VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ HOÀNG PHÚ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ
CHO CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ TỪ THỰC TIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ HOÀNG PHÚ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ
CHO CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ TỪ THỰC TIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã Số: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC
HÀ NỘI - 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG .......................................................... 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm chính sách ........................................................................ 11
1.1.2. Khái niệm về chính sách công........................................................... 11
1.1.3. Khái niệm chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức....................... 13
1.1.4. Khái niệm công chức và công chức cấp cơ sở .................................. 14
1.1.5. Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng công chức ..................................... 21
1.2 Ý nghĩa và vai trò của việc thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở ........................................................................................ 22
1.3. Nội dung và các giai đoạn thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở ........................................................................................ 29
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bồi dưỡng chính
trị cho công chức cấp cơ sở ........................................................................ 29
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở .................................................................................... 30
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở .................................................................................... 31
1.3.4. Duy trì chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở .... 31
1.3.5. Điều chỉnh chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở32
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bồi dưỡng
chính trị cho công chức cấp cơ sở .............................................................. 33
1.3.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách bồi
dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở ................................................... 34
1.4. Các nhân tố tác động đến thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở ........................................................................................ 35
1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................. 35
1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................. 37
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG
CHÍNH TRỊ CHO CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ..................................................................................................... 40
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở tại thành phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công
chức cấp cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2015 .................. 41
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bồi
dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở ................................................... 41
2.2.2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến chính sách .................................. 44
2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách ....... 46
2.2.4. Thực trạng duy trì chính sách ........................................................... 54
2.2.5. Thực trạng điều chỉnh chính sách ..................................................... 55
2.2.6. Thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ... 55
2.2.7. Thực trạng đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm ................................ 55
2.3. Kết quả thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ
sở tại thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 56
2.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công
chức cấp cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh..................................................... 57
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................. 57
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................. 58
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 59
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG
CHÍNH TRỊ CHO CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ TẠI TP HỒ CHÍ MINH
TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................... 61
3.1. Nhu cầu, mục tiêu và định hướng tăng cường thực hiện chính sách bồi
dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở........................................................ 61
3.1.1. Nhu cầu tăng cường thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở .................................................................................... 61
3.1.2. Mục tiêu tăng cường thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở .................................................................................... 61
3.1.3. Định hướng tăng cường thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị
cho công chức cấp cơ sở ............................................................................. 65
3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức
cấp cơ sở tại TP Hồ Chí Minh trong thời gian tới .......................................... 67
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ công chức cấp cơ sở về công tác
bồi dưỡng chính trị trong giai đoạn mới .................................................... 67
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở tại TP Hồ Chí Minh ................................................... 68
3.2.3. Đổi mới công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chính trị cho công
chức cấp cơ sở ............................................................................................. 68
3.2.4. Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng,
hình thức tổ chức, quản lý và đánh giá kết quả bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở .................................................................................... 68
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng
viên, tài liệu học tập… cho công tác bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp
cơ sở ............................................................................................................ 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thế giới ngày càng phức tạp, các thế lực thù địch luôn
lợi dụng mọi cơ hội, len sâu vào nội bộ, chống phá cách mạng Việt Nam.
Nâng cao trình độ cho đội ngũ công chức cấp cơ sở, trong đó có trình độ lý
luận chính trị, là một trong những nhiệm vụ then chốt, góp phần xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh; triển khai hiệu quả đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Việc bồi dưỡng chính trị phải trở thành nhiệm vụ thường xuyên, là yếu tố
then chốt nhằm triển khai các nội dung về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ, nhất là trong
việc ngăn chặn hiện tượng lười học lý luận chính trị, một biểu hiện rất đáng
quan ngại, nếu không được ngăn chặn kịp thời, sự suy thoái đó sẽ dễ dàng dẫn
đến nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý.
Phường, xã, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ công chức ở cơ sở phường, xã, thị
trấn (gọi tắt là công chức cấp cơ sở) có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ lý
luận chính trị là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả
trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Cấp
phường, xã, thị trấn luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền
của nước ta. Bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Nhà nước, Chính quyền
cấp trên; đội ngũ công chức cấp cơ sở có một vai trò rất quan trọng, là lực
lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp
phường, xã, thị trấn. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị
cấp phường, xã, thị trấn là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược,
quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Cấp
1
phường, xã, thị trấn là cấp cơ sở gần gũi nhất với nhân dân, trực tiếp tổ chức
và vận động nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước. Nhận thức sâu sắc việc bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp
cơ sở, thành phố Hồ Chí Minh coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, để thành phố xứng đáng với tên gọi của Bác, tiếp tục xứng
đáng với niềm tin của Đảng và của nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền
tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi”.
Trên cơ sở kế thừa quan điểm của Người, Đảng ta xác định: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân,
biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ,
chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách
đối với cán bộ cơ sở”. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở là nội dung then chốt góp phần xây dựng hệ thống chính
trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở. Trong đó, bồi dưỡng nâng cao trình độ
lý luận chính trị là nhiệm vụ quan trọng.
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về Công
chức xã, phường, thị trấn quy định một trong những tiêu chuẩn chung của cán
bộ - công chức cấp xã là: hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy
định một trong những tiêu chuẩn cụ thể đó là: Sau khi được tuyển dụng phải
hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với
chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. Trình độ lý luận chính trị với hệ
thống tri thức khoa học và cách mạng là cơ sở, nền tảng tạo nên nhân sinh
quan, thế giới quan khoa học, xây dựng lập trường, quan điểm của công chức
cấp phường, xã, thị trấn.
2
Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, trong bối cảnh hội nhập khu vực và
quốc tế ngày càng sâu, rộng; trước những tác động của nền kinh tế thị trường,
bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực, việc giữ vững quan điểm, lập trường là
vấn đề quan trọng. Trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, công chức cần
nhận thức rõ hơn chức trách, nhiệm vụ của mình, có thái độ ứng xử với nhân
dân đúng đắn.
Trong những năm qua, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đi đầu cả
nước về thực hiện cải cách hành chính. Trong đó việc đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức được đặc biệt chú trọng với mục tiêu xây dựng một đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh về phẩm chất đạo đức, lý luận chính
trị sắc bén; và vững mạnh về chuyên môn là những yếu tố được quan tâm và
chú trọng.
Mặc dù trong những năm qua cấp ủy và chính quyền thành phố Hồ Chí
Minh đặc biệt quan tâm tới công tác thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị
cho công chức cấp cơ sở nhưng trên thực tế chưa đạt được chất lượng như
mong muốn. Việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã chưa thật
sự gắn với quy hoạch, sử dụng cán bộ; không ít nhân tài chưa được phát hiện.
Chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng chưa cao, nội dung chương trình
và phương pháp đào tạo chậm đổi mới, chưa gắn với tổng kết thực tiễn của
đất nước trong những năm đổi mới; hệ thống đào tạo chưa thật hợp lý. Tuy
nhiên còn tồn tại nhiều hạn chế về trình độ lý luận chính trị của một bộ phận
công chức cấp cơ sở còn chưa đáp ứng yêu cầu với công việc dẫn tới việc giải
quyết công việc hiệu quả chưa cao, chưa huy động được sự hưởng ứng, đồng
lòng trong nhân dân. Thực tế các vụ việc, các điểm nóng trong giải quyết mặt
bằng, xử lý các vụ việc tại cơ sở trong thời gian qua cũng có yếu tố giải quyết
thiếu quyết đoán, chưa khoa học của cán bộ cơ sở.
Thành phố Hồ Chí Minh, với vị trí vai trò là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa thứ hai của cả nước, đã có nhiều chính sách khác nhau nhằm xây
dựng đội công chức cấp cơ sở có kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng làm việc
thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
3
nghiệp của công chức cấp cơ sở; đã đề ra nhiều giải pháp tích cực, phù hợp để
nâng cao trình độ chính trị cho đội ngũ công chức cấp phường, xã, thị trấn.
Nhìn chung, đội ngũ công chức cơ sở từng bước được phát triển cả về số
lượng lẫn chất lượng. Hệ thống chính trị ở cơ sở đã có nhiều chuyển biến tích
cực góp phần xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội, giảm nghèo bền vững, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, bảo đảm quốc
phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên để việc thực hiện chính sách
bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở thực sự mang lại hiệu quả, có tác
động tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công việc phục vụ lợi ích của người
dân, thì việc tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức
cấp cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra những định hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách ấy là một đòi hỏi khách quan, cần có sự đi sâu
nghiên cứu bài bản và nghiêm túc. Từ những lý do trên, học viên đã chọn đề
tài: “Thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở từ
thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” là đề tài cho luận văn tốt nghiệp ngành
Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Công tác bồi dưỡng chính trị nói chung và bồi dưỡng chính trị cho công
chức cấp cơ sở nói riêng là một vấn đề quan trọng nên đã được nhiều nhà
khoa học, các nghiên cứu sinh, học viên cao học chọn làm đề tài khoa học. Có
thể liệt kê ra một số công trình của các nhà khoa học sau:
- PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội
dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng
phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong
việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận cứ là việc
đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong
công tác cán bộ mà học viên có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của
mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa công chức cấp cơ sở phù hợp với thành phố
4
Hồ Chí Minh trong xu thế phát triển của thời đại và đặc trưng của thành phố
Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải
cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn
sách đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn,
nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, đây là nội dung quan trọng
trong các nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính nước ta giai đoạn 20102020. Luận văn có thể kế thừa những phương pháp cải cách hành chính trong
đó có nội dung cải cách đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với đặc điểm
công chức cơ sở của thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27.
Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo
dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay.
Luận văn có thể kế thừa những phương pháp khả thi trong giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức cho cán bộ đảng viên cấp cơ sở để góp phần củng cố và
nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ công chức cấp xã ở thành
phố Hồ Chí Minh.
- PGS.TS. Nguyễn Trọng Điền (Chủ biên – 2007), Về chế độ công vụ
Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia. Công trình nghiên cứu sâu về công chức,
công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam hiện
nay; đề tài phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn
của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng thời kỳ, có tham
chiếu các mô hình công vụ của các nhà nước tiêu biểu cho các thể chế chính
trị khác nhau. Luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế
độ công vụ ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam.
5
- TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, TS Nguyễn Thu
Huyền (2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên
thế giới, NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà
nước, bộ máy hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý công chức ở
tám nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật
Bản, Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa liên bang Đức, Vương quốc
Anh, Mỹ. Công trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của mỗi nước nhằm
cải cách nền công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ
cấp, sử dụng nhân tài… Những nhận định này giúp chúng ta có thể học hỏi và
áp dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều
kiện thực tế ở Việt Nam.
- TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở
nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác –Leenin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách
mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, tìm
hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong
suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh
nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực
và thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp
ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì
dân. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những tiêu
chuẩn để xây dựng một đội ngũ công chức cấp phường, xã, thị trấn phù hợp
với xu thế phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
- Trần Hoàng Hạnh (2006), Hoàn thiện các qui định pháp luật về bầu
cử, tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ, công chức cấp phường, xã tại thành phố
Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ Luật học, trường Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh.
6
- Trần Tuấn Duy (2007), Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và
việc sử dụng cán bộ, công chức cấp xã sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ Luật hành chính, trường Đại học Luật Thành
phố Hồ Chí Minh.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện
về vấn đề chất lượng công chức; vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng công chức nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý
luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm trí tuệ
và đúc kết thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, và trong thời
kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao chất lượng, bồi dưỡng chính trị cho đội ngũ
cán bộ công chức cấp cơ sở là một yêu cầu cấp thiết. Đặc biệt trong thời gian
gần đây (Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI - Ban Tuyên giáo Trung ương,
NXB Chính trị quốc gia – Sự thật -2012), Đảng cộng sản Việt Nam nhận định
“Trong Đảng và trong xã hội ta hiện nay đã xuất hiện tình trạng suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã nhận
định: “Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà
còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với sự phân hóa giàu nghèo và sự yếu
kém trong quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành làm giảm lòng tin
của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát triển của đất
nước.” Do vậy, hơn bao giờ hết, việc học tập, đào tạo, bồi dưỡng trình độ
chuyên môn và bồi dưỡng chính trị trở thành vấn đề cấp bách, thời sự đòi hỏi
người cán bộ phải có Tâm, Tài; Tầm; “vừa hồng, vừa chuyên” để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh chưa có đề tài nghiên cứu nào về
vấn đề thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở.
7
Chính vì vậy, học viên chọn đề tài trên là thực sự cần thiết về cả mặt lý luận
và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận,
thực tiễn thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở;
phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị từ
thực tiễn của thành phố Hồ Chí Minh hiện nay; để từ đó phát hiện đúng các
vấn đề chính sách và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, thực hiện có
hiệu quả chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở của thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận, thực tế, thực trạng về thực hiện
chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở.
- Vận dụng lý thuyết về chính sách công để phân tích, khảo sát, đánh
giá việc thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở từ
thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân tích quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường việc thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức
cấp cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn về thực hiện chính sách bồi
dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách
bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
8
Phạm vi thời gian:
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010-2015.
(Chọn thời điểm này là vì đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trên theo
nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ Thành phố 2010 – 2015)
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp
với nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận liên ngành,
đa ngành về khoa học xã hội với quy phạm chính sách công về chu trình
chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách
công.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập
phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, các bài viết, các văn kiện, tài liệu, nghị quyết Đảng, nghị định,
thông tư của Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương để làm rõ
những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công
chức cấp cơ sở.
Đề tài vận dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu từ các báo cáo,
tài liệu thống kê của chính quyền cấp cơ sở; Hệ thống Trường Chính trị,
Trung tâm bồi dưỡng Chính trị, kết hợp với phương pháp khái quát thực tiễn,
phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải nhằm phân tích thực trạng việc
thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh; từ đó, đưa ra định hướng, quan điểm, giải pháp cho
chính sách bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp cơ sở trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn
Người học nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về thực hiện chính
sách công để phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách. Kết quả đánh giá
9
chính sách làm sáng tỏ các lý thuyết về chính sách công.
Ngoài ra, với việc nghiên cứu một chính sách cụ thể đang thực hiện tại
một địa phương cụ thể còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, đó là qua nghiên cứu
sẽ nhìn nhận, đánh giá chính xác chính sách dưới nhiều góc độ; phân tích
được những yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả của chính
sách; phân tích được mục tiêu mà chính sách hướng tới…Tất cả những nghiên
cứu này đặt trong một bối cảnh cụ thể, đòi hỏi khách quan của quy luật hội
nhập quốc tế và khu vực; đòi hỏi khách quan của việc nâng cao trình độ
chuyên môn, chính trị của đội ngũ cán bộ công chức trong công cuộc xây
dựng một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn hệ thống hóa các lý luận liên quan về thực hiện chính sách
công, cung cấp những vấn đề thực tiễn của việc thực hiện một chính sách
công cụ thể của thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, cung cấp cơ sở khoa học cho
các cơ quan, ban ngành của huyện và cấp trên trong việc thực hiện chính sách
ở địa phương trong thời gian tới.
7. Cơ cấu
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Luận văn được bố cục như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách công và thực hiện
chính sách công.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Các giải pháp thực hiện chính sách bồi dưỡng chính trị cho
công chức cấp cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra”.[32]
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”[29]
Theo Vũ Cam Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo
sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển
của một hệ thống xã hội”.[17]
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” đã cho thấy có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
1.1.2. Khái niệm về chính sách công
Trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về chính sách công.
Tuy nhiên, Birkland (2005) đã giúp thu thập và tổng hợp những quan điểm
11
phổ biến về chính sách công, theo ông, có 5 cách hiểu cơ bản:
- “Chính sách công nhằm chỉ các hành động của chính phủ và các mục
tiêu cân nhắc các hành động này (Clarke E. Cochran và một số tác giả khác).
- “Chính sách công là kết quả đấu tranh của chính phủ nhằm xác định
ai sẽ được gì” (Clarke E. Cochran và một số tác giả khác).
- “Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm”.
(Thomas R. Dye).
- “Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị đối với các
chương trình đang thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu xã hội” (Charles L.
Cochran và Eloise T. Malone).
- “Chính sách công là toàn bộ hoạt động của chính phủ, bất kể là hoạt
động trực tiếp hay thông qua các tổ chức nhà nước, có ảnh hưởng đến công
dân” (B. Guy Peters).
Có một định nghĩa gần đây cũng được thế giới chấp nhận một cách
rộng rãi. Đó là định nghĩa của William Jenkin, theo ông, “Chính sách công là
một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay
một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải
pháp để đạt được các mục tiêu đó”.[35]
Còn ở Việt Nam, tác giả Lê Chi Mai của Học viện Hành chính quốc gia
có một số đúc kết quan trọng về nội hàm của chính sách công [31]. Đó là:
+ Nhà nước chính là chủ thể ban hành chính sách công. Nhà nước ở
đây được hiểu là bao gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp.
+ Chính sách công là những quyết định hành động, thể hiện dự định
của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó và những hành vi thực
hiện các dự định đó.
+ Mục đích của chính sách công là giải quyết một vấn đề đang đặt ra
trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định.
Kế thừa những tư duy và đúc kết của các nhà nghiên cứu đi trước, tác
giả Đỗ Phú Hải đã đưa ra một khái niệm về chính sách công như sau: “Chính
12
sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có tính gắn kết của Nhà
nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề
của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”.
Như vậy, mỗi khái niệm có một cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên, nội
hàm của chúng có một số điểm chung, cụ thể:
+ Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước;
+ Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau;
+ Chính sách công có mục tiêu, giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn
đề xã hội nhằm hướng tới một mục tiêu chung.
Chính sách công có các thuộc tính căn bản như: tính nhà nước, tính
công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và gắn
với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
nhất định.
1.1.3. Khái niệm chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
* Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Điều 48, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng
và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng
cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều
kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng, năng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật”.
“Điều 12 Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
cấp xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã”, quy định về Chế độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:
13
- Cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp
tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch cán bộ, công
chức.
Vậy chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung và bồi dưỡng
chính trị nói riêng là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà
Nước về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức với mục tiêu, giải pháp cụ thể
nhằm xây dựng đội ngũ công chức có năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu cung ứng dịch vụ công có chất lượng cao cho người dân và
xã hội.
* Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng chính trị cho công
chức cấp cơ sở là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá
trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, với đối tượng
chính sách nhằm mục tiêu hướng tới. Nếu thiếu vắng giai đoạn này thì chính
sách phát triển không thể tồn tại. So với các giai đoạn khác trong chu trình
chính sách phát triển đào tạo, bồi dưỡng công chức, tổ chức thực hiện chính
sách có vị trí đặc biệt quan trọng là bước hiện thực hoá đưa chính sách phát
triển đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung và bồi dưỡng chính trị nói riêng
vào đời sống xã hội. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức là một giai đoạn triển khai trên thực tế với sự tham gia, sự phối hợp của
các chủ thể, đối tượng của chính sách trên cơ sở kế hoạch cụ thể do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
1.1.4. Khái niệm công chức và công chức cấp cơ sở
* Khái niệm Công chức
Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao
nhất về cán bộ, công chức; dưới Pháp lệnh là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP
ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Nghị định đã
cụ thể hóa khái niệm công chức “là công dân Việt Nam, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng,
14
bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo
trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự
nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân
dân và công an nhân dân mà không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và
công nhân quốc phòng”.
Tuy nhiên, Pháp lệnh vẫn chưa phân biệt rõ ràng giữa khái niệm “cán
bộ”; “công chức”. Phải đến Luật Cán bộ, Công chức được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, ngày 13 tháng 11 năm 2008
ra đời thì các khái niệm trên mới bắt đầu rõ ràng. Điều đó được quy định tại
Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì:
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
- Công chức cấp phường, xã, thị trấn: là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp phường, xã, thị trấn.
Vậy công chức cấp phường, xã, thị trấn có đồng thời là công chức cấp
cơ sở ? Học viên xin phép làm rõ và thống nhất cách hiểu trong khuôn khổ
nghiên cứu của luận văn.
Hệ thống 4 cấp của quản lý hành chính nhà nước của nước ta hiện nay
gồm: Trung ương - tỉnh, thành phố - quận, huyện và phường, xã, thị trấn. Bốn
cấp quản lý này được tổ chức theo một hệ thống dọc. Từ trên xuống sẽ là
trung ương - địa phương và cơ sở. Nếu nhìn dưới lên sẽ là cơ sở - địa phương
15
và toàn quốc. Đó chính là tác động hai chiều làm nổi bật vai trò đặc biệt quan
trọng của cơ sở. Nói đến chính quyền nhà nước ở cơ sở là nói đến chính
quyền cấp phường, xã, thị trấn. Phường, xã, thị trấn là một khái niệm hành
chính ở cơ sở, ổn định và cố định.
Như vậy, công chức cấp cơ sở là công chức cấp phường, xã, thị trấn.
(sau đây xin gọi là phường vì đa phần địa bàn hành chính ở thành phố Hồ
Chí Minh là phường)
Theo nghĩa rộng: Công chức cấp cơ sở là những người làm việc cho
chính quyền cấp cơ sở đến những người tham gia các hoạt động mang tính
thường xuyên như dân số, phụ nữ, làm việc ở các tổ chức chính trị, chính trị
xã hội. Phụ cấp của họ lấy từ Ngân sách nhà nước nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
Theo nghĩa hẹp: Công chức cấp cơ sở là thuật ngữ chỉ những người làm
việc cho các cơ quan quản lý nhà nước ở cấp cơ sở. Quy định không quá 25
người cho 1 cấp cơ sở, bao gồm: cán bộ chuyên trách cấp phường, công chức
cấp phường; cán bộ không chuyên trách cấp phường. Như vậy, trong khuôn
khổ nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ đề cấp tới đội ngũ công chức cấp cơ
sở, đó là các chức danh công chức cơ sở
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn), địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, làm việc ở cấp cơ sở còn có một lực lượng
lao động đặc biệt. Đó là những “công chức” của các cấp cao hơn được đưa về
16
làm việc tại cơ sở. Ngoài ra còn có một lực lượng cán bộ, công chức về tăng
cường cho cơ sở.
* Đặc điểm của Công chức cấp cơ sở:
Công chức cấp phường là một bộ phận trong đội ngũ công chức nhà
nước, cũng được hình thành từ việc tuyển dụng nên cũng mang những đặc
điểm giống với đội ngũ công chức nói chung. Tuy nhiên do xuất phát là lực
lượng có đặc thù riêng nên đội ngũ công chức cấp phường có nhiều điểm khác
biệt.
- Là đội ngũ có số lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ
chức, triển khai thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, các
chính sách, pháp luật của nhà nước.
- Công chức cấp phường, xã, thị trấn là những người được hưởng lương
từ ngân sách nhà nước. Công chức cấp phường, xã, thị trấn do cấp quận,
huyện quản lý.
- Nguồn hình thành đội ngũ công chức cấp phường chủ yếu từ cán bộ
không chuyên trách, sinh viên sau khi tốt nghiệp các lớp đào tạo về tham gia
thi tuyển vào các chức danh công chức.
- Công chức cấp phường cũng thường xuyên biến động, thay đổi vị trí
công tác do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Trong thực tế, trình độ chuyên môn của công chức cấp phường chưa
đồng đều. Nguyên nhân từ việc tuyển dụng có thể qua bầu cử hoặc tuyển
dụng đặc cách do đó cần phải bồi dưỡng và chuẩn hóa trình độ cho phù hợp
với thực tiễn.
* Yêu cầu về chất lượng của đội ngũ công chức cấp cơ sở.
- Trình độ năng lực:
Để đánh giá đúng đắn cũng như nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
thì trình độ, năng lực của công chức đóng vai trò rất quan trọng. Trình độ
năng lực phản ánh kỹ năng làm việc, khả năng hoàn việc của mỗi người nói
chung cũng như mỗi công chức cấp cơ sở nói riêng.
17
Thứ nhất, đối với mỗi công chức cấp phường phải kể đến năng lực lãnh
đạo, quản lý. Đa số công chức cấp cơ sở được đào tạo chưa bài bản, chủ yếu
dựa trên thâm niên công tác và kinh nghiệm công tác hoặc dựa vào các đợt tập
huấn ngắn ngày nên trong quá trình điều hành, hoạt động còn thiếu tính khoa
học, hiệu quả chưa cao.
Thứ hai là về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn
nhiều bất cập cũng như những nguồn đảm bảo cho việc hình thành “nguồn”
công chức cấp phường đã và đang là những cản trở vô hình tới công cuộc cải
cách hành chính ở cấp cơ sở nói riêng và cải cách hành chính nhà nước nói
chung. Hạn chế về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn sẽ hạn chế về khả
năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà
nước, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người
cán bộ, công chức. Vì vậy việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ cấp cơ sở là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Thứ ba là về trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác
định lập trường, quan điểm của cán bộ, công chức nhà nước nói chung và đội
ngũ công chức cấp phường, xã, thị trấn nói riêng. Hiện nay, tỷ lệ cán bộ, công
chức chưa qua bồi dưỡng chính trị khá nhiều, những cán bộ công chức cấp cơ
sở đã qua đào tạo chủ yếu dừng lại ở trình độ trung cấp; điều này chưa đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành việc
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh, quốc phòng ở đơn vị hành chính cơ
sở; đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, xây dựng
đô thị văn minh với nhiều nội dung, tiêu chí đòi hỏi phải có kiến thức khoa
học, công nghệ... và bản lĩnh chính trị vững vàng, được cung cấp và thông tin
đầy đủ về bối cảnh trong và ngoài nước; tình hình diễn biến, âm mưu của thế
lực thù địch; thủ đoạn ngày càng tinh vi và những yếu tố, đối tượng kích động
nhân dân dẫn đến mất trật tự, an toàn, an ninh tại địa phương.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức.
18
Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn, điều kiện quan trọng đối với mỗi cán
bộ, công chức. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, sự suy thoái và xuống cấp về
tư tưởng, đạo đức, lối sống ở một bộ phận công chức, cán bộ, đảng viên đang
ở mức báo động, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở, những
người thường xuyên trực tiếp làm việc, tiếp xúc với nhân dân..
Phẩm chất chính trị thể hiện nhận thức, tư tưởng chính trị, chấp hành
đường lối, chủ trưởng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kiên định với
đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Chính vì
vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất coi trọng đạo đức cách mạng, Người viết
“Cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nguồn thì cạn. Cây phải
có gốc, không có gốc thì héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có
đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [28, tr. 252,
253].
Về phẩm chất đạo đức của cán bộ công chức, chúng ta cần nhắc đến
đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp. Phẩm chất đạo đức của cán bộ công
chức cấp cơ sở được thể hiện thông qua lối sống, tác phong, lề lối làm việc.
Đó là việc giữ gìn đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, giản dị, tiết kiệm,
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác; tinh
thần và thái độ phục vụ nhân dân được xem là chìa khóa thành công của cán
bộ công chức cấp cơ sở. Muốn được nhân dân tin tưởng, tín nhiệm thì mỗi
cán bộ công chức cấp cơ sở cần phải tận tụy với công việc, không hách dịch,
sách nhiễu, gây khó khăn cho tổ chức, công dân trong thực thi nhiệm vụ. Nhất
là nạn “nhận hối lộ”, “phong bì”, lợi dụng chức vụ, cửa quyền, gây phiền hà,
đòi hỏi vật chất của nhân dân.
Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức cấp cơ sở được
thể hiện thông qua ý thức tổ chức kỷ luật ở cơ quan, đơn vị và tinh thần trách
nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ như: chấp hành nội quy,
quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, giữ gìn nếp sống văn hóa công sở, thời
19
gian làm việc, chấp hành sự phân công của tổ chức, có ý thức giữ gìn đoàn kết
nội bộ, tinh thần phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ và thể hiện sự sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước những việc mình làm …
Như vậy việc đề cao phẩm chất chính trị, đạo đức của người cán bộ,
công chức cấp cơ sở là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức cấp cơ sở, đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta đã đúc
kết đạo đức cách mạng của người cán bộ trong những chữ vàng “ Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công, vô tư” vẫn còn nguyên giá trị và tính thời sự cho đến
ngày này và mai sau.
- Khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
Là tiêu chí cơ bản để đánh giá đúng đắn nhất những gì mà mỗi cán bộ
công chức cấp cơ sở làm được trong thời gian nhất định. Khả năng hoàn thành
nhiệm vụ được phản ánh thông qua mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao
trong năm: thể hiện ở việc hoàn thành khối lượng công việc được giao; chất
lượng công việc hoàn thành; tiến độ triển khai thực hiện và hiệu quả của công
việc đó trong từng vị trí, từng giai đoạn, bao gồm cả những nhiệm vụ thường
xuyên và nhiệm vụ đột xuất.
Dựa trên kết quả đánh giá về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đội
ngũ công chức cấp phường có thể đánh giá được chất lượng hoạt động của đội
ngũ đó trong thực tiễn công tác. Một công chức cấp phường đạt chất lượng tốt
thì phải thường xuyên được đánh giá là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Có những công chức đạt trình độ chuyên môn nhưng chỉ
được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ, người
quản lý cần xem xét những khía cạnh khác của công chức đó. Kết quả đánh
giá này cũng là cơ sở để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng và sắp
xếp nhân sự tại cơ quan, đơn vị.
Tóm lại: Quá trình bồi dưỡng chính trị cho công chức cấp phường vừa
là yêu cầu, điều kiện vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan.
Một mặt công chức cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, lý luận chính trị sắc
20