và đã được nghiên cứu ở nhiều nơi. Cụ thể, một số đề tài, tài liệu đã
nghiên cứu về phát triển NNL hoặc có liên quan đến vấn đề này, như:
Đề tài "Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam" (Sách tham khảo), PGS.TS Phan Văn Kha (chủ biên), Hà Nội, 2007.
Đề tài "Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất
nước", TS. Mai Quốc Chánh (chủ biên), Hà Nội, 1999.
Ngoài ra còn một số đề tài luận văn có liên quan đến vấn đề phát triển


9

NNL trong một ngành hoặc một địa phương:

Đề tài "Nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm phát triển kinh tế xã
hội ở TP. Đà Nẵng", Luận văn thạc sĩ, Nguyễn Thị Lan, Đà Nẵng, 2007.
Đề tài "Phát triển NNL và giải quyết việc làm ở Thanh Hóa", Luận văn
thạc sĩ, Lê Văn Kỳ, Hà Nội, 2004.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu về NNL
ở các khía cạnh, phạm vi khác nhau. Các công trình đó cũng đã chỉ ra những
thành tựu, hạn chế; đưa ra nhiều vấn đề cần quan tâm và những giải pháp góp
phần thực hiện có hiệu quả việc phát triển NNL trong một số ngành, lĩnh vực,
tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có nhiều đề tài đi sâu nghiên cứu về vấn đề phát
triển NNL trong ngành CNTT ở một địa phương nói chung và thành phố Đà
Nẵng nói riêng. Chính vì lý do trên, luận văn này tiếp tục giải quyết vấn đề có
tính cụ thể, đó là chuyên bàn về việc phát triển NNL trong ngành CNTT.
3. Nhiệm vụ và mục đích của luận văn
3.1. Nhiệm vụ của luận văn
- Nghiên cứu các đặc trưng về NNL; nội dung và các chỉ tiêu phát
triển NNL; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong
ngành CNTT.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng lao động và phát triển NNL ngành
CNTT thành phố Đà Nẵng, cụ thể:
+ Những yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng và hiệu quả sử
dụng NNL ngành CNTT thành phố Đà Nẵng.
+ Những thuận lợi và khó khăn về phát triển NNL trong ngành CNTT ở
thành phố Đà Nẵng.
- Gắn lý luận với thực tiễn phân tích, đánh giá về lao động, việc triển
khai các chính sách phát triển NNL trong ngành CNTT.


10

3.2. Mục đích của luận văn

Làm rõ những vấn đề cơ bản về phát triển NNL trong ngành CNTT và
sự tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL trong ngành
CNTT ở thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trên phương diện phát triển về kinh tế, luận văn nghiên cứu NNL và
phát triển NNL trong ngành CNTT phục vụ quá trình phát triển kinh tế xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- NNL trong ngành CNTT
- Về không gian: Địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Thực trạng trong giai đoạn 2006 – 2010 và giải pháp từ
2011 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dùng các phương pháp nghiên cứu như: thực nghiệm, chuẩn
tắc, đối chiếu, so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê, phương pháp tiếp cận từ
cơ sở thực tiễn, tiếp cận kế thừa. Trong đó, phương pháp thực nghiệm và
chuẩn tắc là hai phương pháp chủ yếu nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn cố gắng làm sáng tỏ thêm lý luận về tầm quan trọng của việc
phát triển NNL CNTT đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
Luận văn đóng góp vào việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
NNL trong ngành CNTT đồng thời đề xuất một số giải pháp cho việc phát
triển NNL trong ngành CNTT ở Đà Nẵng.


11


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số khái niệm về NNL và phát triển nguồn NNL trong
ngành CNTT.
Chương 2: Thực trạng phát triển NNL trong ngành CNTT ở thành phố
Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp phát triển NNL trong ngành CNTT thành phố Đà
Nẵng.


12

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG NGÀNH CNTT
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG NGÀNH CNTT

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về nguồn nhân lực trong ngành CNTT
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
Đến nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về NNL thể hiện dưới
nhiều góc độ khác nhau, đó là:
NNL là nguồn lực con người và nguồn lực đó được xem xét ở hai khía
cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực, thì
NNL nằm ngay trong bản thân con người, đó là sự khác nhau cơ bản giữa
nguồn lực con người với các nguồn lực khác. Thứ hai, với tư cách là nguồn
lực của quá trình phát triển, thì NNL là nguồn lực con người có khả năng sáng
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, được biểu hiện ở số lượng và
chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định.
Khái niệm NNL được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát

triển từ những năm giữa thế kỷ XX với ý nghĩa là nguồn lực con người, thể
hiện một sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển.
Nội dung của nó không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất lượng mà còn chứa
đựng hàm ý rộng hơn.[10]
Theo cách tiếp cận của Liên hợp quốc, NNL là tất cả kiến thức, kỹ
năng và năng lực của con người có quan hệ tới sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
NNL là nguồn lực cơ bản của mỗi quốc gia, là tổng thể tiềm năng lao


13

động của con người. Theo Begg, Ficher và Dornbush, khác với nguồn lực vật
chất khác, NNL được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích
lũy được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai.
NNL là con người lao động có nhân cách (có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và
hoạt động xã hội, có phẩm chất tâm lý như động cơ, thái độ ứng xử với các
tình huống trong cuộc sống), có khả năng tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp
và vốn sống.
Ở nước ta, khái niệm NNL được sử dụng rộng rãi từ những năm bắt
đầu công cuộc đổi mới. Điều này thể hiện rõ trong các công trình nghiên cứu
về NNL.
Có ý kiến cho rằng: NNL cần được hiểu là dân số và trí tuệ, năng lực,
phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể NNL hiện có thực tế
và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia hay một địa phương nào đó.
NNL là khái niệm có nội hàm phong phú hơn khái niệm nhân lực, NNL
là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần (phẩm chất đạo đức, trình độ tri
thức, học vấn, nghề nghiệp...) tạo thành năng lực của con người (cá nhân và

cộng đồng) với tư cách là chủ thể hoạt động có thể huy động, khai thác để
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. NNL nói lên tiềm năng của con người cả về
lượng và chất có thể huy động, khai thác để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước. [12]
Như vậy, các quan niệm về NNL tuy khác nhau ở cách tiếp cận nhưng
khái quát nhất có thể hiểu NNL là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm
ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh
và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng, cơ cấu dân số.
Hay NNL là tổng thể những tiềm năng của con người (trước hết và cơ bản


14

nhất là tiềm năng lao động), gồm: thể lực, trí lực, nhân cách của con người
đáp ứng một cơ cấu kinh tế - xã hội đòi hỏi. Với các quan niệm trên, NNL bao
gồm ba yếu tố cơ bản: số lượng, cơ cấu, chất lượng.
1.1.1.2. NNL trong ngành CNTT
Trước khi nói về NNL CNTT, ta cần xác định các vấn đề: Đối tượng
nào được gọi là NNL trong ngành CNTT và công việc nào liên quan, thuộc về
ngành CNTT
a. Khái niệm về CNTT
Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 đã định nghĩa CNTT
như sau: CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ
ký thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số.
b. Khái niệm về NNL CNTT:
Có nhiều khái niệm khác nhau về NNL CNTT, theo Quyết định số
05/2007/QĐ-BTTTT, ngày 26/10/2007 của bộ TT - TT “NNL CNTT bao
gồm nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công

nghiệp CNTT; nhân lực cho ứng dụng CNTT; nhân lực cho đào tạo CNTT,
điện tử, viễn thông và người dân sử dụng các ứng dụng CNTT [5].
Nhân lực CNTT bao gồm những người đáp ứng được các điều kiện sau
đây:
+ Tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng về một chuyên ngành CNTT.
+ Tuy chưa đạt được điều kiện nêu trên, nhưng làm việc trong một
lĩnh vực CNTT đòi hỏi phải có trình độ tương đương.
và bao gồm 5 thành phần thuộc về nhân lực CNTT:
+ Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy trong các viện nghiên cứu, các
trường Đại học, Cao đẳng...
+ Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sư, …) làm việc
trong các doanh nghiệp CNTT.


15

+ Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học kỹ
thuật, có sáng kiến cải tiến, ứng dụng CNTT vào sản xuất và đời sống.
+ Cán bộ quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia
hoặc chỉ đạo công việc nghiên cứu phục vụ hoạch định các quyết sách,
quyết định quan trọng trong thẩm quyền của mình về lĩnh vực CNTT.
+ Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia nước
ngoài tại Việt Nam.[35]
Tóm tại nhân lực CNTT là tập hợp những nhóm người tham gia vào
hoạt động CNTT với các chức năng nghiên cứu, sáng tạo, giảng dạy, quản lý,
khai thác sử dụng và tác nghiệp, góp phần quyết định tạo ra sự tiến bộ của
CNTT, của sự phát triển sản xuất và xã hội.
Trên cơ sở tổng hợp những khái niệm về nhân lực CNTT nêu trên, có
thể đưa ra khái niệm về nhân lực trong ngành CNTT trong phạm vi đề tài như
sau: Nhân lực trong ngành CNTT là toàn bộ tiềm năng lao động có thể tham

gia làm việc trong ngành CNTT mà trực tiếp nhất là những người tham gia
nghiên cứu khoa học, sáng tạo, ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ cho
sự nghiệp phát triển đất nước.
Chính phủ đã phê duyệt đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước
mạnh về CNTT và TT”, trong đó có những mục tiêu quan trọng: Phát triển
NNL CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng công nghiệp CNTT, đặc biệt là
công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu…[36]
Căn cứ vào những mục tiêu trên, xét về tầm quan trọng của các nhóm
nguồn nhân lực hoạt động trong các lĩnh vực CNTT đối với việc phát triển
của ngành CNTT trong hiện tại và tương lai, ở phạm vi của đề tài khi nói đến
nguồn nhân lực trong ngành CNTT có nghĩa là đề cập đến những nhóm người
cụ thể sau đây: Đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo, giảng dạy CNTT trong


16

các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề,
các cơ sở giáo dục phổ thông; lao động chuyên môn về CNTT, điện tử, viễn
thông làm việc trong các doanh nghiệp CNTT (viễn thông, công nghiệp phần
mềm, công nghiệp phần cứng, công nghiệp nội dung số); cán bộ chuyên trách
CNTT các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở nghiên
cứu, trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục tiểu học, giáo dục trung học;
1.1.1.3. Đặc trưng của nguồn nhân lực trong ngành CNTT
a. Đặc điểm của ngành CNTT:
* Ngành công nghệ có tốc độ phát triển cao
CNTT là ngành công nghệ phát triển với một tốc độ rất nhanh và có
những tác động rất lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội từ Chính phủ Điện tử
ở tầm vĩ mô tới những ứng dụng thông thường nhất như gửi e-mail, chat…
mà tất cả mọi người đều đang dùng. CNTT bắt đầu xuất hiện từ thập niên

1970, tuy nhiên đến thập niên 1990 ngành CNTT mới thật sự phát triển và
phát triển tốc độ rất cao. Những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực CNTT
diễn tiến liên tục, có thể tính từng giây.
* Vòng đời sản phẩm ngắn
Bắt nguồn từ sự phát triển với tốc độ cao, sản phẩm CNTT thường có
vòng đời rất ngắn. Vòng đời của các sản phẩm CNTT rất ngắn, chỉ từ 3-4 năm
thì các sản phẩm CNTT đã bị xem là lạc hậu [1].
* Chi phí nghiên cứu và phát triển ngành cao
Phát minh và cải tiến thường xuyên là một trong những đặc điểm quan
trọng của ngành. Tuy nhiên chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển của
ngành lại rất cao. Theo số liệu báo cáo của Sở TT-TT ĐN, chi phí nghiên cứu
và phát triển có thể chiếm đến 15% - 20% doanh thu hàng năm [24].


17

* Tính tích hợp cao
Ngày nay CNTT đã thâm nhập và tích hợp vào sâu trong các ngành
khác như cơ khí, sản xuất ô tô, năng lượng, giao thông, dệt, luyện kim, điện tử
làm cho các ngành này nhanh chóng phát triển. Mạng viễn thông, mạng
truyền hình và mạng máy tính đã dần tích hợp vào nhau, chia sẽ thông tin, tài
nguyên của nhau và giúp cho các nước trên thế giới xích lại gần nhau hơn.
* Sự phát triển của khu vực châu Á – Thái Bình Dương
Thế giới CNTT trong những năm gần đây ghi nhận sự phát triển của
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Hiện tại, CNTT thế giới chia làm bốn
khu vực là Mỹ, Nhật, châu Á – Thái Bình Dương và Tây Âu. Việt Nam chúng
ta là quốc gia nằm trong khu vực này.
b. Đặc điểm của NNL CNTT
Ngành CNTT là ngành công nghệ cao, có một số đặc điểm sử dụng lao
động như sau:

- Nhân lực trình độ cao chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nhân lực sử dụng của
ngành CNTT, trong đó cao đẳng và đại học trở lên chiếm tỷ lệ 54%, trung học
chuyên nghiệp 29%.
- Nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực phần mềm có sự phát triển
nhanh.
- Nhân lực trình độ cao ngành CNTT sẽ có khả năng tạo ra thu nhập lớn
cho nền kinh tế quốc dân, trong đó kể cả thu nhập từ xuất khẩu (các năm gần
đây, CNTT đã có mức tăng trưởng sản lượng hàng năm 30-40%).
- Nhân lực CNTT của nước ta đang tiến nhanh ngang tầm với trình độ
nhân lực CNTT của thế giới.
- Nhân lực trình độ cao trong ngành CNTT có nhiều cơ hội để tự do
phát minh, sáng tạo và giao lưu quốc tế.


18

* Tồn tại chủ yếu của đào tạo nhân lực trình độ cao ngành CNTT:
- Mất cân đối trong cơ cấu đào tạo giữa đào tạo lao động bán lành nghề
và lành nghề cao. Lao động bán lành nghề qua đào tạo ngắn hạn của ngành
CNTT vượt nhu cầu sử dụng, trong khi đó lao động lành nghề và lành nghề
cao lại thiếu.
- Chất lượng đào tạo nhân lực trình độ cao trong ngành CNTT chưa
đồng đều, chất lượng đào tạo của một số cơ sở đào tạo chưa theo kịp trình độ
của các nước Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ…
- Một số cơ sở đào tạo nghề nặng về đào tạo lý thuyết, thiếu thực
hành nên chất lượng đào tạo còn chưa đáp ứng được nhu cầu của các cơ sở
sử dụng. Đặc trưng của ngành CNTT là phải thực hành nhiều trong khi tại
các trường đào tạo trang bị máy móc, thiết bị còn hạn chế, giá truy cập
Internet cao nên học sinh chưa được thực tập đủ số giờ để đạt độ thuần thục
về thực hành.

- Trình độ tiếng Anh của nhân lực trình độ cao trong ngành CNTT chưa
đáp ứng yêu cầu[27, tr.284-286]. Khá nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp giỏi
về chuyên ngành CNTT nhưng trình độ tiếng Anh kém, vì vậy bỏ qua nhiều
cơ hội việc làm tốt.
Với những đặc thù riêng của ngành CNTT, NNL CNTT có các đặc
điểm chính:
* NNL trẻ
Do ngành CNTT là ngành mới so với các ngành khác như chế tạo ô tô,
cơ khí, dệt và cho đến thời điểm hiện tại, CNTT mới chỉ bắt đầu phát triển ở
một số nước đang phát triển vì vậy mà ngành CNTT được xem là ngành công
nghiệp còn non trẻ. Bên cạnh đó, CNTT là ngành công nghệ cao, phát triển
liên tục vì vậy NNL CNTT chủ yếu là nhân lực trẻ. Ở Việt Nam, trên 50% lao
động CNTT tuổi dưới 40 [3].


19

* NNL có trình độ cao
Đặc điểm của ngành CNTT là ngành thường xuyên cải tiến và thay đổi
công nghệ do đó đội ngũ lao động trong ngành này đòi hỏi phải có trình độ
cao và luôn luôn được đào tạo cập nhật theo kịp sự phát triển của ngành. Ở
Việt Nam, năm 2008 có trên 80% lao động trong ngành công nghiệp phần
mềm và nội dung số có trình độ CNTT từ cao đẳng trở lên [3].
* NNL có tư duy toán học tốt
Nền tảng của CNTT dựa trên tư duy toán học, vì vậy, lao động trong
ngành CNTT đòi hỏi phải có tư duy toán học giỏi. Tại Việt Nam, nhiều cơ sở
đào tạo CNTT hiện vẫn duy trì khoa toán tin hay bộ môn toán tin.
* NNL năng động, sáng tạo và lòng say mê nghiên cứu
CNTT là ngành có tính tích hợp cao, bản thân ngành CNTT đã thâm
nhập vào hầu hết các ngành khác vì vậy lao động CNTT cũng không có biên

giới. Các lao động CNTT hầu như có mặt ở hầu hết các lĩnh vực từ nông
nghiệp, du lịch, văn hóa, dịch vụ, đến công nghiệp.
Ngoài ra, với sự thay đổi liên tục của công nghệ, đòi hỏi các lao động
trong ngành CNTT phải có sự say mê với nghề nghiệp, thích ứng nhanh với
những công nghệ mới để nghiên cứu và sáng tạo không ngừng.
* NNL có năng suất lao động cao
Lao động CNTT có năng suất cao, tuy nhiên năng suất này lại rất khác
nhau giữa những lao động có tay nghề khác nhau, đặc biệt là những lao động
trong lĩnh vực phần mềm. Trong công nghiệp phần mềm, một lập trình viên
giỏi có thể cho năng suất gấp 10 lần một lao động trung bình. Do đó, một
công ty có thể có nhiều lao động trung bình nhưng năng suất có thể không
bằng một công ty có ít lao động nhưng lại là lao động giỏi. Vì vậy, các doanh
nghiệp phần mềm thường chạy đua trong việc tuyển chọn những lập trình
viên giỏi và có kinh nghiệm. Chẳng hạn công ty CNTT CMC Việt Nam có


20

mức năng suất lao động bình quân trên mỗi đầu người/năm là 1.960.000.000
VNĐ [7].
* Sự thống trị của lao động nam giới trong ngành CNTT
Nam giới không chỉ chiếm tỷ lệ lớn lao động trong ngành mà còn đảm
nhiệm các vị trí quan trọng như kỹ sư điện tử, chuyên gia phân tích hệ thống
máy tính, lập trình viên. Trong khi đó, nữ giới chỉ đảm nhận các công việc
khiêm tốn như nhập dữ liệu, điều khiển máy, trực tổng đài.
Theo các nhà khoa học, việc thiếu cơ hội học tập (đa số nữ giới có cảm
giác e ngại khi theo học ngành CNTT vì cho rằng đây là ngành không thích
hợp với mình), khả năng sáng tạo cũng là một nguyên nhân làm cho phụ nữ
trở nên yếu thế trong ngành CNTT. Một lý do khác đối với phụ nữ Việt Nam
là công việc nội trợ chiếm khá nhiều thời gian và công sức của họ. Ý kiến

khác cho rằng, khả năng về phương diện kỹ thuật và sức khoẻ của người phụ
nữ không bằng nam giới khi hoạt động trong ngành này. Thế nhưng, chính
việc một số công ty máy tính không tuyển dụng phụ nữ cũng là một cản trở để
phụ nữ tham gia vào lĩnh vực này.
* NNL có trình độ ngoại ngữ (Anh ngữ) cao
Do CNTT bắt nguồn từ Mỹ và phát triển mạnh tại các nước phương
Tây, nên để có thể học tập, sử dụng và làm việc với CNTT đòi hỏi người lao
động phải có trình độ Anh văn tối thiểu. Ngày nay, có một số nước phát triển
CNTT mạnh như Nhật, Hàn Quốc. Tuy nhiên, hầu hết các công nghệ mới đều
được hướng dẫn bằng tiếng Anh.
1.1.1.4. Yêu cầu của nguồn nhân lực trong ngành CNTT
- Nâng cao được năng lực, tài năng, khả năng làm việc nhóm: Nhân
lực CNTT là những người lao động có năng lực tiếp thu và vận dụng sáng tạo
các thành tựu trong lĩnh vực CNTT trong nước và thế giới; làm chủ công nghệ


21

hiện đại; tham gia giải quyết những vấn đề phát sinh, thúc đẩy ứng dụng
nhanh các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Chính vì vậy họ rất cần được quan tâm, tạo điều kiện, được đào tạo, bồi
dưỡng, được tạo điều kiện tiếp thu những công nghệ, kiến thức mới một cách
kịp thời để bắt kịp những thay đổi về công nghệ trong lĩnh vực mình công tác
và phát huy được tài năng, sở trường. Muốn vậy họ phải không ngừng được
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng rộng rãi các phương tiện kỹ thuật
CNTT hiện đại vào các quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc. Phần lớn
nhân lực CNTT xếp loại tốt nghiệp trung bình và khá, nhưng sau khi được
tuyển dụng vào các doanh nghiệp đều phải được đào tạo lại mới có thể theo
kịp các dự án đang triển khai.
- Trình độ ngoại ngữ: CNTT là ngành phát triển nhanh, kiến thức

công nghệ luôn được cập nhật, vì thế yêu cầu với đội ngũ lao động ngành
CNTT là phải đọc và cập nhật thường xuyên, và thực tế hiện tại nguồn kiến
thức bằng tiếng Anh vẫn là chủ yếu. Do đó, kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh là
yêu cầu cần thiết cơ bản đầu tiên trong ngành CNTT. Xét về lĩnh vực Trung
tâm đang tập trung là viễn thông, thì cũng có một lượng kiến thức rất lớn trên
mạng bằng tiếng Anh về nghiệp vụ và khả năng đọc hiểu tốt là yêu cầu quan
trọng đối với nhân lực CNTT nếu muốn phát huy năng lực, tài năng của mình.
Theo Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân: “Trong lĩnh vực CNTT, Việt
Nam có tiềm năng hợp tác với các đối tác nước ngoài rất tốt, vì vậy phải làm
sao để có thể thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoài cùng tham gia
đào tạo NNL trong nước”. Đó cũng là một điều kiện rất tốt để phát triển được
khả năng về ngoại ngữ ngay từ khi còn là sinh viên.
- Đãi ngộ: Đó là một nhu cầu không thể thiếu. Cũng giống như các
NNL trong các ngành khác, NNL trong ngành CNTT cũng rất cần được đãi


22

ngộ tương xứng với hiệu quả kinh tế, xã hội và năng lực, tài năng của chính
mình. Các chính sách đãi ngộ cần thiết như:
+ Tiền lương, tiền thưởng;
+ Điều kiện sống (nhà ở...);
+ Phương tiện thông tin liên lạc;
+ Công cụ làm việc;
+ Công nhận danh hiệu lao động…
+ Các vấn đề chăm sóc sức khoẻ và vấn đề an toàn – vệ sinh lao động.
+ Chăm lo về đời sống tinh thần.
1.1.2. Khái niệm về phát triển NNL trong ngành CNTT
1.1.2.1. Phát triển NNL
Phát triển NNL được hiểu là tạo ra tiềm năng của con người thông qua

đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe về thể lực
và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao động thông
qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc (phương
tiện lao động có hiệu quả và các chính sách hợp lý, v.v...), môi trường văn
hóa, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của con người, để họ mang
hết sức mình hoàn thành các nhiệm vụ được giao [14, tr.18].
Có thể hiểu phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương
pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho
nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng
đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai
đoạn phát triển. Phát triển nguồn nhân lực có vai trò và ý nghĩa quyết định
hơn so với sự tăng trưởng nguồn nhân lực, nhất là trong bối cảnh dân số, lao
động và kinh tế như ở nước ta [15].
Từ những phân tích ở trên, có thể kết luận: phát triển NNL, về thực
chất, là nâng cao giá trị NNL con người chủ yếu trên các phương diện thể


23

lực, trí tuệ, đạo đức, năng lực, kỹ năng, thẩm mỹ, sự lành nghề… và phát
huy hiệu quả tối đa của các phương tiện đó trong phát triển kinh tế – xã hội
của đất nước.
Việc đào tạo và phát triển NNL phải cố gắng đáp ứng được những yêu
cầu cụ thể như sau:
- Cải tiến cơ cấu NNL
Cơ cấu NNL là một khái niệm kinh tế, phản ánh thành phần, tỷ lệ các
bộ phận hợp thành và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận ấy trong
tổng thể.
Cơ cấu NNL được xác định theo yêu cầu của chiến lược phát triển kinh
tế, xã hội mà địa phương, tổ chức đã xây dựng. Nói cách khác phải xuất phát

từ mục tiêu của tổ chức, từ yêu cầu công việc phải hoàn thành, từ yêu cầu
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, từ quy trình công nghệ mà chuẩn bị
cơ cấu NNL cho phù hợp. Từ đó vừa đạt được hiệu quả, mục tiêu trong kinh
doanh, vừa sử dụng có hiệu quả từng thành viên của tổ chức, vừa kích thích
được tính tích cực lao động của các thành viên đó. Điều này cũng có nghĩa là,
khi chiến lược, mục tiêu, điều kiện

kinh doanh của địa phương, tổ chức

thay đổi, thì cơ cấu của NNL phải thay đổi tương ứng.
- Phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là kiến thức tổng hợp, kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ kỹ thuật, kiến thức đặc thù cần thiết để đảm đương các chức
vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động khác, là phát triển, nâng cao
kiến thức về kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Vì vậy, trình độ chuyên môn kỹ thuật
của NNL chỉ có thể có được thông qua đào tạo. Cho nên bất kỳ tổ chức,
doanh nghiệp nào cũng phải coi trọng công tác đào tạo. Và, ngược lại, đào tạo
phải đáp ứng cho được yêu cầu này.
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ yêu cầu người lao


24

động phải có trình độ học vấn cơ bản, trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ
năng lao động tốt, để có khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới. Người
lao động làm việc một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo, sử dụng được các
công cụ, phương tiện lao động hiện đại, tiên tiến.
- Phát triển kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp là sự hiểu biết về trình độ thành thạo tay nghề và
những kinh nghiệm, mức độ tinh xảo trong việc thực hiện các công việc. Sự

rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn, sẽ giúp con người nâng cao trình độ
kỹ năng nghề.
- Nâng cao trình độ nhận thức cho người lao động
Trình độ nhận thức của người lao động là trình độ phản ánh mức độ sự
hiểu biết về chính trị, xã hội và tính tự giác trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhận thức của người lao động được coi là tiêu chí đánh giá trình độ
phát triển NNL, vì trình độ nhận thức của mỗi người khác nhau, dẫn đến kết
quả cũng khác nhau. Cùng một vấn đề nghiên cứu, song người có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, có thể có kết quả thấp hơn người có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ thấp, nhưng lại có kết quả cao hơn. Là do nhận thức
mỗi người khác nhau, do động cơ được giải quyết, hay không được giải quyết,
do tầm quan trọng của việc phải làm. Từ đó dẫn đến hành vi, thái độ làm việc
của người này khác người kia. Vì vậy, phải có giải pháp nâng cao trình độ
nhận thức cho người lao động, nhằm tạo cho học có đủ trình độ thực hiện
hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức.
- Nâng cao trình độ sức khỏe của người lao động
Sức khỏe vừa là mục đích của phát triển, đồng thời nó cũng là điều kiện
của sự phát triển. Sức khỏe là sự phát triển hài hòa của con người cả về vật
chất và tinh thần, đó là sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần [31].


25

1.1.2.2. Phát triển NNL trong ngành CNTT
NNL CNTT luôn luôn là nguồn lực to lớn của sự phát triển kinh tế - xã
hội, là yếu tố vật chất quan trọng nhất, quyết định nhất của lực lượng sản
xuất, của nền kinh tế, của xã hội. Đó là lực lượng nghiên cứu, sáng tạo, trực
tiếp sử dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào quá trình sản xuất
cũng như các hoạt động xã hội khác. Do đó, phát triển nhân lực CNTT là đòi
hỏi cấp bách của một nước đang đẩy mạnh CNH, HĐH, trước nhu cầu “đi tắt

đón đầu” rút ngắn khoảng cách với các quốc gia khác trong khu vực và trên
thế giới.
Đảng và Nhà nước ta xác định vai trò của CNTT. Trong đó, con người
và phát huy nguồn lực con người giữ vai trò quyết định. Do đó, vấn đề phát
triển nguồn nhân lực CNTT là một trong những vấn đề mấu chốt đảm bảo
thực hiện thành công công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Từ sự đa dạng của khái niệm nguồn nhân lực CNTT dẫn đến cách hiểu
về phát triển nguồn nhân lực CNTT có sự khác nhau tuỳ thuộc vào phương
pháp tiếp cận.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT là sự huy động tối đa toàn bộ kỹ năng
tri thức và tiềm năng của nhân lực CNTT vào các hoạt động vật chất, phi vật
chất vì mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của mỗi cộng đồng.
Quan niệm phát triển nguồn nhân lực CNTT còn được hiểu là quá trình
tác động có định hướng của chủ thể vào NNL CNTT thông qua các chủ
trương, quy trình, chính sách, phương pháp tác động hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động, huy động tối đa nhân lực CNTT vào thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Từ những điều trình bày ở trên trong phạm vi của đề tài có thể quan
niệm: Phát triển nguồn nhân lực trong ngành CNTT là tổng thể các hoạt động
nhằm xây dựng lực lượng lao động CNTT đủ về số lượng, đảm bảo về chất


×