Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý hộ khẩu thường trú tại xã kim bình huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 76 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm ơn Khoa Hệ thống thông
tin kinh tế - Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên đã tạo điều
kiện cho chúng em thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức cần thiết, những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Đinh Thị Nguyên, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND xã Kim Bình, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu và học tập
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù, đã cố gắng hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp với tất cả cố gắng và
nỗ lực của bản thân, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của các Thầy cô và các bạn để đề tài của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 02 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lý Thị Thanh Thảo

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản
lý hộ khẩu thường trú tại xã Kim Bình huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang” là
công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và
chưa công bố nội dung này ở bất kỳ đâu. Các kết quả nghiên cứu và các số liệu trong
bài báo cáo được sử dụng một cách trung thực, nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng,


minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 02 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lý Thị Thanh Thảo

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... v
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... vii
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT QUẢN LÝ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ ...... 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về hộ khẩu ................................................................................. 1
1.1.2. Khái niệm hộ tịch........................................................................................ 2
1.1.3. Quản lý nhà nước về hộ khẩu hộ tịch .......................................................... 2
1.1.4. Quá trình hình thành đăng ký và quản lý hộ khẩu thường trú. ..................... 4
1.2. Pháp luật quản lý nhà nước về hộ khẩu, hộ tịch ................................................. 9
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 9
1.2.2. Nội dung pháp luật quản lý nhà nước về hộ khẩu, hộ tịch ........................... 9
1.3. Hộ khẩu thường trú ......................................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................. 13
1.3.2 Nội dung quản lý hộ khẩu thường trú ......................................................... 15
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ TẠI XÃ KIM

BÌNH HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH QUANG .......................................................... 28
2.1. Giới thiệu chung vê xã Kim Bình .................................................................... 28
2.1.1. Khái quát về địa lý hành chính dân cư....................................................... 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 34
2.2. Thực trạng quản ý hộ khẩu thường trú tại UBND xã Kim Bình-Chiêm HóaTuyên Quang ......................................................................................................... 40
2.2.1. Thực trạng chung ...................................................................................... 40
2.2.2. Quy trình quản lý hộ khẩu thường trú ....................................................... 41
2.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của quá trình quản lý hộ khẩu thường trú tại xã
Kim Bình huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang ................................................. 46
2.2.4. Biện pháp khắc phục ................................................................................. 51

iii


Chương 3. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ TẠI XÃ KIM BÌNH HUYỆN CHIÊM HÓA
TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................................................ 53
3.1. Giới thiệu phần mềm ....................................................................................... 53
3.1.1. Giới thiệu chung về phần mềm ................................................................. 53
3.1.2. Một số chức năng của phần mềm .............................................................. 54
3.2. Ứng dụng phần mềm quản lý cư trú vào công tác quản lý hộ khẩu thường trú tại
xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............................................. 56
3.2.1. Ứng dụng các chức năng của phần mềm ................................................... 56
3.2.2. Ưu điểm và hạn chế của phần mềm ........................................................... 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 68

iv



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Khai mạc lễ công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới ................................... 29
Hình 2.2:Lễ hội lồng tông .......................................................................................... 32
Hình 2.3: Đông đảo du khách thập phương tới lễ hội ................................................. 32
Hình 2.4: Biểu diễn nhạc dân tộc ............................................................................... 33
Hình 2.5: Trò chơi nhảy bao ...................................................................................... 33
Hình 2.6: Trò chơi đẩy gậy ........................................................................................ 34
Hình 2.7: Sơ đồ cơ cấu tổ chức .................................................................................. 34
Hình 2.8: Lưu đồ quy trình đăng ký hộ khẩu thường trú ............................................ 42
Hình 2.9: Kẹp phiếu thay đổi nhân khẩu .................................................................... 49
Hình 2.10: Kẹp bản khai nhân khẩu ........................................................................... 49
Hình 2.11: Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú................................................................. 50
Hình 2.12: Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú một số thôn trong xã ................................ 50
Hình 3.1: Đăng nhập hệ thống ................................................................................... 56
Hình 3.2: Giao diện chính hệ thống ........................................................................... 57
Hình 3.3: Nhập dữ liệu .............................................................................................. 57
Hình 3.4: Giao diện nhập số liệu thường trú............................................................... 58
Hình 3.5: Chi tiết hộ khẩu thường trú......................................................................... 59
Hình 3.6: Giao diện nhập đối tượng thường trú .......................................................... 60
Hình 3.7: Giao diện tìm kiếm..................................................................................... 60
Hình 3.8: Giao diện tìm kiếm theo số hộ khẩu ........................................................... 61
Hình 3.9: Giao diện tìm kiếm theo tên ....................................................................... 61
Hình 3.10: Giao diện thêm đối tượng thuộc diện thường trú ...................................... 62
Hình 3.11: Giao diện tìm kiếm đối tượng thuộc diện thường trú ................................ 62
Hình 3.12: Giao diện chức năng báo cáo. ................................................................... 63
Hình 3.13: Báo cáo thống kê nhân khẩu thường trú theo năm sinh ............................. 63
Hình 3.13: Thống kê theo dân tộc .............................................................................. 64
Hình 3.14: Giao diện đối tượng.................................................................................. 64
Hình 3.15: Giao diện danh sách tất cả đối tượng ........................................................ 65


v


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

UBND

Ủy ban nhân dân

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

4


BHYT

Bảo hiểm Y tế

5

LĐ – TB&XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

6

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

7

VH – TT

Văn hóa – Thông tin

8

XH

Xã hội

9


ANTT

An ninh - trật tự

10

ĐKHK

Đăng ký hộ khẩu

11

ĐKQLHK

Đăng ký quản lý hộ khẩu

12

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

13

ANQG

An ninh quốc gia

vi



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của CNTT
chính vì vậy mà chúng ta chúng ta cần bắt kịp với xu thế đó để cùng phát triển cùng
hòa nhập sánh vai với các nước đưa nước ta ngày càng đi lên. Các cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển công nghệ ngày càng phát triển mạng mẽ với
những thành tựu kì diệu. Sự phát triển đó ngày càng ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các
lĩnh vực các ngành và các mặt của đời sống xã hội.
CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân
chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau. Mọi loại thông tin, số liệu âm
thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có thể
lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. Những công cụ và sự kết nối của thời đại
kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành động trên cơ
sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới. Nó góp phần nâng cao chất
lượng làm việc của tất cả các ngành các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Việc nắm bắt thông tin nhanh chóng và kịp thời chính xác ngày càng đóng vai
trò to lớn trong công tác quản lý điều hành. Chính vì vậy vấn đề quản lý dân cư là một
trong những lĩnh vực trọng yếu của nền hành chính mà mọi quốc gia, dù ở bất kỳ chế
độ chính trị với tŕnh độ phát triển nào cũng đều quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại UBND xã Kim Bình em nhận thấy vấn đề ứng dụng
công nghệ thông tin vào vấn đề quản lý dân cư là vấn đề cần thiết nên em lựa chọn đề
tài “Nâng cao hiệu quả quản lý hộ khẩu thường trú tại xã Kim Bình huyện Chiêm
Hóa tỉnh Tuyên Quang ” làm đề tài tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu
công tác quản lý hộ khẩu thường trú tại địa phương mình và ứng dụng phần mềm
quản lý cư trú vào việc xây dựng chương trình quản lý hộ khẩu thường trú tại địa
phương một cách có hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Bằng những kiến thức tổng hợp kết hợp với tìm hiểu, phân tích công tác quản
lý hộ khẩu thường trú từ đó đưa ra được các ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục và

đưa ra giải pháp để quản lý hộ khẩu thường trú có hiệu quả.

vii


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý hộ khẩu thường trú tại xã Kim Bình huyện Chiêm Hóa tỉnh
Tuyên Quang và xây dựng chương trình quản lý hộ khẩu thường trú tại xã Kim Bình
trên cơ sở phần mềm quản lý cư trú.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chương trình giúp giảm bớt chi phí về thời gian cũng như công việc của cán bộ
quản lý hộ khẩu thường trú một cách chặt chẽ, khoa học phù hợp với sự phát triển của
đất nước. Chương trình xây dựng sát với thực tế, giao diện gần gũi, dễ sử dụng.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết quản lý hộ khẩu thường trú
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hộ khẩu thường trú tại xã Kim Bình
huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Ứng dụng phần mềm quản lý cư trú vào công tác quản lý hộ khẩu
thường trú tại xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

viii


Chương 1.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT QUẢN LÝ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về hộ khẩu
Ở nhiều quốc gia, việc quản lý cư trú của công dân về cơ bản nhằm vào ba mục

tiêu: quản lý biến động số lượng, chất lượng dân số; kiểm soát và hạn chế sự tập trung
quá mức dân cư vào một vùng hoặc khu vực nào đó; hạn chế đến thấp nhất các tiêu
cực xã hội do biến động dân cư tạo ra. Các biện pháp thường uyển chuyển, mềm dẻo,
không thuần túy hành chính và không đối đầu trực tiếp với các quy luật kinh tế - xã hội
tạo nên các dòng di dân và dịch chuyển lao động.
Công tác quản lý hộ khẩu luôn được xác định là một trong những biện pháp
quan trọng góp phần tăng cường việc quản lý xã hội của Nhà nước. Công tác này Nhà
nước giao cho cơ quan Công an trực tiếp tiến hành, các chỉ đạo thực hiện thống nhất
trên phạm vi toàn quốc.
Hộ khẩu: Quản lý hộ khẩu, được xác định là một trong những nội dung cơ bản
của quản lý hành chính về ANTT. Đây thực chất là quá trình quản lý hoạt động cư trú
của con người nó có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu. Hoạt động quản lý hộ
khẩu không chỉ có ở Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới cũng tiến hành, chỉ khác
nhau về mục đích, hình thức, biện pháp, mức độ và phạm vi áp dụng. Bản thân nó thực
sự là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với mỗi quốc gia, trong việc quản lý hoạt
động của con người.
Hộ khẩu là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo
cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định phục vụ cho công
tác quản lý xã hội của Nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm.
Hộ khẩu là một phương thức quản lý nhân khẩu của một số quốc gia tại Á
Đông. Trong phương thức này, đơn vị quản lý xã hội là hộ gia đình, tập thể do một chủ
hộ chịu trách nhiệm. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp. Khi sinh ra, con được nhập
theo hộ khẩu của cha mẹ.

1


Hộ khẩu có liên quan đến các quyền lợi khác như: phân chia ruộng đất, nhà ở,
lương thực, thực phẩm, việc làm, giấy tờ, tiêu chuẩn điện nước, trường học...

Khi thay đổi chỗ ở, người dân phải thực hiện thủ tục thay đổi hộ khẩu. Với người
dân nhập cư vào thành phố, việc thay đổi hộ khẩu này còn được gọi là nhập hộ khẩu.
1.1.2. Khái niệm hộ tịch
Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ
tịch”. Có quan niệm cho rằng: Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người
trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh, khai tử. Quan
niệm thứ hai lại cho rằng, việc ghi chép vào sổ sách không phải là hộ tịch mà bản thân
các sự kiện liên quan đến tình trạng nhân thân của con người mới là hộ tịch. Có thể
xem cách hiểu thứ hai là cách hiểu khá thấu đáo và toàn diện, được khoa học công
nhận và được quy định khá rõ ràng trong văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định
tại Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký
hộ tịch thì: Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết.
Có thể xem những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng. Nếu theo quan niệm cũ trước
đây, hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về sinh, tử, kết hôn thì theo quy định hiện
nay của pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản như: sinh; tử; kết hôn; nuôi con
nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ
đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc. Các sự kiện hộ tịch được xem là các
sự kiện cơ bản, bởi các sự kiện này có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân.
Theo điều 1, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 (Nghị định này thay
thế cho NĐ số 83 ngày 10/10/1998) quy định:“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác
định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
1.1.3. Quản lý nhà nước về hộ khẩu hộ tịch
 Khái niệm quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản

2



lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao
động làm chủ.
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt
động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng
tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định
thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ... Quản lý nhà
nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chánh nhà nước.
 Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ khẩu hộ tịch
Hộ khẩu, hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết; việc đăng ký hộ khẩu, hộ tịch là việc của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhằm xác định các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ khẩu, hộ tịch;
xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính, xác định nơi cư trú. Đồng thời, căn cứ vào
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ hộ khẩu, hộ tịch các việc:
xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái pháp luật; chấm
dứt việc nuôi con nuôi, thay đổi nơi ở. Giấy tờ hộ khẩu, hộ tịch do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ khẩu, hộ tịch là căn
cứ pháp lý xác nhận sự kiệnhộ khẩu hộ tịch của cá nhân đó.
 Vai trò của quản lý hộ khẩu hộ tịch
Quản lý hộ khẩu, hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính
quyền các cấp nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ khẩu, hộ tịch, trên cơ sở
đó bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Đồng thời, góp phần
xây dựng chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dân số và kế hoạch hoá
gia đình. Mọi sự kiện hộ khẩu, hộ tịch phải được đăng ký kịp thời chính xác, mỗi một

sự kiện hộ khẩu, hộ tịch chỉ được đăng ký ở một nơi theo đúng thẩm quyền quy định.
Cơ quan quản lý hộ khẩu, hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng

3


dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ khẩu, hộ tịch cấp dưới, trường hợp phát hiện
thấy sai phạm phải chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
Khi tham gia vào các quan hệ xã hội như quyền được kết hôn khi công dân đủ
tuối theo quy định, quyền được giám hộ, quyền được thừa kế...đồng thời góp phần xây
dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa
gia đình.
Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về hộ khẩu, hộ tịch mà các cơ quan quản lý
nhà nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn
nhân lực từ đó có phân tích đánh giá cụ thể làm cơ sở để hoạch định các chính sách về
phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế, trường học, bố
trí giáo viên... chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân, đảm bảo cân bằng giới tính phục vụ
an ninh quốc phòng, chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân.
1.1.4. Quá trình hình thành đăng ký và quản lý hộ khẩu thường trú.
QLHK, NK được xác định là một trong những nội dung cơ bản của QLHC về
ANTT. Đây thực chất là quá trình quản lý hoạt động cư trú của con người. Nó có lịch
sử hình thành và phát triển từ lâu. Hoạt động QLHK, NK không chỉ có ở Việt Nam mà
nhiều nước trên thế giới cũng tiến hành, chỉ khác nhau về mục đích, hình thức, biện
pháp, mức độ và phạm vi áp dụng. Bản thân nó thực sự là một vấn đề quan trọng và
cần thiết đối với mỗi quốc gia, trong việc quản lý hoạt động của con người. QLHK,
NK được Nhà nước ta tiến hành từ rất sớm. Ngay sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc
(1954), công tác ĐKQLHK được Nhà nước ta quan tâm, nghiên cứu, tổ chức chỉ đạo
nhằm từng bước góp phần củng cố chính quyền cách mạng, tăng cường việc quản lý
xã hội, ổn định tình hình ANTT. Đầu năm 1955, công tác ĐKQLHK được tiến hành
thí điểm ở một số nơi như Thành phố Nam Định, Thị xã Bắc Ninh, Thị xã Sơn Tây,

sau mở rộng thêm các địa bàn Hà Nội, Thái Nguyên, Hà Đông. Đầu năm 1956 được
mở thêm ở các địa bàn khác: Hải Phòng, Đồng Hới, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Ninh Giang,
Việt Trì... Công tác ĐKQLHK cơ bản hoàn thành trong phạm vi toàn miền Bắc năm
1959. Sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, công tác ĐKQLHK tiến hành
trong cả nước kể từ năm 1976. Những năm đầu khi hoà bình lập lại (1954), Nhà nước
ta chưa ban hành Điều lệ ĐKQLHK chính thức mà chỉ đưa ra các quy định tạm thời do
Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố từng địa phương công bố. Năm 1957, bản Điều lệ

4


tạm thời về ĐKQLHK được chỉnh lý, bổ sung sửa đổi ban hành. Điều lệ ĐKQLHK
đầu tiên được ban hành kèm theo Nghị định 104/CP ngày 27/06/1964 của Hội đồng
Chính phủ. Đây là văn bản chính thống do Nhà nước ta ban hành quy định về việc
ĐKQLHK và được thực hiện chung, thống nhất trên phạm vi toàn miền Bắc. Trong
điều kiện cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mĩ, công tác quản lý xã hội
của ta còn nhiều khó khăn, cuộc điều tra dân số không có điều kiện thực hiện. Cho nên
ngày 29/02/1968, Hội đồng Chính phủ ra tiếp Nghị định 32/CP về việc thống nhất
công tác ĐKQLHK và thống kê dân số, lấy kết quả công tác QLHK, NK làm cơ sở để
các ngành khai thác số liệu về dân số phục vụ công tác quản lý xã hội. Do biến động
của tình hình thực tế nên các quy định trong các văn bản và điều lệ ban hành theo Nghị
định 104/CP (ngày 27/6/1964) không còn phù hợp. Vì vậy, Quyết định 167/QĐ, điều
lệ ĐKQLHK ban hành theo Nghị định 04/CP (ngày 7/01/1988) đã bộc lộ những thiếu
sót hạn chế nhất định. Chính vì điều đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 51/CP ngày
10/05/1997 thay thế các văn bản quy định trước đây về công tác ĐKQKHK. Công tác
QLHK, NK luôn được xác định là một trong những biện pháp quan trọng góp phần
tăng cường việc quản lý xã hội của Nhà nước. Công tác này Nhà nước giao cho cơ
quan Công an trực tiếp tiến hành, các chỉ đạo thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn
quốc. Nghị định 51/CP ngày 10/05/1997 đã xác định rõ: "Đăng ký và quản lý hộ khẩu
là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công

dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ vững ANCT và TTATXH. Chính phủ giao cho
BNV (Nay là Bộ Công an) phụ trách việc ĐKQLHK". Khái niệm đăng ký, quản lý hộ
khẩu: ĐK, QLHK là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm
bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định phục vụ cho
công tác quản lý xã hội của Nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm. Đăng ký và quản lý hộ khẩu có những điểm khác biệt nhau nhưng thực tế đây là
một quá trình liên tục, kế tiếp đan xen và có quan hệ biện chứng với nhau. Trong đăng
ký đã có nội dung yêu cầu của quản lý và trong quản lý đã bao hàm các nội dung của
đăng ký và thực sự đây là một chỉnh thể thống nhất. Ở Việt Nam, dưới chế độ phong
kiến thực dân, việc quản lý con người được coi là một phương tiện, công cụ đắc lực để
duy trì sự thống trị của giai cấp bóc lột. Thông qua hoạt động này, Nhà nước phong

5


kiến và giai cấp thống trị không chỉ để bóc lột người lao động mà đây còn là công cụ
kiểm soát khống chế, đàn áp nhân dân và những người cách mạng tiến bộ. Đối với Nhà
nước Việt Nam, công tác QLHK, NK được Đảng và Nhà nước ta xác định là biện pháp
quản lý hành chính của Nhà nước. Nó có vai trò, vị trí quan trọng trong việc xác định
quyền cư trú của công dân, tạo điều kiện để công dân thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với Nhà nước và hưởng các quyền lợi và Hiến pháp quy định. Mặt khác, QLHK, NK
còn có vai trò quan trọng trong việc quản lý xã hội của Nhà nước. Nó cung cấp tài liệu,
số liệu về HK, NK và tạo điều kiện để các ngành các cấp trong việc định hướng phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG và giữ gìn
TTATXH, QLHK, NK được lực lượng Công an xác định đây là một trong những công
tác nghiệp vụ rất cơ bản, là vấn đề có ý nghĩa chiến lược lâu dài: "Quản lý hộ khẩu là
công tác chiến lược rất cơ bản có nội dung chính trị xã hội và nghiệp vụ". Công tác
QLHK, NK không chỉ đơn thuần thực hiện chức năng QLXH của Nhà nước, là cơ sở
để các cấp, các ngành khai thác sử dụng đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và

nghĩa vụ cơ bản quan trọng giúp cho cơ quan Công an đi sâu nắm chắc từng người làm
cơ sở cho các hoạt động phòng ngừa, phát hiện đấu tranh chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật khác. Thông qua công tác QLHK, NK lực lượng Công an nắm
chắc lai lịch, đặc điểm nghề nghiệp, thái độ chính trị và hoạt động của từng người dân,
trên cơ sở đó mà phân biệt người tốt, người xấu, người tích cực, người tiêu cực. Phát
hiện và đấu tranh đối với các loại đối tượng phạm tội và những người có hành vi vi
phạm pháp luật... Trên cơ sở các tài liệu của công tác này, lực lượng Công an xác định
được đối tượng đấu tranh, biết dựa vào ai, tranh thủ ai, giúp đỡ ai, cảm hoá giáo dục ai.
Đồng thời đây còn là căn cứ, là cơ sở để lực lượng Công an triển khai thực hiện tốt các
mặt nghiệp vụ cơ bản khác. Thực tiễn trong những năm qua, bằng các hoạt động của
công tác QLHK, NK lực lượng Công an đã thu thập tích lũy được rất nhiều tài liệu về
từng hộ, từng người trong các khu vực dân cư. Những tài liệu này có tác dụng rất to
lớn trong việc khai thác phục vụ cho các mặt công tác nghiệp vụ của lực lượng Công
an như: phát hiện đối tượng điều tra còn sót bổ sung kịp thời các tài liệu thông tin về
con người tạo điều kiện cho các hoạt động trinh sát bí mật, kịp thời phát hiện các đối
tượng truy nã, truy tìm, xác định tung tích nạn nhân... QLHK, NK còn cung cấp các tài
liệu cần thiết về con người phục vụ cho việc lựa chọn đặc tính, cơ sở bí mật, cộng tác

6


viên danh dự, đội ngũ cán bộ cơ sở, lực lượng nòng cốt làm công tác ANTT tại cơ sở.
QLHK, NK là cơ sở và điều kiện để triển khai, thực hiện các mặt công tác nghiệp vụ
khác. Nó cung cấp tài liệu cần thiết về lai lịch gốc tích của con người phục vụ cho việc
lập hồ sơ xử lý, truy tìm kẻ phạm tội, phục vụ cho các mặt công tác điều tra, truy tố,
xét xử... Chính vì vậy, công tác QLHK, NK được xác định là công tác điều tra nghiên
cứu sâu sát toàn diện về con người, là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng
của biện pháp quản lý hành chính về ANTT. Công tác QLHK, NK vừa phục vụ cho
các yêu cầu trước mắt mà còn có ý nghĩa chiến lược lâu dài trong phát hiện, phòng
ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác để đảm bảo bảo

vệ ANQG và giữ TTATXH.
Phạm vi đối tượng, nội dung phương pháp quản lý hộ khẩu, nhân khẩu
Phạm vi đối tượng điều chỉnh QLHK, NK là hoạt động quản lý cư trú của công
dân nên đối tượng điều chỉnh của QLHK, NK là con người. Tuy nhiên phạm vi đối
tượng điều chỉnh của công tác QLHK, NK được đưa ra phù hợp với từng thời điểm cụ
thể. Trước đây, đối tượng điều chỉnh của công tác QLHK, NK bao gồm tất cả công
dân Việt Nam; Điều lệ hộ khẩu ban hành kèm theo Nghị định 104/CP ngày 27/06/1964
của Hội đồng Chính phủ tại Điều 2 có ghi: "Công dân nước Việt Nam đều phải thi
hành các quy định của Điều lệ này". Đến Điều lệ QLHK, NK ban hành kèm theo Nghị
định 04/CP ngày 07/01/1988 đã có sự điều chỉnh lại phù hợp về phạm vi, đối tượng chỉ
áp dụng đối với công dân Việt Nam. Tại Điều 2 - Nghị định 51/CP (ngày 10/5/1997)
đã xác định cụ thể: "Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
quyền và nghĩa vụ thực hiện việc ĐK, QLHK ở nơi cư trú gọi là hộ khẩu thường trú.
Khi chuyển đến cư trú ở nơi mới phải thực hiện đầy đủ các chế độ ĐK, QLHK theo
quy định". Đối với người nước ngoài có mặt trên lãnh thổ Việt Nam và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài nay trở về nước và hiện đang có mặt trên lãnh thổ Việt
Nam thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Riêng đối với người là
cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang như Quân đội, Công an được quy định
cho phù hợp với tính chất công tác. Tại Điều 6, Nghị định 51/CP quy định: "Sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân, nhân viên của quân đội và công an
nhân dân ở trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể của quân đội, Công an thì ĐK, QLHK
theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng và BNV (nay là Bộ Công an). Sỹ quan, quân

7


nhân và Công an nhân dân hàng ngày ở với gia đình hoặc có nhà ở hợp pháp thì được
đăng ký hộ khẩu gia đình theo quy định của Nghị định này". Tại Điều 3 - Nghị định
51/CP quy định: "Những người đang trong thời gian thi hành bản án của Toà án những
người đang phải thi hành bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền cấm cư trú thì không được đăng ký thường trú ở khu vực
cấm". Như vậy trong Nghị định 51/CP đã quy định rõ phạm vi đối tượng điều chỉnh
của công tác ĐK, QLHK là những công dân Việt Nam, những người có quốc tịch Việt
Nam, việc ĐK, QLHK gắn liền với từng địa bàn cụ thể và được thực hiện thống nhất
trên toàn lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam. Quy định như vậy là rất cụ thể, rõ ràng
giúp cho lực lượng Công an nhân dân trực tiếp thực hiện công tác QLHK, NK chính
xác, cụ thể hơn.
Nội dung công tác đăng ký quản lý hộ khẩu Theo quy định của Nghị định
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 bao gồm 5 nội dung cơ bản sau: Đăng ký, quản lý
thường trú, đăng ký quản lý tạm trú. đăng ký quản lý tạm vắng, đăng ký bổ sung điều
chỉnh những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân khẩu. - Kiểm tra xử lý vi phạm về ĐK,
QLHK. Nhưng hai nội dung (đăng ký bổ sung điều chỉnh những thay đổi khác về hộ
khẩu nhân khẩu; kiểm tra xử lý vi phạm về ĐK, QLHK) thực chất đây là biện pháp cụ
thể để thực hiện việc đăng ký và QLHK, NK. Do vậy, nội dung chính của QLHK, NK
tập trung vào 3 vấn đề cơ bản là: Thứ nhất: ĐK, QLHK thường trú là dựa vào các quy
định cụ thể về việc đăng ký, QLHK, NK để đăng ký ghi nhận vào sổ hộ khẩu và áp
dụng các biện pháp để quản lý đối với những hộ, những nhân khẩu thường xuyên cư
trú trên một địa bàn nhất định theo đơn vị hành chính. Công tác ĐK, QLHK thường trú
là một trong những nội dung quan trọng của công tác QLHK, NK, nhằm giúp cho việc
nắm vững số người hiện cư trú có mặt tại địa bàn. Đối với hộ khẩu phải nắm vững:
Tổng số hộ, nhân khẩu, tình hình đặc điểm, sự di biến động và những vấn đề thay đổi
về hộ khẩu; Đặc điểm chỉ tiết những nhân khẩu có trong hộ; số hộ đã được đăng ký,
chưa đăng ký, lý do và biện pháp giải quyết từng trường hợp; đi sâu nắm các hộ có vấn
đề phức tạp; Thái độ chấp hành chính sách, pháp luật, các quy định về hộ khẩu. Còn
đối với nhân khẩu cần nắm vững 4 nội dung: Lai lịch bản thân; mối quan hệ gia đình;
nghề nghiệp, đời sống kinh tế; thái độ chính trị hiện tại với từng đối tượng. Với từng
đối tượng cần quản lý nắm vững yêu cầu 4 biết: Biết mặt, biết tên, tuổi, đặc điểm tâm

8



lý, căn cước nhận dạng, nơi ở, nơi làm việc của đối tượng; biết điều kiện hoàn cảnh
kinh tế của bản thân và gia đình đối tượng; biết thái độ cải tạo của đối tượng. Đây là
cơ sở để các cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu về dân số, tình hình đặc điểm dân cư,
cung cấp cho cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu, sử dụng trong công tác
QLXH của Nhà nước
1.2. Pháp luật quản lý nhà nước về hộ khẩu, hộ tịch
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản
lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao
động làm chủ. Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu
nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện
các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm
xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra
quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình;
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ...
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành
chánh nhà nước.
Quản lý hộ khẩu, hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý Nhà nước,
thông qua việc quản lý hộ khẩu, hộ tịch. Nhà nước nắm được tình hình biến động dân
cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để
hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
1.2.2. Nội dung pháp luật quản lý nhà nước về hộ khẩu, hộ tịch
Theo quy định của Nghị định số 51/CP ngày 10/05/1997 và Thông tư 06/TTBNV của Bộ nội vụ (nay là Bộ Công an) ngày 20/6/1997 việc thực hiện đăng ký, quản
lý hộ khẩu, bao gồm 5 nội dung cơ bản sau:

- Đăng ký, quản lý thường trú.

9


- Đăng ký, quản lý tạm trú.
- Đăng ký, quản lý tạm vắng.
- Đăng ký bổ sung điều chỉnh những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân khẩu.
- Kiểm tra xử lý vi phạm về đăng ký, quản lý hộ khẩu.
Nhưng hai nội dung (đăng ký bổ sung điều chỉnh những thay đổi khác về hộ
khẩu nhân khẩu; kiểm tra xử lý vi phạm về đăng ký, quản lý hộ khẩu) thực chất đây là
biện pháp cụ thể để thực hiện việc đăng ký và đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu.
Do vậy, nội dung chính của đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu tập trung vào 3 vấn
đề cơ bản là:
Thứ nhất: Đăng ký, quản lý hộ khẩu thường trú là dựa vào các quy định cụ thể
về việc đăng ký, đăng ký, quản lý hộ khẩu để đăng ký ghi nhận vào sổ hộ khẩu và áp
dụng các biện pháp để quản lý đối với những hộ, những nhân khẩu thường xuyên cư
trú trên một địa bàn nhất định theo đơn vị hành chính.
Thứ hai: Đăng ký, quản lý tạm trú là dựa vào các quy định về đăng ký, quản lý
hộ khẩu, nhân khẩu để đăng ký và quản lý những nhân khẩu thường trú ở một nơi
nhưng do yêu cầu công tác, thăm viếng, chữa bệnh... họ đến ở lại một địa phương khác
trong thời gian nhất định ngoài đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đăng ký, quản
lý tạm trú là dựa vào các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu để đăng ký
và quản lý những nhân khẩu thường trú ở một nơi nhưng do yêu cầu công tác, thăm
viếng, chữa bệnh... họ đến ở lại một địa phương khác trong thời gian nhất định ngoài
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Đăng ký quản lý nhân khẩu tạm trú là một nơi dung quan trọng trong công tác,
quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. Đây chính là quá trình tiến hành đăng ký, quản lý đối với
những người từ 15 tuổi trở lên, không phải là nhân khẩu thường trú trong phạm vi
phường, xã, thị trấn. Họ là những người từ địa phương khác chuyển đến công tác, học

tập, du lịch, chữa bệnh, tìm kiếm việc làm tại địa phương... trong thời gian nhất định
và có ở lại qua đêm. Với quy định như vậy nên những nhân khẩu tạm trú sẽ đăng ký
tạm trú với hai hình thức: Đăng ký tạm trú cho các nhân khẩu có tính vãng lai và đăng
ký tạm trú có thời hạn. Tiến hành nội dung này là nhằm phát hiện được những biểu
hiện nghi vấn hoạt động phạm tội, những đối tượng có lệnh truy nã, đối tượng đang lẩn
trốn, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật khác. Đồng thời là

10


điều kiện để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ trong việc chấp hành các hoạt động
về cư trú.
Hồ sơ đăng ký tạm trú, bao gồm:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu.
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
107/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý
cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp
thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý đăng ký
tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị
trấn nơi người đó đăng ký thường trú.
Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc chủ hộ đồng ý
cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào
phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn”
Về giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, bạn có thể tham khảo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3
Điều 1 Nghị định 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú, cụ thể là:
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ
sau đây:
Một trong những giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ
chứng minh chỗ ở hợp pháp là hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà
khác của cá nhân thì hợp đồng đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình
và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ quy định
tại điểm a khoản này.

11


Thứ ba: Quản lý tạm vắng là dựa vào các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu,
để quản lý đối với những nhân khẩu thường trú của địa phương mình nhưng vì một lý
do vì việc riêng nào đó họ đi vắng khỏi quận, thành phố, thị xã, huyện nơi thường trú
của mình.
Quản lý tạm vắng cũng là một trong ba nội dung cơ bản, quan trọng của công
tác, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. Đây là quá trình đăng ký, quản lý đối với số nhân
khẩu từ 15 tuổi trở lên có việc riêng đi vắng qua đêm khỏi quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Tiến hành nội dung này không chỉ
giúp cơ quan Công an nắm chắc tình hình từng hộ, từng người ở địa bàn kể cả khi họ
không hoạt động tại địa bàn, kịp thời thu thập các tài liệu cần thiết phục vụ cho các
yêu cầu nghiệp vụ. Đăng ký, quản lý tạm vắng thường gắn liền với hoạt động đăng ký,
quản lý tạm trú, nó được áp dụng với cùng một đối tượng cụ thể nhưng nội dung, yêu
cầu đăng ký, quản lý có sự khác nhau và có mục đích chung là đều nhằm quản lý chặt
chẽ hoạt động của con người ở các khu vực địa bàn.
Quản lý tạm vắng là dựa vào các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu, để quản

lý đối với những nhân khẩu thường trú của địa phương mình nhưng vì một lý do vì việc
riêng nào đó họ đi vắng khỏi quận, thành phố, thị xã, huyện nơi thường trú của mình.
Quản lý tạm vắng cũng là một trong ba nội dung cơ bản, quan trọng của công
tác, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. Đây là quá trình đăng ký, quản lý đối với số nhân
khẩu từ 15 tuổi trở lên có việc riêng đi vắng qua đêm khỏi quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Tiến hành nội dung này không chỉ
giúp cơ quan Công an nắm chắc tình hình từng hộ, từng người ở địa bàn kể cả khi họ
không hoạt động tại địa bàn, kịp thời thu thập các tài liệu cần thiết phục vụ cho các
yêu cầu nghiệp vụ. Đăng ký, quản lý tạm vắng thường gắn liền với hoạt động đăng ký,
quản lý tạm trú, nó được áp dụng với cùng một đối tượng cụ thể nhưng nội dung, yêu
cầu đăng ký, quản lý có sự khác nhau và có mục đích chung là đều nhằm quản lý chặt
chẽ hoạt động của con người ở các khu vực địa bàn.
Thủ tục khai báo tạm vắng: (Khoản 3,4 Điều 32 Luật Cư trú)
Người thuộc diện khai báo tạm vắng nêu trên phải khai báo tạm vắng tại Công
an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.

12


Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra
nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng
Quy định về thủ tục khai báo tạm vắng được cụ thể hóa tại Thông
tư 52/2010/TT-BCA như sau:
Người khai báo tạm vắng phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư
trú để làm thủ tục khai báo tạm vắng.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân,
Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng
cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng
tối đa không quá 02 ngày làm việc).

1.3. Hộ khẩu thường trú
1.3.1. Khái niệm
Đăng kí quản lý nhân khẩu hộ khẩu phải xuất phát từ thực tiễn việc cư trú, đi lại,
làm việc của con người trong xã hội mà đề ra các nội dung, biện pháp quản lí cho phù
hợp với yêu cầu quản lí xã hội của nhà nước ở từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội
khác nhau nhằm đưa trật tự kỷ cương xã hội vào nề nếp. Hiện nay do chính sách mở
cửa của nền kinh tế thị trường nên số người từ các tỉnh về cư trú, làm ăn sinh sống tại
các thành phố, thị xã ngày một tăng. Số người đăng kí hộ khẩu thường trú ở một nơi
nhưng lại làm ăn sinh sống ở nơi khác có chiều hướng tăng nhanh. Việc đó gây không
ít khó khăn cho công tác quản lí xã hội của nhà nước nói chung và công tác giữ gìn an
ninh trật tự nói riêng. Trong khi đó điều lệ đăng kí quản lý nhân khẩu hộ khẩu của nhà
nước ta được ban hành từ năm 1964 đến nay tuy đã nhiều lần bổ sung sửa đổi xong
vẫn chưa phù hợp với tình hình hiện nay, gây nhiều khó khăn lúng túng, phiền hà cho
không chỉ lực lượng chuyên trách làm công tác quản lí nhân khẩu.
Hộ khẩu thường trú là nơi mà công dân thường xuyên sinh sống ổn định và
không có thời hạn và đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Mỗi công dân chỉ ĐKHK thường trú một nơi cư trú nhất định là nơi thường
xuyên sinh sống. Trường hợp do điều kiện công tác hoặc sinh sống thường xuyên lưu
động, thì phải lấy nơi đóng trụ sở chính của cơ quan, đơn vị, bến gốc hoặc một nơi
trước đó mà người đó cư trú để ĐKHK thường trú.

13


Quản lý hộ khẩu thường trú là một trong những hoạt động của quản lý nhà
nước, thông qua việc quản lý hộ khẩu nhà nước nắm được tình hình biến động dân cư
và sự chuyển biến xã hội từ đó giúp nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng các đề án
kế hoạch phát triển văn hóa xã hội quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội và là
cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Đăng ký và quản lý hộ khẩu thường trú là một trong những nội dung của quản

lý nhà nước về hộ khẩu hộ tịch. Công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu thường trú là một
trong những nội dung quan trọn của công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu
nhằm giúp cho việc nắm vững số người hiện cư trú có mặt tại địa bàn. Đối với hộ khẩu
phải nắm vững: Tổng số hộ, nhân khẩu, tình hình đặc điểm, sự di biến động và những
vấn đề thay đổi về hộ khẩu; Đặc điểm chỉ tiết những nhân khẩu có trong hộ; số hộ đã
được đăng ký, chưa đăng ký, lý do và biện pháp giải quyết từng trường hợp; đi sâu
nắm các hộ có vấn đề phức tạp; Thái độ chấp hành chính sách, pháp luật, các quy định
về hộ khẩu. Còn đối với nhân khẩu cần nắm vững 4 nội dung: Lai lịch bản thân; mối
quan hệ gia đình; nghề nghiệp, đời sống kinh tế; thái độ chính trị hiện tại với từng đối
tượng. Với từng đối tượng cần quản lý nắm vững yêu cầu 4 biết: Biết mặt, biết tên,
tuổi, đặc điểm tâm lý, căn cước nhận dạng, nơi ở, nơi làm việc của đối tượng; biết điều
kiện hoàn cảnh kinh tế của bản thân và gia đình đối tượng; biết thái độ cải tạo của đối
tượng. Đây là cơ sở để các cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu về dân số, tình hình đặc
điểm dân cư, cung cấp cho cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu, sử dụng trong
công tácquản lý xã hội của Nhà nước. Đảm bảo được quyền tự do cư trú hợp pháp của
công dân, phục vụ lợi ích chính đáng và nhằm đảm bảo cho công dân thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo pháp luật, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu thường trú còn giúp
lực lượng Công an nắm chắc từng người, phân biệt người tốt kẻ xấu, nắm được đối
tượng chính trị, hình sự trong diện quản lý nghiệp vụ phục vụ công tác phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Đối tượng quản lý thường trú
Đối tượng quản lý là những đối tượng có những hành vi vi phạm pháp luật hoặc
làm trái với các uy định của pháp luật cư trú trên địa bàn quản lý của một xã hoặc một
khu vực nào đó.

14


1.3.2 Nội dung quản lý hộ khẩu thường trú
1.3.2.1. Cơ sở pháp lý

Thông tư Số: 6-TT/BNV(C13) của Bộ Nội Vụ ngày 20 tháng 6 năm 1997 của
chính phủ về đăng ký và quản lý hộ có quy định:
Điều 1. Nghị định nêu rõ vị trí và mục đích đăng ký, quản lý hộ khẩu
(ĐKQLHK): là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú
của công dân bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường quản lý xã
hội, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội.
Điều 2. Bộ Nội vụ là cơ quan được Chính phủ giao phụ trách việc đăng ký,
Quản lý hộ khẩu.
Cơ quan Công an các cấp thực hiện việc đăng ký quản lý hộ khẩu theo phân
công, phân cấp quy định tại Thông tư này.
Việc ĐKQLHK thực hiện thống nhất trong cả nước theo Nghị định 51/CP và
hướng dẫn của Bộ Nội, bao gồm:
- Đăng ký và quản lý thường trú;
- Đăng ký và quản lý tạm trú;
- Đăng ký và quản lý tạm vắng;
- Đăng ký bổ sung, điều chỉnh và đính chính những thay đổi khác về hộ khẩu,
nhân khẩu;
- Kiểm tra và xử lý các vi phạm về ĐKQLHK.
Điều 3. Mọi công dân Việt Nam có quyền và nghĩa vụ thực hiện việc ĐKQLHK
với cơ quan Công an theo quy định của Nghị định số 51/CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Mỗi công dân chỉ ĐKHK thường trú một nơi cư trú nhất định là nơi thường
xuyên sinh sống. Trường hợp do điều kiện công tác hoặc sinh sống thường xuyên lưu
động, thì phải lấy nơi đóng trụ sở chính của cơ quan, đơn vị, bến gốc hoặc một nơi
trước đó mà người đó cư trú để ĐKHK thường trú.
Khi chuyển đến cư trú nơi mới, công dân phải thực hiện chế độ ĐKQLHK theo
quy định.
Nghị định số: 31/2014/NĐ- CP nghị định quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật cư trú
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


15


Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú về trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phát hiện, ngăn ngừa việc lạm dụng quy
định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; nơi cư trú của
công dân; giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; thời hạn đăng ký thường trú,
điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt
Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt
Nam sinh sống.
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và công dân
trong việc thực hiện các quy định về hộ khẩu
1.Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
a) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác trong
lĩnh vực quản lý của mình liên quan đến quy định về hộ khau để sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những nội dung trái
với Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú;
b) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác thuộc thẩm quyền có
liên quan đến quy định về hộ khẩu phải không trái với Luật Cư trú và các văn bản hướng
dẫn Luật Cư trú; không được làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý trong việc thực hiện Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú;
d) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi lạm dụng quy
định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Trách nhiệm của công dân
Công dân có trách nhiệm phát hiện, thông báo kịp thời và giúp đỡ cơ quan,
người có thẩm quyền trong việc ngăn chặn, xử lý các hành vi lạm dụng quy định về hộ
khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

Điều 5. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ
được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.

16


Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ
quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố
trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của
Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có
xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
3. Chỗ ở hợp pháp bao gồm:
a) Nhà ở;
b) Tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân;
c) Nhà khác không thuộc Điểm a, Điểm b Khoản này nhưng được sử dụng
nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có
đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ
gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ
khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện
hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ
hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách

nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.
1.3.2.2. Thủ tục đăng ký và quản lý hộ khẩu thường trú
Thông tư Số: 35/2014/TT-BCA thông tư quy định chi tiết thi hành một số điểu
của luật cư trú và nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của chính
phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú quy định:
Hồ sơ đăng ký:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu

17


×