Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.79 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ LY

QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ LY

QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phan Thị Ly


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Bố cục đề tài ................................................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ................................................................... 7
1.1 NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ...................... 7
1.1.1 Khái niệm nợ xấu ............................................................................. 7
1.1.2 Phân loại nợ xấu ............................................................................... 8
1.1.3 Tác động của nợ xấu ........................................................................ 9
1.2 QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM . 12
1.2.1 Giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh ........................................ 12
1.2.2 Giải pháp xử lý nợ xấu ................................................................... 14
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động ..... 23

tín dụng của NHTM ................................................................................ 23
1.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản trị nợ xấu của NTHM .... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .............................................................................. 33
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VPBANK ĐÀ
NẴNG NĂM 2011 - 2013 ..................................................................................... 33


2.1.1 Giới thiệu chung về VPBank và VPBank Đà Nẵng ...................... 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VPBank Đà Nẵng ........................................... 34
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Đà Nẵng giai đoạn
2011-2013 ........................................................................................................ 37
2.2 TÌNH HÌNH NỢ XẤU CỦA VPBANK ĐÀ NẴNG NĂM 2011 – 2013 ...... 45
2.2.1Tổng quan hoạt động tín dụng của VPBank Đà Nẵng năm 2011 –
2013 ................................................................................................................. 45
2.2.2 Tình hình nợ xấu củaVPBank Đà Nẵng năm 2011 – 2013 ........... 48
2.3 QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
VPBANK ĐÀ NẴNG NĂM 2011 – 2013........................................................... 53
2.3.1 Giải pháp phòng ngừa nợ xấu của VPBank Đà Nẵng 2011 –
2013................................................................................................................. 53
2.3.2 Công tác xử lý nợ xấu của VPBank Đà Nẵng năm 2011 - 2013 ... 56
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VPBANK ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 .............. 66
2.4.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản trị nợ xấu của
VPBank Đà Nẵng ............................................................................................ 66
2.4.2 Hạn chế trong quản trị nợ xấu của VPBank Đà Nẵng ................... 68
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị nợ xấu tại
VPBank Đà Nẵng ............................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ

XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG....................... 75
3.1 MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VPBANK ĐÀ NẴNG .................................. 75
3.2 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VPBANK NÓI CHUNG VÀ VPBANK
ĐÀ NẴNG NÓI RIÊNG NĂM 2014 – 2017 ...................................................... 75


3.2.1 Định hướng hoạt động của VPBank năm 2014 - 2017 .................... 75
3.2.2 Định hướng hoạt động của VPBank Đà Nẵng năm 2014 – 2017 ........ 76
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ XẤU CỦA
VPBANK ĐÀ NẴNG ............................................................................................ 77
3.3.1 Quan điểm về quản trị nợ xấu của VPBank Đà Nẵng ................... 77
3.3.2 Giải pháp hạn chế phát sinh nợ xấu của VPBank Đà Nẵng .......... 78
3.3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu .................................. 86
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 89
3.4.1 Kiến nghị với Chính Phủ ............................................................... 89
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
VPBank
VPBank Đà Nẵng

Ý nghĩa

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi
nhánh Đà Nẵng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

QTRR

Quản trị rủi ro

TSĐB

Tài sản đảm bảo

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

GTCG


Giấy tờ có giá


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn của VPBank Đà Nẵng năm 2011-2013

39

2.2

Hoạt động tín dụng của VPBank Đà Nẵng năm 2011-2013

39

2.3

Hoạt động tín dụng bán lẻ chủ yếu của VPBank Đà Nẵng

42

bảng


năm 2011-2013
2.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Đà Nẵng

44

2011-2013
2.5

Bảng hoạt động tín dụng theo phân loại theo đối tượng và

47

thời hạn của VPBank Đà Nẵng năm 2011 - 2013
2.6

Tình hình phân loại nợ theo quyết định 493/2005 QĐ –

51

NHNN của VPBank Đà Nẵng giai đoạn 2011- 2013
2.7

Bảng tổng hợp dư nợ xấu các sản phẩm tín dụng bán lẻ

52

của VPBank Đà Nẵng giai đoạn 2011- 2013
2.8


Xếp loại rủi ro khách hàng của VPBank Đà Nẵng

58

2.9

Đánh giá TSĐB của VPBank Đà Nẵng

58

2.10

Đánh giá khách hàng tổng hợp

59

2.11

Bảng tổng hợp phương án xử lý nợ xấu của VPBank Đà

61

Nẵng năm 2012 – 2013
2.12

Trích lập dự phòng của VPBank Đà Nẵng năm 2011- 2013

65


2.13

Bảng tổng hợp dư nợ xấu/ Tổng dư nợ của VPBank Đà

66

Nẵng năm 2011- 2013
3.1

Chỉ tiêu hoạt động của VPBank Đà Nẵng năm 2014

76


DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu

Tên biểu

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn của VPBank Đà Nẵng 2011 - 2013

37

2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Đà Nẵng 2011


43

biểu

- 2013
2.3

Tình hình nợ xấu của VPBank Đà Nẵng năm 2011 - 2013

48

2.4

Nợ xấu nhóm 3, 4, 5 theo quyết định 493/2005/QĐ NHNN

49

của VPBank Đà Nẵng năm 2011 - 2013


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Tổ chức của VPBank Đà Nẵng

Trang

36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ xấu được xem như một nút thắt lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Nút thắt này ảnh hưởng đến việc
lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế và tính an toàn, hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Trong thời gian qua, tỷ lệ nợ xấu ở Việt Nam đã
không ngừng tăng lên. Đây là hệ quả xuất phát từ nhiều nguyên nhân bên
trong cũng như bên ngoài, cụ thể là: tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, tỷ lệ lạm phát tăng cao hay việc kinh doanh không hiệu quả của
khách hàng vay vốn… Nhưng trong đó vấn đề nổi trội là công tác quản trị rủi
ro còn hạn chế của các NHTM mà trực tiếp là công tác quản trị nợ xấu. Quản
trị nợ xấu là công tác đặc biệt quan trọng trong việc hạn chế và xử lý nợ xấu,
góp phần giảm thiểu tổn thất và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các
NHTM. Nhận thức được điều đó, NHNN cũng như các NHTM đã chú trọng
đến việc hoàn thiện công tác quản trị nợ xấu. Đây là cơ sở để kiểm soát, hạn
chế tối đa tổn thất trong hoạt động tín dụng, đảm bảo hiệu quả hoạt động ngân
hàng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng là một trong những ngân
hàng TMCP được thành lập sớm và phát triển ổn định ở Việt Nam. Với tiêu
chí trở thành ngân hàng một trong ba ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước,
thời gian qua, VPBank đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng và nhiều
sản phẩm dịch khác. Song song với định hướng phát triển đó, rủi ro xuất phát
từ hoạt động tín dụng tăng lên đáng kể, được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu hằng
năm của Ngân hàng. Nhận thức được thực tế và tầm quan trọng của công tác
quản trị nợ xấu, VPBank đã đề ra kế hoạch quản trị nợ xấu trên toàn ngân

hàng nói chung và hướng dẫn về các chi nhánh thực hiện, trong đó có


2

VPBank Đà Nẵng. VPBank Đà Nẵng đã tích cực thực hiện theo định hướng
quản trị của Hội sở ngân hàng và đạt được một số thành công nhất định trong
công tác quản trị nợ xấu của mình. Nhưng bên cạnh đó, quy trình quản trị vẫn
còn một số hạn chế nhất định, cần được nhìn nhận và xây dựng một cách khoa
học cũng như thực hiện một cách thống nhất, chuyên nghiệp nhằm hướng đến
mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu, hạn chế tối đa tổn thất và góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, Tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu
“Quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu và những
giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu được áp dụng trong công tác quản trị
nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam. Dựa trên cơ sở đó,
đề tài nghiên cứu tình hình nợ xấu của VPBank Đà Nẵng, những giải pháp
phòng ngừa và xử lý nợ xấu mà ngân hàng áp dụng trong công tác quản trị nợ
xấu của mình. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại VPBank Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Nợ xấu của NHTM là gì? Những giải pháp phòng ngừa và
xử lý nợ xấu nào được áp dụng trong công tác quản trị nợ xấu của các
NHTM? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản trị nợ xấu trong
hoạt động tín dụng của NHTM.
Câu hỏi 2: Thực trạng nợ xấu của VPBank Đà Nẵng như thế nào? Công
tác quản trị nợ xấu được thực hiện dựa trên những giải pháp phòng ngừa nợ

xấu phát sinh và xử lý nợ xấu như thế nào?


3

Câu hỏi 3: Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, cần thực hiện các giải
pháp nào để hoàn thiện công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại
VPBank Đà Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Nợ xấu và những giải pháp phòng ngừa và xử
lý nợ xấu được áp dụng trong công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của VPBank Đà Nẵng.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại VPBank Đà Nẵng.
- Về thời gian: số liệu thu thập trong khoảng thời gian năm 2011 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả thu thập thông tin và phỏng vấn trực tiếp nhân viên quản lý nợ
của VPBank cũng như Phó Giám đốc Ngân hàng để có cái nhìn rõ hơn về quy
trình thực hiện công tác quản lý nợ xấu của VPBank Đà Nẵng. Trên cơ sở đó,
lựa chọn mẫu khách hàng để phân tích tính hiệu quả của công tác quản trị nợ
xấu tại Ngân hàng.
Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh để phân tích thực tế về thực
trạng công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại VPBank Đà Nẵng
giai đoạn 2011 – 2013 nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được trình bày gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
NHTM.

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng năm 2011
– 2013.


4

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nợ xấu trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu của Nguyễn Bá Diệp năm 2011 với đề tài “Một số giải
pháp xử lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam”. Đề tài đã giới thiệu cơ bản về nợ xấu, chỉ tiêu
phản ánh nợ xấu tại các NHTM Việt Nam và phân tích nội dung xử lý nợ xấu
với các biện pháp như sử dụng tài sản đảm bảo, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu tại chi
nhánh ngân hàng, từ đó đưa ra biện pháp hạn chế nợ xấu phát sinh và xử lý nợ
xấu nhằm giảm thiểu tối đa tổn thất. Nhưng đề tài chưa hệ thống hoá được qui
trình quản trị nợ xấu của các NHTM. Đề tài đi vào xử lý trực tiếp, chưa nêu
lên được dấu hiệu nhận biết nợ xấu cũng như chưa liên kết được mối quan hệ
giữa các bước trong quản trị nợ xấu. Đề tài cũng chưa đưa ra những tiêu chí
đánh giá kết quả hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng.
Nghiên cứu của Lê Thị Hoài Diễm năm 2012 với đề tài “Giải pháp
phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”. Đề tài đã trình bày khá đầy đủ về nợ xấu với
các nội dung như bản chất nợ xấu, khái niệm và phân loại nợ xấu, những
nguyên nhân gây phát sinh nợ xấu cũng như tác động của nợ xấu đến nền kinh
tế, NHTM và khách hàng. Đề tài cũng đi vào những giải pháp phòng ngừa và
xử lý nợ xấu cơ bản như nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, xử lý nợ
xấu bằng TSĐB, quỹ DPRRTD hay các biện pháp khác như bán nợ, chứng

khoán hoá. Nhưng đề tài chưa thể hiện được mối liên hệ giữa các bước để tạo
nên quy trình quản trị nợ xấu thống nhất. Đề tài đã phân tích được tình hình
nợ xấu và thực tế công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Vietinbank Đà
Nẵng. Và đã đưa ra một số giải pháp phù hợp với thực tiễn của Ngân hàng.


5

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai năm 2011 với đề tài “Giải pháp hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ngoài quốc
doanh (VPBank) – Chi nhánh Đà Nẵng”. Đề tài trình bày cơ bản về lý
thuyết rủi ro tín dụng của NHTM, các mô hình đo lường rủi ro tín dụng như
mô hình 6C, xếp hạng tín dụng, chấm điểm tín dụng và mô hình điểm số Z,
cũng như các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng như TSĐB, bán nợ, chứng
khoán hóa nợ xấu hay lập quỹ DPRRTD. Đề tài đã phân tích được thực tế
hoạt động tín dụng và nợ xấu tại VPBank Đà Nẵng giai đoạn 2007 – 2010. Từ
đó đi sâu vào nghiên cứu tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng,
các giải pháp ngân hàng áp dụng để giảm thiểu rủi ro tín dụng như nhận diện
rủi ro bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tăng cường công tác thẩm định
tín dụng… Và tác giả đi đến kết luận những thành tựu và tồn tại của ngân
hàng trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng. Dựa trên đó, đề xuất các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng như
nâng cao chất lượng thẩm định, giải pháp về TSĐB, lập quỹ DPRRTD, sử
dụng các công cụ phái sinh. Đề tài là cơ sở tham khảo để xây dựng nên quy
trình quản trị nợ xấu tại NHTM vì bản chất nợ xấu xuất phát từ rủi ro tín dụng
và quản trị nợ xấu là một bộ phận của quản trị rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu của Vương Vũ Hoàng Tuấn năm 2013,với đề tài “Hạn chế
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ông Ích Khiêm”. Đề tài trình bày cơ
sở lý thuyết về rủi ro tín dụng nói chung và trong cho vay doanh nghiệp nói

riêng cũng như các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại
NHTM với các biện pháp như nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín
dụng, giảm thiểu rủi ro bằng xử lý TSĐB hay sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng. Đề tài chưa nêu lên được hướng tiếp cận mới về hạn chế rủi ro tín dụng
nhưng đã phân tích được thực tế tình hình nợ xấu tại Agribank Ông Ích


6

Khiêm cũng như giải pháp áp dụng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp phù hợp với thực tiễn của ngân hàng.
Đề xuất không mới nhưng phù hợp với những tồn tại của chi nhánh ngân hàng
và được đánh giá cao.
Nghiên cứu của Trần Văn Ba, năm 2012 với đề tài “Quản lý nợ xấu
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài”. Đề
tài trình bày cơ sở lý luận về nợ xấu, các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu trong
NHTM. Tác giả đi vào các bước quản lý nợ xấu như dấu hiệu nhận biết nợ
xấu, xây dựng các chính sách phòng ngừa và hạn chế xử lý nợ xấu. Trên cơ sở
lý thuyết đó, đề tài đi vào phân tích thực tế nợ xấu tại BIDV Phú Tài và công
tác quản lý nợ xấu tại chi nhánh cũng như đánh giá kết quả đạt được và hạn
chế trong công tác quản lý nợ xấu. Từ đó, đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý nợ xấu tại chi nhánh ngân hàng. Nội dung đề tài không mới, nội dung
quản lý chưa đi theo quy trình thống nhất. Nhưng đề tài đã khái quát được nợ
xấu và công tác quản lý nợ xấu tại chi nhánh ngân hàng, cho người đọc cái
nhìn về tình hình quản lý nợ xấu tại BIDV Phú Tài và là đề tài tham khảo có
giá trị.


7


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1 NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm nợ xấu
a. Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc
“Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc trên
90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập
gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán
đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản
vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2
yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ.
b. Theo định nghĩa của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
Trong hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc
gia, IMF đưa ra định nghĩa nợ xấu như sau: “Một khoản vay được coi là nợ
xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn, khi các khoản lãi
quá hạn 90 ngày đã được vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hoãn theo thỏa thuận,
khi các khoản thanh toán đến hạn 90 ngày nhưng có thể nhận thấy dấu hiệu
rõ ràng người vay không có khả năng thanh toán đầy đủ”.
c. Theo định nghĩa của Việt Nam
Ở Việt Nam, định nghĩa nợ xấu được xuất phát từ Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và
một số sửa đổi trong Quyết định 18/2007QĐ-NHNN. Cụ thể, nợ xấu được
định nghĩa như sau:


8


“Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”. Nợ xấu
theo định nghĩa của Việt Nam khá tương đồng với thông lệ quốc tế, nợ xấu
được xác định dựa theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ
đáng lo ngại.
1.1.2 Phân loại nợ xấu
Theo Quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ngày
22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng và quyết định số18/2007
QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định 493/2005 thì
nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu hồi.
a. Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày,
Nợ gia hạn lần đầu; nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không
đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Đây là nhóm nợ được ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi
nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được ngân hàng đánh giá là có
khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ
DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ của nhóm.
b. Nợ nhóm 4 (Nợ cần chú ý)
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Các khoản nợ này được ngân hàng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của
nhóm.



9

c. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Nợ quá hạn trên 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Đây là các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là không còn khả năng
thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư
nợ của nhóm.
1.1.3 Tác động của nợ xấu
Nợ xấu của NHTM là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng và khách hàng, khi người đi vay (khách hàng) không thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ (trả nợ gốc và tiền lãi) cho ngân hàng đúng hạn.
Nợ xấu chính là rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Khi phát
sinh nợ xấu nghĩa là dòng tiền gốc (dòng tiền lãi hay cả hai) đã bị quá hạn,
không được thu hồi như dự tính của ngân hàng. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, khi nhìn vào thời
gian quá hạn của khoản vay thì chưa thể xác định bản chất vấn đề phải tìm
hiểu được nguyên nhân của khoản nợ đó. Nếu khoản nợ xấu là một biểu hiện
của việc khách hàng không muốn hoặc không có khả năng hoàn trả thì có thể
khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng và có nguy cơ không cứu vãn được.
Nếu khoản nợ chỉ hình thành do việc tiêu thụ hàng hóa hoặc thu hồi các
khoản phải thu chậm hơn dự tính hoặc do việc chậm trễ không tính trước



10

được trong việc chuyển từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ trên thị trường, thì
vấn đề chưa đến mức nghiêm trọng.
Bản chất của nợ xấu gắn liền với bản chất của mối quan hệ tín dụng –
đây là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có
quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển sang người
đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Do đó, tín dụng được tạo nên từ 3 yếu tố chính
là: vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi, vốn vay phải
sử dụng đúng mục đích và hiệu quả và vốn vay phải có đảm bảo. Người ta chỉ
cho vay khi người ta tin rằng việc sử dụng giá trị đó sẽ thu được giá trị lớn
hơn theo đúng thời hạn đã dự tính.
Như vậy, có thể thấy nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo, vì nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau
nữa nó vi phạm đến đặc trưng thứ hai là tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ
vỡ lòng tin của người cung cấp tín dụng đối với khách hàng.
a. Đối với nền kinh tế
Nợ xấu tác động đến toàn bộ nền kinh tế, làm tắc nghẽn dòng vốn và
ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống tài chính quốc gia cũng như sự phát
triển bền vững của nền kinh tế đất nước. Nợ xấu còn làm giảm hiệu quả kinh
doanh của các NHTM, TCTD và các chủ thể trong nền kinh tế.
Nợ xấu tăng tạo gánh nặng cho ngân sách quốc gia trong việc xử lý nợ
xấu. Mặc dù, nguồn vốn để xử lý nợ xấu chủ yếu từ quỹ dự phòng RRTD của
các TCTD và con số thực ngân sách nhà nước chi để xử lý triệt để nợ xấu
chưa được đưa ra nhưng qua dư nợ xấu cũng thấy được sự ảnh hưởng lớn đến
ngân sách quốc gia, trong tình hình nguồn thu ngân sách ngày càng khó khăn
và nợ công không ngừng gia tăng.



11

Nợ xấu đe dọa an toàn hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Nếu nợ
xấu không được xử lý kịp thời, có thể gây đổ vỡ một số ngân hàng yếu kém
và ảnh hưởng dây chuyền đến cả hệ thống, gây mất niềm tin của người dân,
doanh nghiệp, chủ đầu tư và tổ chức quốc tế. Và nghiêm trọng hơn nợ xấu có
thể dẫn đến sụp đổ toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia.
Nợ xấu ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia.
Khi nợ xấu tăng cao đồng nghĩa các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro
cao. Do đó, lượng vốn lưu thông vào nền kinh tế bị hạn chế, khiến nhiều chủ
thể trong nền kinh tế không thể tiếp cận được nguồn vốn để duy trì và phát
triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế
và lâu dài sẽ gây ảnh hưởng đến đời sống, an sinh xã hội.[3]
b. Đối với Ngân hàng thương mại
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối
cùng của ngân hàng, lợi nhuận được hình thành từ những khoản thu của ngân
hàng mà những khoản thu này chủ yếu thu từ lãi hoạt động tín dụng. Nợ xấu
tác động đến lợi nhuận ngân hàng trên hai khía cạnh đó là:
Đã phát sinh nợ xấu thì lãi của những khoản nợ xấu khó có thể thu
được hay thu không bao giờ đủ. Do đó, sẽ làm giảm thu nhập kinh doanh của
ngân hàng.
Khi phát sinh nợ xấu, tất yếu ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro
cho khoản vay đó, tức là làm tăng chi phí của ngân hàng đồng thời làm giảm
lợi nhuận.
Nợ xấu cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng: Các khoản vay của khách hàng không được thanh toán
đúng hạn, hay khi chuyển sang quá hạn thì việc thu nợ đã không đúng theo kế
hoạch của ngân hàng gây ra thiếu hụt so với dự tính của kế hoạch. Sự việc này
chỉ trong một giới hạn nhất định, song nếu vượt qua một giới hạn cho phép



12

ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, đe doạ sự an toàn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nợ xấu làm ảnh hưởng uy tín của ngân hàng: Những ảnh hưởng của nợ
xấu dẫn đến lợi nhuận giảm, khả năng thanh toán giảm… nó có tác động sâu
sắc đến tâm lý khách hàng theo “hiệu ứng khách hàng”. Từ đó, gây ra những
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Nợ xấu khiến cho ngân hàng không duy trì được đội ngũ nhân viên: khi
một ngân hàng làm ăn không hiệu quả, hay để tình trạng nợ xấu nhiều sẽ gây
tâm lý hoang mang cho không những khách hàng mà còn cho chính nhân viên
ngân hàng, sẽ không giữ được những người làm việc hiệu quả ở lại, đây là
một chi phí rất lớn cho ngân hàng.
1.2 QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
Quản trị nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp
nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các
khoản nợ xấu đã phát sinh hướng đến mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển
bền vững của NHTM.
Quản trị nợ xấu nhằm hướng đến mục tiêu phòng ngừa nợ xấu phát
sinh và hạn chế thấp nhất tổn thất khi rủi ro xảy ra, đảm bảo sự hoạt động an
toàn, hiệu quả của các NHTM và góp phần gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Nội dung quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
NHTM được tiếp cận dưới hai giải pháp là giải pháp phòng ngừa nợ xấu và
giải pháp xử lý nợ xấu.
1.2.1 Giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh
a. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp

Trong tình hình kinh tế với nhiều thách thức như hiện nay, xây dựng


13

chính sách tín dụng phù hợp là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và
an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để phù hợp với điều kiện và
môi trường thực tế, nhiều NHTM đang thực hiện chuyển đổi mô hình tín dụng
với việc nâng cao chất lượng tín dụng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, xây
dựng một khung quản lý rủi ro vững chắc, cân bằng giữa lợi nhuận dự kiến và
rủi ro có thể chấp nhận được. Song song với đó là đề xuất chính sách tín dụng
phù hợp với định hướng đề ra. Điều này sẽ góp phần hạn chế rủi ro và phát
sinh nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể, chính sách tín
dụng nhằm mục đích:
Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt
động tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định
tín dụng minh bạch, tuân thủ quy định của NHNN. Chính sách tín dụng xác
định: các đối tượng có thể vay vốn, phương thức quản lý các hoạt động tín
dụng, những ràng buộc về tài chính, các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do
ngân hàng cung cấp cũng như phương thức quản lý danh mục cho vay hay
thời hạn và các điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng cũng như các
nhóm khách hàng khác nhau.
b. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ
Quy trình tín dụng là trình tự các công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi thanh lý hợp đồng tín dụng.
Xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý, chặt chẽ sẽ giúp ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro và hạn chế nợ xấu phát sinh trong hoạt
động kinh doanh của mình. Một quy trình tín dụng cơ bản gồm: lập hồ sơ vay

vốn, phân tích tín dụng, ra quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát tín dụng và
thanh lý hợp đồng. Mỗi bước đều tuân thủ theo nguyên tắc riêng và cần được
tuân theo một cách thống nhất để hạn chế rủi ro xảy ra.


14

c. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là cơ sở của việc ra quyết định cho vay. Do vậy, để
giảm thiểu rủi ro và nợ xấu, ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng. Cụ thể, là việc nâng cao chất lượng thông tin thu thập cũng như
trình độ chuyên môn, kỹ năng phân tích của cán bộ tín dụng.
d. Xây dựng hệ thống giám sát nội bộ hiệu quả
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các hoạt động, nội quy chính sách mà
ngân hàng đặt ra nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu
quả. Thời gian qua, ngân hàng Việt Nam đã phát hiện nhiều vụ lừa đảo liên
quan đến hoạt động tín dụng làm gia tăng nợ xấu ngân hàng mà nguyên nhân
chính là do sự giám sát nội bộ không hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Do đó, hệ thống giám sát nội bộ đóng quan trò rất quan trọng
trong công tác quản trị rủi ro và hạn chế nợ xấu của ngân hàng.
1.2.2 Giải pháp xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu là những hoạt động ngân hàng triển khai khi nợ xấu đã
phát sinh nhằm giảm thiểu những tổn thất do nợ xấu gây ra bằng các công cụ
phổ biến như: đòi nợ, tái cấu trúc doanh nghiệp, cơ cấu thời hạn trả nợ, bán
nợ, thanh lý TSĐb, sử dụng quỹ DPRRTD và các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
Để đưa ra giải pháp xử lý phù hợp với từng khoản nợ, từng khách hàng
cụ thể, ngân hàng phải thu thập thông tin và đánh giá tổng quan về khả năng
trả nợ của khách hàng, làm cơ sở đưa ra giải pháp xử lý hiệu quả nhất.
a. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
Với những khách hàng đã được phân loại vào nhóm nợ 3, 4, 5, cán bộ

tín dụng kiểm tra, cập nhật thường xuyên thông tin liên quan đến khách hàng
nhằm đánh giá khả năng trả nợ khách hàng và lên kế hoạch xử lý kịp thời,
hiệu quả. Để có sự đánh giá toàn diện về khả năng trả nợ của khách hàng, cán


15

bộ tín dụng cần phân tích tổng quan về khách hàng, cụ thể với các nhóm
thông tin sau:
Thông tin giao dịch của khách hàng với ngân hàng: số dư tài khoản
bình quân, doanh số giao dịch tài khoản, dư nợ bình quân, doanh số vay vốn,
lịch sử quan hệ tín dụng với những ngân hàng khác… Những dữ liệu trên
được cập nhật từ hệ thống dữ liệu của các ngân hàng và hệ thống Trung tâm
thông tin tín dụng Nhà nước CIC. Từ những biến động trong giao dịch của
khách hàng tại ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ thấy được sự bất thường trong
hoạt động kinh doanh hay nguồn thu nhập của khách hàng.
Thông tin về hoạt động kinh doanh và tài chính của khách hàng: tình
hình hoạt động kinh doanh, nguồn thu nhập, nguồn trả nợ, TSĐB… Những
thông tin này được khai thác từ hồ sơ vay vốn khách hàng, báo cái tài chính
doanh nghiệp, gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đối tác, mối quan hệ
với khách hàng. Từ đó đưa ra cơ sở đánh giá về khả năng trả nợ của khách
hàng, lên kế hoạch hỗ trợ khách hàng kịp thời và xử lý khoản nợ hiệu quả.
Thông tin vĩ mô liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng:
biến động kinh tế, pháp lý có ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực kinh doanh, công
việc của khách hàng.
b. Phân loại nhóm nợ phù hợp
Từ nguồn thông tin phân tích, cán bộ tín dụng thực hiện phân loại định
kỳ khách hàng vào nhóm nợ phù hợp. Xem xét nâng hay giảm nhóm nợ phù
hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và đưa ra kế hoạch xử lý phù hợp.
Cán bộ tín dụng dựa vào hai phương pháp để phân loại lại nhóm nợ cho khách

hàng trong từng thời kỳ.
Dựa trên yếu tố định lượng: Được xem xét qua khía cạnh thời gian
quá hạn của các khoản nợ. Theo tiêu chí này, các khoản nợ của khách hàng đã


×