Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.18 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp.

LI M U
Hin nay, nc ta ang từng bước thực hiện cơng cuộc hiện đại hóacơng nghiệp hóa nền kinh tế đất nước, dần dần cải thiện và nâng cao đời
sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên, với tốc độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
hiện nay đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, một trong
những nguyên nhân quan trọng và quyết định đó là vấn đề về vốn. Các
doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị thì vấn đề
đầu tiên, tiền đề là phải có vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng
nhiều cách khác nhau như: vốn chủ sở hữu, vốn tích lũy từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, liên doanh liên kết hoặc vay mượn vốn của các doanh
nghiệp khác…Nhưng nếu muốn có một nguồn vốn ổn định và lợi thế nhất
để đổi mới công nghệ, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất thì nguồn vốn
trung-dài hạn từ các Ngân hàng thương mại là sự lựa chọn hợp lý nhất.
Các doanh nghiệp hiện nay có nhu cầu vốn rất lớn, đặc biệt là vốn
trung-dài hạn, trong khi đó hiện tượng tồn đọng vốn trong các Ngân hàng
thương mại là khơng ít. Như vậy, khơng phải là các Ngân hàng thiếu vốn
mà là chưa biết cách chuyển vốn huy động được vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Và Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long cũng khơng nằm
ngồi tình trạng đó. Cơ cấu khách hàng có nhu cầu vốn trung và dài hạn
của Chi nhánh kém đa dạng, Ngân hàng chưa chú trọng quan tâm tới các
khách hàng khác đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chỉ
tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước.
Vì vậy, sau một thời gian thực tập và nghiên cứu em đã chọn đề tài “
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long” để viết bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung bài khóa luận của em chia thành ba chương :
Chương I:Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long .


Chương III: Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và
dài hạn của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long .
Với bài khóa luận này, em hy vọng sẽ đóng góp một vài ý kiến để
nâng cao chất lượng tín dụng trung-dài hạn nói chung và hiệu quả tín
dụng trung-dài hạn đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long nói
riêng. Do trình độ và thời gian nghiên cứu của em còn nhiều hạn ch nờn
1
Sinh viên: Vũ Thị Hà.
MÃ sinh viên: CQ490692


Chuyên đề tốt nghiệp.
bi khúa lun ca em khụng th tránh khỏi nhiều khiếm khuyết. Em rất
mong được sự chỉ bảo và địng góp của Thầy Cơ giáo và các anh chị ở
phịng tín dụng, để giúp bài viết này của em hoàn thiện hơn.
Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo-PGS.TS Lê Đức
Lữ, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo để em có thể hồn thành được
bài viết này. Em cũng xin cảm ơn các anh chị làm việc tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho em trong
thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

2


Chuyên đề tốt nghiệp.


Chng I-Cht lng hot ng tớn dng trung và dài
hạn của Ngân hàng thương mại
1.1.Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị
trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng. Với vai trị quan trọng như
vậy, nhưng quan niệm thế nào về một Ngân hàng và sự phân biệt nó với
các tổ chức phi Ngân hàng khơng phải là điều đơn giản. Chúng ta có thể
định nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền
kinh tế. Thế nhưng vấn đề ở việc không chỉ chức năng của các Ngân hàng
thay đổi mà còn có sự thâm nhập vào chức năng hoạt động Ngân hàng của
các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, tùy từng điều kiện của mỗi nước mà có
định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.
Như đối với luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa:
“ Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp, hay cơ sở nào đó thường
xun nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số
tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu và tín dụng hay
dịch vụ tài chính”.
Luật pháp Ân Độ lại có quan niệm khách về Ngân hàng như sau: “
Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài
trợ, và đầu tư”.
Ở Việt Nam theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng
Nhà nước xác định: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay
qua đó thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi ,nó

thực sự là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính cũng với mục đích
thu lợi nhuận, mặc dù giữa NHTM và các tổ chức tài chính trung gian
khác rất khó phân biệt sự khác nhau nhưng người ta vẫn phải tách NHTM
ra thành một nhóm riêng vì những lý do rất đặc biệt của nó như: Tổng tài
sản có của NHTM ln là khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống
Ngân hàng, hơn nữa khối lượng séc hay tài khoản tiền gửi khơng ký hạn
Sinh viªn: Vị Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

3


Chuyên đề tốt nghiệp.
m nú cú th to ra cng là bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ M1
của nền kinh tế. Như vậy,cho thấy NHTM có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn .
Hoạt động huy động vốn được coi là điều kiện cần, là tiền đề để Ngân
hàng bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Nghiệp vụ này phản ánh quá
trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, Ngân hàng
ln tìm kiếm mọi cách huy động nguồn để cho vay, vì cho vay là một
hoạt động sinh lời rất cao và để có thể thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ:
dân cư, tổ chức kinh tế…Ngân hàng đã thực hiện các nghiệp vụ cơ bản
sau:
* Nghiệp vụ huy động tiền gửi :
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, nó ln
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng. Nghiệp vụ này
tạo ra nguồn vốn chủ lực cho Ngân hàng thương mại. Nếu không huy động

được nguồn vốn này thì Ngân hàng khơng thể tồn tại được.
Nghiệp vụ này được Ngân hàng thực hiện bằng cách mở tài khoản tiền
gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hồn trả đúng hạn. Để có
thể gia tăng tiền gửi trong mơi trường cạnh tranh và có được nguồn tiền
với chất lượng ngày càng cao, vì vậy Ngân hàng đã đa dạng các hình thức
huy động, với nhiều mục đích khác nhau như:
+Tiền gửi thanh tốn;
+Tiền gửi tiết kiệm của dân cư;
+Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội;
+Tiền gửi của các ngân hàng khác;
Trong đó tiền gửi tiết kiệm lại có tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
khơng có kỳ hạn, với các hình thức kỳ hạn như 3 tháng, 6, 12…tháng,
cùng với nhiều mức lãi suất hấp dẫn.
* Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá :
Cũng như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy nợ, để thu hút các khoản vốn có thời hạn tương
đối dài và ổn định nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu
cho vay và đầu tư trung- dài hạn. Mặt khác, nghiệp vụ này còn giúp
NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động
kinh doanh.
* Nghiệp vụ đi vay :
Sinh viªn: Vị Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

4


Chuyên đề tốt nghiệp.
Nghip v i vay c cỏc NHTM sử dụng nhằm giải quyết nhu cầu

cấp bách trong chi trả và dự trữ bằng cách vay Ngân hàng nhà nước dưới
các hình thức tái chiết khấu hay có đảm bảo và vay các tổ chức tín dụng
trên thị trường vốn…Trong đó các khoản vay từ Ngân hàn nhà nước chủ
yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà
nó khơng tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ. Tuy
nhiên chi phí cho các khoản vay này là tương đối lớn hoặc có những ràng
buộc nhất định.
* Nghiệp vụ huy động vốn khác :
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM cịn có thể
tạo vốn kinh doanh cho mình thơng qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác
vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước, nguồn vốn phát sinh
trong q trình thanh toán giữa các Ngân hàng. Đây là khoản vốn huy
động không ổn định của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi
hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm
đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay và không phải Ngân hàng
nào cũng có điều kiện sử dụng.
*Vốn chủ sở hữu của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, nó được hình thành từ
nguồn vốn pháp định và vốn bổ sung. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Đây là lượng vốn mà Ngân hàng
được sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa phục vụ cho
ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh.
Nguồn hình thành nên loại vốn này rất đa dạng,nó tùy theo năng lực tài
chính của chủ Ngân hàng, tính chất sở hữu và sự phát triển của thị trường,
vì vậy mà nó bao gồm các loại vốn sau :
+ Vốn pháp định: Là khoản vốn buộc Ngân hàng phải có trước khi đi vào
hoạt động, nó phụ thuộc vào tính chất và quy mô của từng loại Ngân hàng.
Mỗi Ngân hàng khác nhau thì sẽ có nguồn gốc hình thành vốn ban đầu
khác nhau, nó có thể do Nhà nước cấp đối với các Ngân hàng thương mại

quốc doanh hoặc do chủ sở hữu cấp đối với các Ngân hàng thương mại cổ
phần. Thế nhưng vốn pháp định vẫn có thể được điều chỉnh tăng hoặc
giảm tùy từng Ngân hàng.
+ Vốn bổ sung: Ngồi vốn pháp định, thì hàng năm các Ngân hàng đều
phải bổ sung vốn bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh hoặc bằng mức
đóng góp của các chủ sở hữu. Nguồn vốn này hình thành thơng qua vic:
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

5


Chuyên đề tốt nghiệp.
phỏt hnh thờm c phn, gúp thờm, cấp thêm..vv để mở rộng quy mô và đổ
mới trang thiết bị hay đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng
Nhà nước quy định.
+ Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ và mỗi quỹ có mục đích riêng. Đầu
tiên là quỹ dự phịng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng dư, quỹ phúc
lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc…Nguồn hình thành các quỹ này là từ
thu nhập của ngân hàng, vì vậy mà nó thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng.
+ Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần: Các khoản vay
trung-dài hạn của Ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi
thành vốn cổ phần thì đều có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của
Ngân hàng, vì nó đều có những đặc điểm như: có thể đầu tư vào nhà cửa,
đất đâi và khơng phải hồn trả khi đến hạn.
1.1.2.2.Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các
mục tiêu khác nhau nhằm bảo đảm an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm
lợi nhuận cho Ngân hàng. Với nhu cầu xã hội ngày càng cao thì việc sử

dụng vốn ngày càng được đa dạng phong phú hơn. Hiện nay, nghiệp vụ tài
sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ :
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với
mục đích nhằm bảo đảm an tồn về khả năng thanh toán hiện thời, cũng
như khả năng thanh toán nhanh của NHTM. Đông thời các Ngân hàng
thương mại cung phải thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng
Nhà nước đề ra.
* Nghiệp vụ cho vay :
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Là hình thức chiếm
tỷ trọng chủ yếu tồn bộ tài sản có của NHTM. NHTM đi vay để cho vay,
do đó có cho vay được hay khơng là vấn đề mà mọi NH thương mại đều
phải tìm cách giải quyết. Đây là các tài sản mang lại lợi nhuận cao cho
Ngân hàng thương mại, thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này
chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay
có thể được phân loại bằng nhiều tiêu thức khác nhau như :
+ Theo thời gian: có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay truyền thống, nhằm bổ sung thiếu
hụt tạm thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng,
như: chiết khấu các giấy tờ có giá, ứng trước theo hợp đồng…thời hạn vay
ngắn hạn ở Việt Nam l khụng quỏ 12 thỏng.
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viªn: CQ490692

6


Chuyên đề tốt nghiệp.
- Cho vay trung-di hn : thực hiện đối với những chương trình, dự

án phát triển kinh tế xã hội. Tỷ trọng cho vay trung-dài hạn hiện nay cịn
thấp nhưng theo xu hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì tỷ trọng này
trong tương lai sẽ ngày càng tăng. Ở Việt Nam, thời hạn cho vay trung-dài
hạn là từ 1-5 năm.
+ Theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay khơng có
đảm bảo.
+ Theo mục đích: có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay
cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính :
Ngồi nghiệp vụ tín dụng, các hoạt động đầu tư cũng chiếm tỷ lệ
không nhỏ trong bảng cân đối của Ngân hàng thương mại, bởi những hoạt
động này sẽ giúp Ngân hàng tăng doanh thu, khai thác được tối đa các
nguồn vốn đã huy động. Các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các
hình thức như : hùn vốn, góp vốn, mua bán các chứng khốn chính phủ,
mua cổ phiểu và trái phiếu của các doanh nghiệp... và trực tiếp thu lợi
nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Nghiệp vụ khác
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn,
dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và dịch vụ bảo
hiểm..
1.1.2.3.Hoạt động khác:
Ở đây ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện
các nhiệm vụ theo sự ủy thác của khách hàng bao gồm:
* Nghiệp vụ thu hộ : Ngân hàng mua hộ bán hộ khách hàng, hàng hóa ở
đây chủ yếu là các chứng khoán;
* Nghiệp vụ thanh toán : Ngân hàng là trung tâm thanh tốn khơng bằng
tiền mặt, nó thanh tốn dưới các hình thức: ủy nhiệm thu, séc, ủy nhiệm
chi, thư tín dụng, thẻ thanh tốn, ngân phiếu thanh toán.

* Nghiệp vụ ủy thác : làm theo các ủy thác của khách hàng như bảo quản
tài sản( đá q, chứng khốn…), khách hàng phải trả lệ phí cho việc bảo
quản, thực hiệ các ủy nhiệm về chuyển quyền thừa kế tài sản: khách hàng
nhờ ngân hàng thực hiệ các di chuc sau khi họ qua đời.
* Nghiệp vụ phát hành chứng khoán : đây là một nghiệp vụ quan trọng
và ngày càng phát triển. Các công ty cổ phn, cỏc doanh nghip mun phỏt
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viªn: CQ490692

7


Chuyên đề tốt nghiệp.
hnh chng khoỏn cú giỏ tr nh cổ phiếu, kỳ phiếu đầu tư có mục
đích...nhằm thu hút vốn để tăng nguồn vốn, hay khi Nhà nước phat hành
cơng trái thì thường nhờ các ngân hàng, thơng qua NHTM làm trung gian
tiêu thụ các chứng khốn đó và được nhận số tiền thù lao theo tỷ lệ quy
định từ người phát hành.
1.1.2.4.Mối quan hệ giữa 3 nghiệp vụ .
Giữa 3 nghiệp vụ này có một mối liên hệ khăng khít, tương hỗ lẫn
nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Nghiệp vụ nợ và nghiệp vụ có có tác
động qua lại, cùng giúp cho nhau phát triển. Muốn cho vay, kinh doah thu
lời thì phải có vốn, vậy trước tiên ngân hàng phải huy động vốn, bởi vậy
nghiệp vụ nợ là tiề đề để phát triển nghiệp vụ có, nghiệp vụ nợ càng phát
triển thì càng tạo điều kiện cho nghiệp vụ có được mở rộng. Ngược lại,
nếu ngân hàng cho vay, kinh doanh càng nhiều, càng thu được nhiều lãi
suất thì càng bổ sung thêm cho nguồn vốn, tạo điều kiện cho nghiệp vụ có
được phát triển.
Nghiệp vụ nợ- có với nghiệp vụ trung gian cũng có tác động qua lại

lẫn nhau. Khách hàng vừa là người gửi tiền vừa là người vay đối với ngân
hàng, họ có squan hệ thanh toán với nhau qua ngân hàng bởi vậy nghiệp
vụ nợ và có phát triển sẽ tác động làm tăng nghiệp vụ trung gian. Mặt
khác nghiệp vụ trung gian cũng có tác dụng tích cực đối với nghiệp vụ nợcó, khi thực hiện các nghiệp vụ trung gian như thu hộ, ủy thác, thương
mại…sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tập trung được những khoản tiền mà
nhờ đó bổ sung cho nghiệp vụ nợ và đồng thời phát triển nghiệp vụ có tức
là bổ sung tạm thời vào nguồn vốn để tiến hành cho vay.
Một vấn đề quan trọng nữa là về khả năng thanh toán của mỗi ngân
hàng. Nếu cho vay quá lớn, tuy có thể thu lãi nhiều song gặp rủi ro là khi
những người gửi tiền ở ngân hàng đồng loạt đến rút tiền sẽ gây ra biến
động lớn nguồn vốn khả năng thanh toán làm cho hệ số an tồn và khả
năng thanh tốn của ngân hàng sẽ giảm xuống. Ngược lại nếu cho vay ít
thì khả năng thanh tốn cao hơn nhưng thu lãi ít khơng bổ sung phát triển
được nhgiệp vụ nợ
Chính vì vậy mà mối liên hệ mật thiết giữa các nghiệp vụ của ngân
hàng là hết sức quan trọng, do đó làm ngân hàng phải biết bố trí một cách
khoa học và phù hợp giữa các nghiệp vụ để đảm bảo ngân hàng hoạt động
có hiệu quả.
Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuờ kột st,
bo mt...
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

8


Chuyên đề tốt nghiệp.
1.2.Hot ng tớn dng ca Ngõn Hng Thương mại
1.2.1.Khái niệm về tín dụng Ngân hàng thương mại.

1.2.1.1.Khái niệm:
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội lồi
người. Tín dụng theo nghĩa latinh là “creditim”, tin tưởng, sự tín nhiệm
tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín
dụng người cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định kèm theo các điều kiện bảo đảm thỏa thuận giữa
hai bên, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên đi
vay khi đến hạn thanh …Trong mối quan hệ đó người cho vay tin tưởng
rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thỏa
thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hồn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Tuy có nhiều cách để diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác
nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất: “tín dụng là quan
hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và
người cho vay”.
Như vậy, chúng ta có thể định nghĩa như sau:
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là
cá nhân, các tổ chức trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là
người cho vay vừa là người đi vay” .
Hiện nay, ngân hàng thương mại với tư cách là doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ và là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế và
dân cư. Ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn vay của các tổ chức
kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận, nhờ đó ngân hàng có thể tận dụng
được cơ hội làm ăn cho chính mình.
Khi là người huy động vốn, ngân hàng phải thực hiện việc tìm kiếm,
và thu hút vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư trên
phạm vy tồn xã hội;
Cịn khi là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
đơn vị, tổ chức, cá nhân để bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh và

tiêu dùng của mình.
Với vai trị này thì tín dụng ngân hàng đã thực hiện vai trò phân phối
lại vốn tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội-là cơ sở khách quan
để hình thành chức năng, vai trị phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng
Ngân hàng với tính chất tuần hồn vốn trong q trình tái sản xut xó hi
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

9


Chuyên đề tốt nghiệp.
ó thng xuyờn xut hin, hin tng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá
nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện
tượng thừa và cần vốn phát sinh do có sự khác nhau về thời gian, số lượng
giữa các khoản thu nhập, và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân, mà
trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục và đều
đặn. Vì vậy mà tín dụng thương mại đã khơng đáp ứng được vấn đề này,
và chỉ có Ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng
giải quyết mâu thuẫn đó khi Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay và
vừa là người cho vay.
Có ba loại quan hệ tín dụng chủ yếu trong ngân hàng, bao gồm:
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư;
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp;
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngoài nước;
Ngày nay, tín dụng Ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu
quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.

1.2.1.2-Đặc điểm của tín dụng:
Với khái niệm tín dụng Ngân hàng như ta đã biết ở trên,
- Tín dụng Ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối
tượng trong nền kinh tế quốc dân.
- Tín dụng Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần trong xã hội chứ khơng phải hồn tồn là vốn thuộc sở hữu của chính
mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
- Qúa trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương
đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có
những trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất
và lưu thơng hàng hóa không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng
hoảng, sản xuất và lưu thơng hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng
vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế
hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển
tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại khơng đáp ứng kịp. Đây là một
hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
- Hơn nữa tín dụng Ngân hàng cịn có một số ưu điểm nối bật so với cỏc
hỡnh thc khỏc l
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

10


Chuyên đề tốt nghiệp.
+ Tớn dng Ngõn hng: cú th thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn
của các tác nhâ và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động
nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối

lượng lớn.
+ Tín dụng Ngân hàng: có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn
vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
+ Tín dụng Ngân hàng: có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích
hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó có thể cho nhiều đối tượng
vay.
1.2.1.3-Vai trị của tín dụng:
- Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì q trình tái sản
xuất đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế .
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bên canh đó quan hệ mua bán chịu
ln tồn tại trên thị trường, do đó với hoạt động tín dụng đã đáp ứng được
nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất diễn ra được liên tục, đồng thời góp
phần vào q trình ln chuyển vốn trong nền kinh tế được diễn ra nhanh
hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn
để duy trì hoạt động sản xuất và tái sản xuất mở rộng quy mô ngày càng
lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Như vậy, tín dụng là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư, là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn
hình thành vốn cố định, nguồn bổ sung vốn thiếu hụt cho các hoạt động
cải tạo, đổi mới, thay thế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đã
góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
- Thứ hai, tín dụng thúc đẩy q trình ln chuyển hàng hóa và luân
chuyển tiền tệ .
Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào q trình ln chuyển hàng hóa
và ln chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những
ngành kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt
động tín dụng ln chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển

kinh tế của Chính phủ, vì vậy đã góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình
lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ
đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vũng quay ca
vn.
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

11


Chuyên đề tốt nghiệp.
- Th ba, tớn dng thỳc y quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất .
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho
vay tới các đơn vị kinh tế có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Đầu tư tập trung là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế sản xuất
hàng hóa, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm mọi nguồn lực như thời gian,
chi phí huy động vốn cho sản xuất.
- Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế .
Với sự tài trợ tín dụng của ngân hàng, mỗi doanh nghiệp pahir thực
hiện một chế độ hạch toán kinh tế và các đinh chế tài chính khác một cách
minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh
nghiệp phải tơn trọng các hợp đồng tín dụng, cũng như việc chấp hành các
quy định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là
về vấn đè tài chính.
Vì vậy địi hỏi các doanh nghiệp khi sủ dụng vốn vay của ngân hàng
phải quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Thứ năm, tín dụng là cơng cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát

triển và các ngành kinh tế trọng điểm .
Với cơng cụ tín dụng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế
kém phát tireern bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài,
mức vốn lớn. Ngoài ra, Chính phủ cịn tập trung vốn tín dụng vào việc
phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển theo. Điều này được thể hiện rõ ràng trong chính
sách, chiến lược phát triển đất nước từng thời kỳ.
- Thứ sáu, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước yêu cầu
các doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm
vi một quốc gia mà còn phải mở rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Tín
dụng đã trở thành cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với thế giới và khu
vực. Đối với nước ta, một nước đang trong q trình cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa, tín dung jđống vai trị rất quan trọng nhất là trong cơng tác xuất
nhập khẩu, trong công cuộc quảng bá thương hiệu NGƯỜI VIỆT trên thế
giới.
Tín dụng ngày nay là một cơng cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong
nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới nh ti tr vic
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

12


Chuyên đề tốt nghiệp.
mua bỏn chu hng húa, m rng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
cho phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
- Thứ bảy, tín dụng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chính sách kinh
tế, hạn chế lạm phát.

Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn
tiền nhà rỗi trong nền kinh tế thơng qua chính sách lãi suất linh hoạt hấp
dẫn, sau đó đầu tư vào nền kinh tế, vào các cơng trình trọng điểm trong
chính sách phát triển đất nước mà Chính phủ đã đề ra. Bên cạnh đó vẫn
đảm bảo được khơng ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình giá cả và lưu thơng
tiền tệ quốc gia. Ngược lại, Nhà nước sử dụng biên pháp khác, ví dụ như
phát hành tiền giấy để tạo nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế, sẽ gây ra sự
mất cân đối trong lưu thơng, trong quan hệ hàng hóa-tiền tệ, làm tăng lạm
phát…Kết quá là ảnh hưởng tiêu cực tới q trình cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
1.2.2.Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại .
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại
khác nhau.
1.2.2.1-Theo thời hạn tín dụng :
Căn cứ vào thời hạn tín dụng được chia ra làm ba loại :
*Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động
và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
*Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm, đượccung
cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
*Tín dụng dài haon: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp cho XDCB, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mơ lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định và một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
1.2.2.2-Theo đối tượng tín dụng :
*Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình
thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng

hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường
được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
Loại tín dụng này thường c chia ra cỏc loi :
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viªn: CQ490692

13


Chuyên đề tốt nghiệp.
+Cho vay d tr hng húa.
+Cho vay chi phí sản xuất.
+Cho vay để thanh tốn các khoản nợ dưới hình thức chiết
khấu kỳ phiếu.
*Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
TSCĐ. Loại này được đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới. Thời
hạn cho vay là trung và dài hạn
1.2.2.3-Theo mục đích sử dụng vốn :
*Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng
cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất
hàng hóa và lưu thơng hàng hóa.
*Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền
chắc và cả những nhu cầu hàng ngày.
1.2.2.4-Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng :
*Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh
nghiệp được biể hiện dưới hình thức mua bán chị hàng hóa.
*Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là

người đi vay.
Chủ thể trong quan hệ tín dụng Nhà nước bao gồm: Người đi vày là
Nhà nước Trung ương và Nhà nước địa phương, người cho vay là dân
chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngồi. Mục đích đi vay của
tín dụng Nhà nước là bù đắp khoản bội chi Ngân sách.
Tín dụng Nhà nước bao gồm: tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
+Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay ngắn hạn của Khoa bạc Nhà nước
đẻ bù đắp các khoản bội chi tạm thời, thời hạn duwois 1 năm. Tín dụng
ngắn hạn của Nhà nước được thực hiện bằng cách phát hnahf kỳ phiếu kho
bạc.
+Tín dụng dài hạn: là các khoản vay dài hạn của kho bạc hà nước,
thường từ 5 năm trở lên. Tín dụng Nhà nước dài hạn được thực hiện bằng
cách phát hành cơng trái.
1.3.Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM .
1.3.1.Khái niệm chất lượng trung và dài hạn của NHTM .
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hóa phát
triển thì cạnh trah ngày càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trờn 3 phng
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

14


Chuyên đề tốt nghiệp.
din ch yu: cht lng, giỏ c và sổ lượng, trong đó chất lượng là yếu
tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thịn
trường. Có nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm như chất lượng là
phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trước về độ

đồng đều và đội tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường. Theo
hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là năng lực của một sản phẩm hay
một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu: chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp
ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng,
đảm bảo an tồn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng,
phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
* Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an tồn, sử dụng đúng mục đích,
phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hồn trả gốc và lãi đúng
thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp,
tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh
các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
* Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: thì khoản tín dụng có chất
lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của kháchvới lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hut được nhiều khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.

1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn .
1.3.2.1.Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
* Tổng vốn huy động được của ngân hàng trong một khoảng thời gian :
Chỉ tiêu này cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động được trong nền
kinh tế trong một khoảng thời gian. Nguồn này sẽ cho ta biết rất nhiều
điều về ngân hàng trong quá trình hoạt động như uy tín, khả năng tổ chức
các hoạt động, năng lực đội nghũ nhân viên ngân hàng…Về phí khách
hàng, chúng ta có thể đốn biết được một phần nào đó sự tín nhiệm, sự
hài lịng của khách đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đồng thời
cho thấy ngân hàng có tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn và các
dịch vụ ngân hàng hay khơng
Sinh viªn: Vị Thị Hà.


MÃ sinh viên: CQ490692

15


Chuyên đề tốt nghiệp.
* T trng tng loi tin gi trên tổng nguồn vốn huy động : Trong
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm nhiều khoản được hình
thành từ các nguồn tiền gửi khác nhau. Mỗi loại tiề gửi có các mức lãi
suất khác nhau. Chi tiêu này xác định kết cấu của nguồn vố huy động và
hình thành nên chi phí vốn bình qn. Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở lãi
suất từng nguồn huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng
trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi khơng kỳ hạn cao,
ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận vì tiề gửi
khoong kỳ hạn có mức lãi suất thấp. Ngược lại ngân hàng nào có tỉ lệ tiền
gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải
quyết đầu ra của nguồn vốn do chi phí vốn tăng cao.
* Tổng dư nợ: đây là chỉ tiêu hết sức qua trọng. Nếu tổng vốn huy
động phản ánh đầu vào thì tổng dư nợ của ngân hàng phản ánh đầu ra của
vốn huy động. Nó cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Khoản
tiền ngân hàng cho các tổ chức kinh tế và các chủ thể vay mà lớn chứng tỏ
ngân hàng đã tạo được uy tí với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa
dạng, phong phú, phù hợp và được khách hàng ưa dùng, tham gia vào
nhiều ghiệp vụ thanh toán. Ngược lại chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém,
khả năng cho vay thấp, cố ứ đọng nhiều. Khi nghiên cứu mối kiên hệ giữa
đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một ngân hàng ngừi ta đưa ra chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn vay.
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay=




Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu ày giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả cua
một đồng vố huy động. Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng
thấp là tốt, vì ếu tiền gửi ít hơn tiền vay thi ngân hàng phải tìm kiếm
nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay, ngân hàng
sẽ thừa vốn, số vố thừa coi như lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có
hiệu quả thì tỉ lệ này ≥ 1 là tốt nhất.
Ngoài chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, khi phân tích người ta cịn sử
dugj chỉ tiêu nữa là mức độ luân chuyển của vốn.
Doanh số cho vay trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng=  ⋅
Dư nợ trong kỳ.
Sinh viªn: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

16


Chuyên đề tốt nghiệp.
Ch tiờu ny th hin kh nng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín
dụng, đồng thời thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử
dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có
thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính tốn phải
đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể. Tỷ lện này
lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân hàng là tốt, vốn ít bị ứ đọng.

* Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn được hiểu là các khoản
nợ đã đến hạn hồn trả nhưng khách hàng khơng có khả năng hồn trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho
phép đánh giá chất lượng tín dụng theo quy định chung của NHNN, các
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≥ 7% được xem là ngân
hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân
hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận
nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng.
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:
Nợ quá hạn từ 6-12 tháng
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng= ⋅
Tổng dư nợ
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất
lượng tín dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng khơng có
biện pháp để xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
Nợ q hạn khó địi = ⋅
Tổng dư nợ
Nếu tỷ lệ này càng cao có nghĩa ngân hàng khơng những phải gánh
chịu rủi ro tín dụng lớn, chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng cịn có thể
nguy cơ mất khả năng thanh tốn. Việc địi nợ đối với những khoản vay
này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra. Vì vậy địi hỏi
ngân hàng phải có những biện pháp xử lý và ngăn chặn nợ quá hạn giúp
ngân hàng giảm thiểu rủi ro.
1.3.2.2.Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn .
Đối với tín dụng trung, dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có
những chỉ tiêu sau để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung-dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ =


⋅
Tổng dư nợ tớn dng

Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

17


Chuyên đề tốt nghiệp.
Chi tiờu ny cho thy bin ng tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài
hàn trong tổng dư nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng
tỏ mức độ phát triển nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với
khách hàng có uy tín. Vì tín dụng trung-dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm
ẩn, thế mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng-ngân hàng là
hoàn toàn tin cậy.
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =

⋅

Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Ngân hàng sẽ chuyển các khoản vay không trả được nợ khi đến hạn
thành các khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân chủ
quan của phía khách hàng, do các nguyên nhân khách quan hoặc do xác
định không hợp lý thời hạn vay, phương thức hoàn trả hay một số yếu tố
khác của hợp đồng. Nó làm giảm hiệu quả tín dụng của ngân hàng và các
ngân hàng luôn cố gắng làm giảm tỷ lệ này.
Nợ khó địi trung dài hạn

Nợ q hạn khó địi = ⋅
Tổng dư nợ trung dài hạn
Rõ ràng tỷ lệ này càng cao thì tín dụng có hiệu quả càng thấp. Nợ
khó địi có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và nểu có q nhiều
nợ khó địi sẽ có thể làm cho ngân hàng phá sản.
Nợ khê đọng trung dài han
Nợ quá hạn khê đọng =

⋅
Tổng dư nợ trung dài hạn
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn

Chỉ tiêu lợi nhuận =

⋅

Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá các khoản tín dụng
trung-dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay ít
nhất cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào và thu lãi đầu ra.
Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại
cho ngân hàng.
Lợi nhuận tín dụng trung di hn
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

18



Chuyên đề tốt nghiệp.

Tng li nhun.
Ch tiờu ny cho thy rõ vai trị, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối
với hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì lợi nhuận
thu được càng cao và ngược lại. Nếu khoản tín dụng có hiệu quả khơng tốt
thì thu khơng được nợ gốc và lãi mà cịn làm tăng chi phí của ngân hàng.
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng
ngân hàng, tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất
lượng tín dụng ngân hàng.
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của NHTM.
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng,
nhưng gộp chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
1.3.3.1.Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường kinh tế, chính trị xã hội.
Mơi trường kinh tế xã hội là tổng hịa các mối quan hệ về kinh tế và
xã hội tác động lên hoạt động của khách hàng. Khi nền kinh tế ổn định sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển. Bởi vì khi mà
lạm phát thấp và khơng có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh
nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nhờ đó mà hoạt
động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng
cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thối kinh tế, sản xuất kinh doanh bị
đình trệ, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm,
vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng. Vì vậy mà hoạt động tín dụng ngân hàng có
thể giảm sút về quy mơ và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, lợi tức của ngân
hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn
vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao vấn đề trả nợ sẽ ảnh hưởng tới
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới tịan bộ nền kinh tế
nói chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này khơng cịn là đòn bẩy để
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm
sút.
Ngồi ra những biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bi hc t cuc khng
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viªn: CQ490692

19


Chuyên đề tốt nghiệp.
hong ti chớnh ụng Nam ó cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
Vì vậy cần có cơng tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó với các
tình huống xảy ra đối với khách hàng cũng như với ngân hàng để đảm bảo
hiệu quả của các khoản tín dụng.
Mơi trường chính trị-xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy hoạt động đầu tư và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn cho vay.
Khi mà tình hình chính trị-xã hội khơng ổn định như: đình cơng, bãi cơng
đấu tranh giữa các Đảng phái, thế lực thù địch trong xã hội, chiến tranh
biên giới…vv thì khơng chỉ riêng các doanh nghiệp sản xuất mà bản thân
ngân hàng cũng có thể gặp khó khăn trong đầu tư và mở rộng sản xuất
kinh doanh. Với lý do như vậy, sự ổn định về chính trị-xã hội là rất quan

trọng, nó sẽ giúp ngân hàng thực hiện hiệu quả hơn hoạt động cho vay và
thu hồi nợ cho mình.
1.3.3.2.Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường pháp lý .
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn hản pháp
quy liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có
vai trị quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một mơi trương kinh
doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể
kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải tn theo.
Mơi trường pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến quy mô và
hiệu quả các khoản tín dụng trung-dài hạn.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp
luật một cách nghiêm minh triệt để. Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy
đủ thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc xét
duyệt cho vay.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định
cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội,
đồng thời duy trì hoạt động tín dụng dược ổn định, bảo vệ quyền và lợi
ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về
tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội,
trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hn.
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

20



Chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoi ra cũn cú cỏc quy nh chồng chéo có thể gây khó khăn cho
ngân hàng hoặc các quy định thiếu chặt chẽ tạo kẽ hở để các bên trục lợi.
Việc thay đổi các chính sách cũng có thể là một ngun nhân khó khăn
cho cơng tác thu hồi nợi của ngân hàng.
1.3.3.3.Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng.
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại của ngân hàng liên
quan đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới
hoạt động tín dụng, bao gồm: chính sách, trình độ lao động, quy trình
nghiệp vụ, cơng tác tổ chức, kiểm tra, kiểm sốt và trang thiết bị.
* Chính sách tín dụng : là những chủ trương, đường lối đảm bảo cho
hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu
hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân
hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều
khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều
phải có chính sách tín dụng phù hợp với những điều kiện cụ thể của ngân
hàng và thị trường.
* Công tác tổ chức của ngân hàng .
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
hoạt động tín dụng. Tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân
sự và tổ chức các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ
chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với
nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác có liên quan
đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất và có hiệu quả,
qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng một cách kịp thời yêu cầu của khách
hàng, đồng thời cần theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy

động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
* Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng :
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu
đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động
va khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng. Mà tín dụng trung-dài hạn là
một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong các khâu nghiệp vụ của
Ngân hàng, nó địi hỏi người cán bộ tín dụng phải nắm được đặc thù của
mỗi ngành sản xuất kinh doanh, am hiểu pháp luật, nắm bắt được thông
tin thị trường và điều quan trọng phải biết thẩm định dự án, có như vậy
mới hồn thành tốt được nghiệp vụ này. Khi mà đội ngũ cán bộ ngân hàng
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

21


Chuyên đề tốt nghiệp.
cú chuyờn mụn nghip v gii, cú đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện
tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt
thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc đánh giá tài sản thế chấp,
giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ
vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân
hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những
rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng.
Tuy nhiên ngồi trình độ và kinh nghiệm, vấn đề đạo đức của cán bộ
tín dụng cũng cần được quan tâm lưu ý. Khi đã có những sai phạm của cán
bộ tín dụng thì hậu quả thường rất lớn đối với ngân hàng và đối với nền
kinh tế.
* Quy trình tín dụng :

Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, cơng việc cần
phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt
đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo
an tồn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc lập ra một
quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tơt các
bước trong quy trinh tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng
giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
+ Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay : trong giai
đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm đinh
khách hàng và việc chấp hành các quy định về diều kiện, thủ tục cho vay
của ngân hàng.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro:
việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình
thức, biện pháp kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Thu nợ và thanh lý: sư linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ
sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ
quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
* Khả năng thu thập và xử lý thơng tin : Thơng tin là yếu tố sống cịn
đối với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.
Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là người có khả năng dành
chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng thơng tin tín dụng hết sức cần thiết là
cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản
lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an tồn và hiệu quả đối với khoản
vốn cho vay. Thơng tin tín dụng có thể được từ nhiều nguồn khác nhau
như mua thơng tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ s ca khỏch
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

22



Chuyên đề tốt nghiệp.
hng trc tip xem xột, thụng tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy
đủ, chính xác và kịp thời, tồn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng
lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
* Kiểm sốt nội bộ:
Thơng qua kiểm sốt nội bộ giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng nắm
được tình hình thoạt động kinh doanh đang diễn ra những thuận lợi, khó
khăn trong việc chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế,
chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có
đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn
vướng mắc, bất cập để phát huy những nhân tố thuận lợi, giúp ngân hàng
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc
chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát
hiện sai sót cũng như những lý do dẫn đến sai sót, lệch lạc trong q trình
thực hiện một khoản tín dụng.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị tuy khơng phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần khơng
nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công
cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm sốt nội bộ,
kiểm tra q trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với
khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin
hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thơng
tin và xử lý thơng tin nhanh chóng, kịp thời chính xác, trên cơ sở đó có
quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp
cho q trình quản lý tiền vay và thoanh tốn được thuận tiện nhanh
chóng và chính xác.
1.3.3.4.Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Các doanh nghiệp khi đến vay đều phải tính đến chất lượng hiệu quả

sử dụng vốn vay. Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì
có thể làm tăng hiệu quả của khoản vay. Tuy nhiên, rất có thể trong q
trình quản lý, chủ đầu tư mắc phải nhữn sai lầm nhất định, dẫn tới thiệt
hại cho bản thân họ và thiệt hại cho ngân hàng để kiếm lợi riêng. Để đảm
bảo các khoản tín dụng sử dụng một cách có hiệu quả và đúng mục đích,
mang lại lợi ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trị hết sức quan trọng. Một khách
hàng có tư cách đạo đức, phẩm chất tốt, có tình hình tài chính vững vàng,
có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vn vay ca Ngõn
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

23


Chuyên đề tốt nghiệp.
hng khi n hn, qua ú m bảo an tồn và nâng cao chất lượng tín
dụng. Những nhân tố này bao gồm:
* Trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp .
Đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ, chun mơn và đạo đức tốt sẽ
có khả năng đưa ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh
nghiệp đứng vững và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để
họ bù đắp chi phí kinh doanh và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn,
qua đó giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Trình độ năng
lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và được ngân hàng
xem xét kỹ lưỡng trước khi cấp tín dụng.
* Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát
triển sản xuất của doanh nghiệp, và thị hiếu của người tiêu dùng với sản

phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn
của mơi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng,
thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được
kế hoạch cụ thể về sản xuất và tiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp

* Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngày nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh trong một phạm
vi nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt
hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh
thành phố trong nước ra các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình
thành mạng lưới hoạt động phức tạp như thế địi hỏi các doanh nghiệp
phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Tổ chức tốt việc sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn ra được
liên tục, nhanh chóng, tăng khả năng quay vịng vốn, tiết kiệm chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp
là cao. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng.
* Khả năng tài chính của doanh nghiệp .
Có nhiều nhóm chỉ tiều khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả
năng độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiờu v c cu vn,
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viªn: CQ490692

24



Chuyên đề tốt nghiệp.
nhúm ch tiờu hot ng, nhúm ch tiêu khả năng thanh tốn, nhóm chỉ
tiêu về lợi nhuận, nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định,
nhóm chỉ tiêu về khả năng trả lãi của khách hàng..vv.Ngồi ra khi xem xét
về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng
tiền ra, dự trữ ngân quỹ...Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên
tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem
lại lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho
ngân hàng.
* Tư cách, đạo đức của người vay
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ
vay, trong nhiều trường hợp người vay khơng hồn trả nợ, hoặc có ý muốn
chiếm đoạt vốn vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những
tổn thất không nhỏ cho ngân hàng.
Như vậy, qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng ta thấy tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện pháp lý của từng
nước mà những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín
dụng. Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng
sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao được chất lượng
tín dụng của ngân hàng.

CHƯƠNG 2-THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
THĂNG LONG .
2.1-Khái quát về Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long

2.1.1-Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
2 .1.1.1-Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long.

Sở giao dịch I là một bộ phận của Trung tâm điều hành
NHNo&PTNT VN và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại
số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa-Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số
15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo VN với chức năng,
vai trò chủ yếu là đầu mối để quản lý các nghành nông, lâm, ngư nghiệp
và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi ỏp dng
Sinh viên: Vũ Thị Hà.

MÃ sinh viên: CQ490692

25


×