Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề tài quá trình quản trị chiến lược và các chiến lược chủ yếu của DN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.14 KB, 25 trang )

ĐỀ BÀI: 1) Theo em khâu nào trong quá trình quản trị chiến lược của một tổ chức được
coi là quan trọng nhất? Vì sao?
2) Trong chiến lược sản xuất kinh doanh của một doang nhiệp, theo em có những
chiến lược nào mang tính phổ biến, quan trọng nhất? Vì sao?
BÀI LÀM
Câu 1:
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chiến lược nhưng chúng ta có thể đưa ra
một định nghĩa chung : “quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu tình hình môi trường
bên trong và bên ngoài, hoạch định các mục tiêu, đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định mang tính chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra của doanh
nghiệp trong môi trường hiện tại cũng như trong tương lai”.
Sơ đồ khái quát quá trình quản trị chiến lược trong doanh nghiệp:
• CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Phân tích môi
trường bên
ngoài
Xây
dựng,
lựa chọn
chiến
lược
Đánh
giá, điều
chỉnh
chiến
lược
Thực
hiện
chiến
lược
Phân tích


đánh giá tình
hình môi
trường và nội
bộ doanh
nghiệp
Phân tích môi
trường nội bộ
1
Nội dung cơ bản của quản trị chiến lược được chia làm 3 giai đoạn chủ yếu là hoạch
định chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược. Tuy vậy, trong thực tế hoạt
động của các công ty, chúng ta thấy mức độ nhấn mạnh vào từng giai đoạn trong quản trị
chiến lược là khác nhau, và nó có sự khác biệt tương đối giữa các công ty trong cùng
ngành, các công ty hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau, và một sự khác biệt hơn
một chút nữa, đó là giữa những công ty khác nhau của các nước khác nhau. Quản trị chiến
lược được áp dụng ở công ty Mỹ sớm hơn ở các công ty của Nhật. Nhưng chúng ta lại thấy
có sự đi đầu trong một số bước đánh giá, phân tích môi trường tại các công ty của Mỹ và
sự nổi trội hơn một chút trong việc xây dựng các đơn vị kinh doanh chiến lược cũng như
việc nghiên cứu phát triển, các chính sách trong quá trình tác nghiệp tại các công ty của
Nhật Bản. Trong khi các công ty lớn của Mỹ đều chú trọng vào việc hoạc định những
chiến lược dài hạn thì ở một số công ty lớn của Nhật lại chỉ vận dụng đến chiến lược kinh
doanh, triết lý kinh doanh để từ đó dùng cho các kế hoạch trung hạn và ngắn hạn... Có vô
vàn sự khác biệt trong thực tế vận dụng quản trị chiến lược trong doanh nghiệp và do đó
chúng ta không thể kể hết. Để giải thích cho sự khác biệt này, chúng ta chỉ nên hiểu rằng
quản trị chiến lược là một phương pháp khoa học giúp cho doanh nghiệp đạt tới một mục
tiêu trong tương lai, nó chỉ là một hướn đi trong rất nhiều hướng đi. Khi các doanh nghiệp
đã cùng chọn lấy một hướng đi, do thực tế vô cùng phong phú và do thế giới quan của họ
khác nhau, năng lực của từng cá nhân khác nhau, nên đã nảy sinh ra sự khác biệt như vậy
trong quản trị chiến lược.
1. Hoạch định chiến lược
Như đã nói ở trên, hoạch định chiến lược là quá trình đề ra những công việc cần thực

hiện của công ty, tổ chức, những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố chính của môi
trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, xây dựng mục tiêu dài hạn, lựa chọn trong số
những chiến lược thay thế. Đôi khi giai đoạn hoạch định chiến lược của quản trị chiến lược
còn được gọi là “lập kế hoạch chiến lược”. Sự khác biệt của quản trị chiến lược và lập kế
hoạch chiến lược chính là quản trị chiến lược bao gồm thêm cả thực thi chiến lược và đánh
giá chiến lược.
2
Các hoạt động nghiên cứu bao gồm cả việc thu thập thông tin về lĩnh vực và thị
trường hiện tại của công ty. Quá trình này còn có một tên gọi là “kiếm soát môi trường”.
Về phí doanh nghiệp, các nghiên cứu được tổ chức để chỉ ra những điểm mạnh và yếu
điểm chính trong các lĩnh vực chức năng của công ty. Có rất nhiều cách để xác định các
nhân tố bên trong doanh nghiệp như tính các chỉ tiêu đánh giá mức độ trung bình trong
ngành. Nhiều hình thức tiến hành điều tra được phát triển và vận dụng để đánh giá về các
nhân tố bên trong như tinh thần làm của người lao động, hiệu quả của quá trình sản xuất,
tính hiệu quả của hoạt động quảng cáo và mức độ trung thành của khách hàng.
Có vô vàn các kỹ năng trong quản trị chiến lược cho phép các nhà chiến lược có thể kết
hợp trực giác với những phân tích để sản sinh và lựa chọn ra chiến lược hợp lý nhất trong
tập hợp các chiến lược có thể sử dụng được.
Có một thực tế là mọi doanh nghiệp đều có chung một sự hạn chế, đó là sự hạn chế
về nguồn lực. Các nhà chiến lược buộc phải lựa chọn chiến lược nào đem lại lợi ích cho
doanh ngiệp. Các quyết định trong giai đoạn hoạch định chiến lược đề ra cho doanh
nghiệp sự tập trung vào các sản phẩm cụ thể. Các thị trường, nguồn lực và công nghệ trong
suốt một khoảng thời gian định rõ. Các chiến lược chỉ ra những lợi thế trong cạnh tranh dài
hạn. Nó cũng có mục tiêu kéo dài những ảnh hưởng tốt cho công ty. Những nhà chiến lược
hiểu rõ nhất viễn cảnh về tương lai của công ty, vì thế họ có thể hiểu được những quyết
định phân tách trong quá trình hoạc định và họ được ủy quyền trong việc điều chuyển
những nguồn lực cần thiết trong quá trình thực thi.
Trong quá trình hoạch định chiến lược, việc định ra một cách rõ ràng nhiệm vụ của
doanh nghiệp được sự quan tâm chú ý của không chỉ các nhà hoạch định cấp cao mà còn là
sự quan tâm của những người thực hiện. Một mục tiêu rõ ràng là rất có ích cho việc đề ra

những mục tiêu cũng như hoạch định chiến lược. Giai đoạn hoạch định chiến lược được
tiến hành qua các bước công việc sau:
3
2. Thực thi chiến lược
Quá trình quản trị chiến lược không dừng lại khi công ty đã đề ra được chiến lược để
theo đuổi. Bắt buộc phải có một sự chuyển đổi từ những ý đồ chiến lược sang những việc
làm chiến lược. Một khi những người lao động, ban giám đốc của công ty hiểu được về
nhiệm vụ và hiểu rằng họ là một phần của công ty, quá trình chuyển đổi đó sẽ dễ dàng hơn
rất nhiều và sự đồng thuận trong việc thực hiện quá trình đó sẽ giúp cho công ty đạt tới
thành công.
Thực thi chiến lược thường gọi là giai đoạn hành động của quản trị chiến lược. Thực
thi có nghĩa là động viên những người lao động và ban giám đốc, để biến những chiến lược
được hoạch định thành hành động cụ thể. Ba công việc chính của thực thi chiến lược là
thiết lập các mục tiêu thường niên, các chính sách cho các bộ phận, và phân bổ nguồn lực.
Giai đoạn này thường được coi là giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình quản trị chiến
lược, bởi nó không chỉ đòi hỏi sự nhạy cảm, sự quyết tâm và cả sự hi sinh của các nhàn
Hoạch định
chiến lược
Chức năng
nhiệm vụ
Đánh giá
môi trường
nội bộ
Đánh giá
môi trường
bên ngoài
Phân tích và
lựa chọn
chiến lược
Chỉ ra vai trò,

bản chất và
nội dung cơ
bản của
doanh nghiệp
Sử dụng các
mô hình, kết
hợp đánh giá
định tính và
định lượng,
chọn ra một
mô hình
chiến lược
hợp lý cho
công ty.
Chỉ ra vai trò,
bản chất của
việc đanh giá
môi trường
bên ngoài,
nội dung và
các công cụ
đánh giá
Bản chất của
đánh giá nội
bộ, công tác
đánh giá các
mặt hoạt
động chính
của công ty.
QUÁ

TRÌNH
BƯỚC
CÔNG
VIỆC
NỘI
DUNG
CÔNG
VIỆC
4
quản trị. Sự thực thi thành công một chiến lược mấu chốt là khả năng động viên người lao
động, đây không chỉ đơn thuần là khoa học mà nó nặng về nghệ thuật. Nghệ thuật khơi dậy
và động viên lòng người. Nếu một chiến lược được hoạch định ra mà không được thực thi,
thì dù có tốt đến mấy nó cũng vô giá trị.
Thực thi chiến lược có ảnh hưởng sâu rộng toàn doanh nghiệp, nó có tác động tới cả
các phòng ban và bộ phận chức năng. Đối với thực thi chiến lược, kỹ năng của mỗi cá
nhân là vô cùng cần thiết. Thực thi chiến lược bao gồm phát triển chiến lược, như ngân
sách hỗ trợ, các chương trình, văn hóa, các chương trình, văn hóa công ty, kết nối với hệ
thống động viên khuyến khích và khen thưởng hàng năm. Các hoạt động thực thi chiến
lược tác động đến tất cả nhưng người lao động cũng như ban giám đốc trong công ty. Mỗi
phòng ban và bộ phận phải trả lời cho được câu hỏi: “Chúng ta cần làm gì để thực thi một
phần chiến lược của công ty?” hay là “Làm thế nào chúng ta có thể hoàn thành công việc
một cách tốt nhất?”. Những thách thức đặt ra trong việc thực thi chiến lược khiến tất cả các
thành viên trong công ty, từ giám đốc đến những người lao động cùng cảm thấy tự hào
trong lao động và nhiệt tình hướng về mục tiêu phía trước, tương lai của doanh nghiệp. Nội
dung của các bước thực thi chiến lược được cụ thể như sau:
5
3. Đánh giá chiến lược
Giai đoạn cuối cùng trong quản trị chiến lược là đánh giá chiến lược. Vì những nhân
tố của môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp luôn luôn biến động nên mọi chiến
lược đều có thể bị thay đổi trong tương lai. Có ba hoạt động chính trong việc đánh giá

chiến lược là: (1) xem xét lại những nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp được sử
dụng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược hiện tại, (2) đánh giá mức độ thwujc hiện
và (3) thực hiện những sử đổi cần thiết.
Các bước trong giai đoạn đánh giá chiến lược:
Thực thi chiến
lược
Đề ra chiến lược
quản trị
Triển khai chiến lược trong
công tác Maketing, tài chính
kế toán, nghiên cứu phát
triển
QUÁ TRÌNH
BƯỚC CÔNG
VIỆC
NỘI DUNG
CÔNG VIỆC
Đề ra mục tiêu
thường niên,
chính sách,
phân bổ nguồn
lực, điều chỉnh
cấu trúc, tạo
dựng văn hóa
công ty
Các quy định,
chính sách
trong công tác
Maketing, tài
chính kế toán,

nghiên cứu hệ
thống thông tin
6
Đánh giá chiến lược là vô cùng cần thiết do sự biến động của môi trường mà doanh
nghiệp hoạt động trong đó. Một sự thành công ngày hôm nay không đảm bảo cho sự thành
công ngày mai của doanh nghiệp. Những vấn đề mới nảy sinh từ những thành công. Và
cũng có thể nó phát sinh do những thay đổi của môi trường. Một sự tự mãn với thành công
trong hiện tại mà không chú ý những điều chỉnh cần thiết trong tương lai thì tất yếu sẽ phải
gặp thất bại.
Hoạch định chiến lược, triển khai chiến lược và đánh giá chiến lược là ba giai đoạn
thực hiện lần lượt trong quá trình quản trị chiến lược trong công ty: ở cấp toàn công ty,
cấp bộ phận và đơn vị kinh doanh công ty (SBU), phòng ban chức năng. Tuy vậy, ở một số
công ty đơn ngành, với quy mô nhỏ thì chỉ có hai cấp quản trị chiến lược.
Đánh giá chiến lược thực sự cần thiết cho mọi loại tổ chức. Trong đánh giá chiến
lược, người ta thường sử dụng những câu hỏi trong quản trị như những sự mong đợi,những
giả định, để hiểu sâu sắc hơn những mục tiêu và giá trị công việc đã đạt được. Quá trình
đánh giá này cần được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt cả quá trình thực hiện,
không chỉ thực hiện cuối mỗi giai đoạn hoặc khi có vấn đề nảy sinh.
Đánh giá chiến
lược
Xem xét lại
chiến lược
Đánh giá
lại chiến
lược
Thực hiện
những sửa
đổi cần
thiết
BƯỚC CÔNG

VIỆC
QUÁ TRÌNH
NỘI DUNG
THỰC HIỆN
Xem xét lại
những cơ
sở để xây
dựng chiến
lược
Đánh giá
mức độ
thực hiện
của tổ chức
trong thực
tế
Dựa vào kết
quả hai
bước trên,
tiến hành
điều chỉnh
sửa đổi cần
thiết.
7
Quá trình liên tục đánh giá sẽ giúp cho việc so sánh mức độ thực hiện và quản lý một cách
hiệu quả và dễ dàng hơn. Trong những nghiên cứu gần đây của Lindsay và Rue về đánh giá
chiến lược trong rất nhiều tổ chức đã cho thấy sự tối cần thiết phải có những đánh giá
thường xuyên vì những biến động liên tục của môi trường và mức độ bất ổn định tăng lên.
Tuy nhiên, việc đánh giá thường xuyên sẽ không hiệu quả bằng sự nhận thức, tỉnh táo
trước những khó khăn nảy sinh trong công việc của mọi thành viên trong công ty.
Như vậy, qua sự phân tích về ba giai đoạn của quản trị chiến lược ta thấy rằng thật

khó để so sánh xem giai đoạn nào là quan trọng nhất vì chúng luôn có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau mà chỉ cần thiếu một khâu hay thậm chí là một bước nhỏ trong một khâu cũng có
thể dẫn đến một chiến lược sai lầm và sự thất bại của doanh nghiệp, tổ chức là một điều tất
yếu. Có người cho rằng giai đoạn thực thi chiến lược là quan trọng nhất vì nó sẽ là điều
kiện đủ cho (điều kiện cần) hoạch định chiến lược. Nhưng xét trên một góc độ nào đó, theo
tôi, thực thi chiến lược là giai đoạn khó khăn và phức tạp nhất, giai đoạn đánh giá chiến
lược là cần thiết và có thể xem giai đoạn hoạch định chiến lược là giai đoạn quan trọng
nhất bởi nó được xem như xương sống của quá trình quản trị chiến lược.
Xây dựng chiến lược bao gồm việc xác định sứ mệnh, thiết lập mục tiêu, vạch chiến
lược và xây dựng các chính sách. Xác định sứ mệnh là để trả lời câu hỏi về mục đích tồn
tại của tổ chức, doanh nghiệp. Thông điệp về sứ mệnh thường phải bao trùm ba ý chính:
mục đích tổ chức, ngành nghề hoạt động và các giá trị sẽ đem lại. Thiết lập mục tiêu là để
trả lời câu hỏi tổ chức, doanh nghiệp muốn đạt được gì, tại thời điểm nào. Mục tiêu phải
gắn kết với sứ mệnh và phải được thiết lập trên cơ sở các phân tích cẩn trọng, khoa học
như đã nêu trên. Vạch chiến lược là để trả lời câu hỏi con đường nào để đạt được mục tiêu.
Để hoạch định chiến lược phát triển nhất thiết phải có những căn cứ thực tế và khoa
học. Hoạch định dựa trên cơ sở căn bản nào tùy thuộc vào nền văn hóa, tính lãnh đạo, môi
trường hoạt động, tầm mức và chuyên môn của một doanh nghiệp. Cơ sở căn bản thường
được dùng nhất trong hoạch định chiến lược phát triển là các mục tiêu chiến lược của
doanh nghiệp. Một kế hoạch tập trung vào ý tưởng xác định rõ nhiệm vụ, định hướng phát
triển, các giá trị của doanh nghiệp, các mục tiêu phải hoàn tất để hoàn thành nhiệm vụ, các
bước cần thực hiện để hoàn tất các mục tiêu.
8
Những khác biệt trong việc thể hiện các hoạt động chiến lược phát triển ở các công ty,
doanh nghiệp là hoàn toàn tùy thuộc vào tầm mức của công ty, tổ chức đó. Là một công ty
lớn, đương nhiên, các mục tiêu chiến lược phải phức tạp và dài hơi hơn là một công ty vừa
và nhỏ.
* Một kế hoạch chiến lược hiệu quả
Quá trình hoạch định chiến lược là một quá trình đi ngược - bắt đầu từ mục tiêu được
xác định để hình dung ra các hoạt động cần thể hiện. Hoạch định có nghĩa là định ra hướng

hoạt động cho một quá trình với các bước thể hiện, các mục tiêu phải đạt nhằm hoàn tất
nhiệm vụ đã định. Cho dù là một tổ chức, một bộ phận hay một dự án… mọi kế hoạch đều
phải bắt đầu từ mục tiêu đã xác định để hình dung ra kế hoạch hành động với các bước cần
thể hiện.
Một kế hoạch minh bạch buộc phải bao gồm ít nhất các yếu tố căn bản sau:
- Mục tiêu: Kết quả cuối cùng phải đạt đến nhằm tiếp tục hoàn tất các mục tiêu lớn hơn,
dài hơi hơn trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp.
- Chiến lược và chiến thuật: các phương cách hay hành động cần phải thể hiện để hoàn tất
mục tiêu đã định.
- Mục đích: Những bước phải thể hiện và đạt đến trong quá trình hoạt động cụ thể nhằm
hoàn tất mục tiêu cuối cùng đã định.
- Nhân sự: Xác định những yêu cầu của mục tiêu và định ra nhân sự thích hợp để thể hiện
các hoạt động cần thiết để hoàn tất các mục tiêu.
- Nguồn và ngân sách: Nguồn bao gồm nhân lực, vật lực, công nghệ, chi phí… cần có để
tiến hành các hoạt động. Phải xác định các yếu tố này để định ra một ngân sách thích hợp,
đủ để thể hiện một cách hiệu quả nhất với chi phí hợp lý.
* Thực hiện kế hoạch hiệu quả
Một trong những thất bại thường gặp nhất trong việc hoạch định chiến lược phát
triển là kế hoạch đã hình thành, nhưng hầu như chỉ mãi nằm trên giấy mà không bao giờ
được thực hiện. Lý do chính khiến cho một kế hoạch chiến lược phát triển không thể thực
hiện được là vì bản kế hoạch đó không xác định được các mục tiêu thực tế. Để bảo đảm
chiến lược phát triển được tiến hành đúng lúc và hiệu quả - các mục tiêu và bước hành
9
động cần phải:
- Thực tế: Thật khó có thể hoàn tất một mục tiêu không rõ ràng kiểu như “làm việc nỗ lực
hơn”. Một mục tiêu như “viết ra giấy các bước hành động” sẽ dễ dàng được hình dung và
thực hiện hơn.
- Có thể đo lường: Khó có thể xác định tính quan trọng của mục tiêu “viết ra giấy các bước
hành động”. Mọi việc sẽ rõ ràng hơn với một mục tiêu có định lượng cụ thể như “viết ra
giấy các bước hành động một cách chi tiết”.

- Có thể chấp nhận: Người được giao nhiệm vụ hoàn tất mục tiêu phải chấp nhận được tính
thực tế của mục tiêu đó để có thể nỗ lực và hoàn tất nhiệm vụ được giao.
- Phải khả thi: Nếu mục tiêu không khả thi, người được giao nhiệm vụ có chấp nhận cũng
không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình và sẽ hoang mang, mất lòng tin khi đối mặt với
khó khăn trong khi thi hành.
- Có thời hạn cụ thể: Người được giao nhiệm vụ sẽ rõ ràng với những nỗ lực thể hiện của
mình hơn khi có một mục tiêu có thời gian hoàn tất cụ thể như “viết ra giấy các bước hành
động một cách chi tiết”.
- Mục tiêu nên thúc đẩy người thể hiện nỗ lực hơn: Một mục tiêu có khả năng thúc đẩy nỗ
lực sẽ làm tăng khả năng thể hiện của người chịu trách nhiệm hành động.

Với một kế hoạch chiến lược phát triển minh bạch và thực tế, mọi người liên quan cũng
như các hoạt động của công ty, doanh nghiệp sẽ được định hướng rõ ràng và nhất quán với
mục tiêu, với nhiệm vụ của tập thể. Một tập thể được định hướng minh bạch sẽ tạo thành
động lực phát triển mạnh hơn và mục tiêu cuối cùng sẽ có thể nhanh chóng hoàn thành
hơn.
Quản trị có hiệu lực bắt đầu với một quan niệm về điều mà công ty nên trở thành và
nên làm và định hướng về nơi mà công ty cần hướng tới, thiếu định hướng các công ty
không biết một cách chắc chắn về những gì thuộc về tình thế kinh doanh mà họ đang cố
hướng tới.
* Sự cần thiết của hoạch định (định hướng) chiến lược
10

×