Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Theo dõi khả năng sinh trưởng và tình hình cảm nhiễm bệnh của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa nuôi tại trại lợn ông Châu thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG
THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ TÌNH HÌNH CẢM NHIỄM
BỆNH CỦA LỢN CONTỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA NUÔI TẠI TRẠI LỢN
ÔNG CHÂU,THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG

THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ TÌNH HÌNH CẢM NHIỄM
BỆNH CỦA LỢN CONTỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA NUÔI TẠI TRẠI LỢN
ÔNG CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K45 - CNTY - N03

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Minh Châu

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập tốt nghiệp
tại cơsở, em đã hoàn thành chương trình học tập và luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể thầy cô giáo trong
trường đã nhiệt tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo tận tình của
thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các công nhân viên và bác Châu chủ
trại lợn nái Minh Châu tại Thành Phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện về vật chất cũng như tinh thần động viên, giúp đỡ em trong quá
trìnhthực tập.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 6 năm 2017
Sinh viên


Nguyễn Thị Hƣơng Giang


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tế sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm
được phương pháp nghiên cứu khoa học.Đồng thời, thực tập tốt nghiệp
cũng là thời gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo
đức, trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành
người cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn có năng lực công tác.Vì vậy,
thực tập tốt nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước
khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi
thú y, em đã về thực tập tại trại chăn nuôi của bác Châu tại Thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.Thời gian từ 18/05/2016 đến 18/11/2016. Trong thời
gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của bác Châu chủ trại và toàn bộ
công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và sự
nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được một số kết
quả nghiên cứu nhất định.
Em đã hoàn thành ba nhiệm vụ chính trong thời gian thực tập tốt
nghiệp là:
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa nuôi
tại trại lợn ông Châu tại thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh.
-Theo dõi tình hình cảm nhiễm bệnh của lợn con.
- Ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.



iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Lịch dùng thuốc và vacine cho đàn lợn .......................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.3. Khối lượng của lợn theo dõi ........................................................... 32
Bảng 4.4. Khả năng sinh trưởng tuyệt đối của lợn (gam/con/ngày) ............... 34
Bảng 4.5. Khả năng sinh trưởng tương đối của lợn (%) ................................. 37
Bảng 4.6. Tỷ lệ chết của lợn theo khối lượng sơ sinh..................................... 39
Bảng 4.7. Tình hình cảm nhiễm bệnh của lợn con ......................................... 42


iv

DANH MỤC BẢNG

Hình 1: Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của lợn qua các giai đoạn ....................... 34
Hình 2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn................... 36


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTY

Chăn nuôi thú y

Cs


Cộng sự

ĐVTĂ

Đơn vị thức ăn

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KL

Khối luợng

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh


TL

Tỷ lệ

STT

Số thứ tự


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. v
MỤC LỤC .....................................................................................................................vi
PHẦN 1:MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề....................................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. ........................... 3
2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình phát triển sản xuất .......................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về tình
hình theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa ...................... 6
2.2.1.Tổng quan tài liệu..................................................................................... 6

2.2.2. Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa
trong nước ....................................................................................................... 18
2.2.3. Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa trên
thế giới ...........................................................................................................................21
PHẦN 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.....23
3.1. Đối tượng ...............................................................................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian tiếnhành .............................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................23
3.4. Các chỉ tiêu theodõi và phương pháp thực hiện ..................................................23


vii

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 23
3.4.2. Phương pháp nghiêncứu ....................................................................................23
3.4.4. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 25
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................26
4.1.Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................................26
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 26
4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................... 28
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 31
4.2. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng lợn..........................................................32
4.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn .................................................................. 32
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn ................................................................ 34
4.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn .............................................................. 37
4.2.4. Tỷ lệ chết của lợn theo khối lượng sơ sinh ........................................... 39
4.2.5. Tình hình cảm nhiễm bệnh của lợn con ................................................ 42
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................44
5.1. Kết luận ..................................................................................................................44
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................44

TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHO ĐỀ TÀI


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam là một nghề có từ lâu đời và giữ vai trò hết sức
quan trọng trong phát triển nông nghiệp.Thịt lợn chiếm từ 70-80% tổng số thịt
cung cấp ra thị trường.Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn của nước ta
phát triển rất mạnh cả về số lượng và chất lượng.Nhu cầu giống lợn có chất
lượng cao ngày càng tăng nhanh.Nhiều cơ sở chăn nuôi lợn tập trung và các
hộ gia đình đã chú ý phát triển chăn nuôi lợn nái để tăng số lượng con giống,
đáp ứng nhu cầu của chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên, việc sản xuất lợn con
giống còn gặp nhiều khó khăn do chưa chú trọng đến giai đoạn lợn con
theomẹ.
Chăn nuôi lợn con theo mẹ và lợn sau cai sữa đang là vấn đề đáng lưu tâm
và có ý nghĩa kinh tế đối với người chăn nuôi lợn nái sinh sản. Hiện nay, hầu
hết những trại chăn nuôi và những hộ chăn nuôi đều có những biện pháp nuôi
dưỡng riêng song tỷ lệ hao hụt ở những giai đoạn này còn khá cao. Để đạt
được năng suất tốt trong chăn nuôi lợn chúng ta cần chú trọng đến giai đoạn
sơ sinh và cai sữa của lợn con. Nó có ảnh hưởng rất lớn của phương pháp
nuôi dưỡng trong thời gian lợn mẹ mang thai, quyết định đến khối lượng lợn
sơ sinh và khối lượng lợn cai sữa và cũng như ảnh hưởng tới tình hình cảm
nhiễm bệnh của lợn con. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, nhằm đẩy mạnh
việc sản xuất lợn giống đạt chất lượng cao và số lượng lớn tôi đã tiến hành
thực hiện đề tài:“Theo dõi khả năng sinh trưởng và tình hình cảm nhiễm
bệnh của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa nuôi tại trại lợn ông Châu, thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và tình hình cảm nhiễm bệnh của lợncon


2

theo mẹ tại trại lợn ông Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Có cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi và giúp đỡ địa
phương có những định hướng và kế hoạch trong phát triển chăn nuôilợn.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi,thu thập đầy đủ chính xác số liệu có liên quan đến khả năng sinh
trưởng của lợn con.
- Xác định đúng khả năng sinh trưởng của lợn con của trang trại.
- Số liệu đưa ra dưới dạng sơ đồ và bảng biểu.
- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía đông Hạ Long giáp thành
phố Cẩm Phả, phía tây giáp thị xã Quảng Yên, phía bắc giáp huyện Hoành
Bồ, phía nam là vịnh Hạ Long. Thành phố nằm dọc theo bờ vịnh Hạ Long với

chiều dài khoảng 50 km, cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Tây, cách thành
phố Hải Phòng 70 km về phía Tây Nam và cách thành phố cửa khẩu Móng
Cái 184 km về phía Đông Bắc, phía nam thông ra Biển Đông.
Trại lợn giống Minh Châu nằm ở phường Hà Khánh thuộc thành phố
Hạ Long có vị trí thuận lợi cho chăn nuôi vì xa khu dân cư, xa khu công
nghiệp, kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại thuận lợi cho việc vận chuyển
thức ăn và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là
mùa đông và mùa hè.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C rét nhất là 5°C.
Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C,
nóng nhất có thể lên đến 38°C.
Lượng mưa trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố
không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 8085% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8,
khoảng 350mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm


4

sau, chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là
tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm.
Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ
Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa
đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là
cấp 9, cấp 10.
2.1.1.3. Cơ sở nơi thực tập
Với những thuận lợi về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên và là trại giống

số 1 của CP. Trang trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực
tế. Ban lãnh đạo năng động và nhiệt tình, có năng lực cao, đặc biệt trại có đội
ngũ công nhân khá mạnh, yêu nghề, rất nhiều kinh nghiệm thực tế, công tác
lâu năm trong nghề.
Những điều kiện trang trại cung cấp để phục vụ sản xuất:
- Chỗ ăn, nghỉ ngơi sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát.
- Thức ăn cung cấp cho trang trại: đều là những thức ăn do trang trại tự cung
tự cấp. Nghiêm cấm mang những đồ tươi sống vào trại tránh gây dịch bệnh.
- Bảo hộ lao động: 2 bộ bảo hộ lao động + 1 ủng.
- Đồ dùng cá nhân: 1 màn, 1 chiếu.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình phát triển sản xuất
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý:
Cơ cấu tổ chức của trại gồm:
- Chủ trại: ông Hoàng Văn Châu.
- Quản lý trại: ông Nguyễn Văn Nhật là người chịu trách nhiệm quản lý
và điều hành sản xuất.
- Kế toán: 01 người.
- Thủ quỹ: 01 người.
- 06 kĩ sư chăn nuôi, 01 bác sĩ thú y và 20 công nhân.


5

- Tổ bảo vệ: 2 người chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản và người ra vào
trang trại.
- Ngoài ra, trại còn có 2 người đầu bếp phục vụ các bữa ăn cho mọi
người trong trang trại.
2.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất:
Hệ thống chuồng trại:
Khu sản xuất được xây dựng trên nền đất cao. Chuồng được xây dựng

theo hướng Đông Nam – Tây Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông. Tổng diện tích trang trại là hơn 120ha nhưng chuồng trại dành cho
chăn nuôi lợn chỉ chiếm 8ha. Trang trại nuôi cả lợn nái và lợn thịt. Chia thành
2 khu riêng biệt hoàn toàn cách ly với nhau.Trại được liên kết với công ty cổ
phần chăn nuôi C.P. Việt Nam với số lượng lợn nái là 1200 nái và gần 5000
lợn thịt.
Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong 2 trại duy nhất
của công ty cổ phần chăn nuôi CP là âm tính với dịch tại xanh. Và đây cũng là
trại lợn giống ông bà của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc.
Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu chuồng hai mái, mỗi chuồng có hai dãy. Đối
với chuồng lợn nái chờ phối, chửa được thiết kế cũi lồng, chuồng lợn đẻ được
thiết kế cũi lồng có sàn nhựa, chuồng lợn cai sữa và lợn con chờ xuất được
thiết kế theo kiểu sàn nhựa và sàn bằng bê tông. Trại còn có hệ thống chuồng
cách ly nằm cuối hướng gió chính, dùng để cách ly những con lợn ốm tránh
lây lan toàn trại.
Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện, núm uống tự động. Mùa hè có hệ
thống làm mát bằng giàn mát, mùa đông có hệ thống đèn hồng ngoại, lò sưởi,
bạt vây xung quanh. Chuồng có hệ thống cống rãnh được bố trí hợp lý theo
từng dãy chuồng để thoát chất thải. Mỗi đầu chuồng để được lắp đặt một máy
bơm nước rửa chuồng hàng ngày. Cổng ra vào trại và nơi sản xuất có hệ
thống sát trùng. Hệ thống nước sạch được lấy từ đập, hồ từ vách núi chảy


6

xuống, bơm vào bể lớn. Sau đó được đưa vào các ô chuồng, đảm bảo cung
cấp đủ nước uống, nước tắm và xịt rửa chuồng hàng ngày.
Hệ thống điện được cung cấp từ trạm biến áp 110 KVA của nhà máy
nhiệt điện. Ngoài ra trại còn chủ động lắp đặt thêm máy phát điện với công
suất lớn phòng những lúc mất điện.

Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
Ngay cạnh khu sản xuất, trại xây dựng phòng làm việc của ban lãnh
đạo trại, hội trường, các nhà kho, nhà ở dành cho kĩ sư và công nhân, nhà
bếp...
Công việc:
Quy định vệ sinh phòng dịch hết sức nghiêm ngặt:
+ Công nhân khi mới vào sẽ được cách ly 1 ngày, tắm sát trùng, sát
trùng hết những bộ quần áo mặc ở trang trại. Trước khi vào chuồng hay một
người nào đó ra ngoài khi vào phải tắm sát trùng cẩn thận.
+ Xe lợn bắt đều được sát trùng dưới cổng trại 10-15 phút. Rồi mới
được vào trại.
Sinh viên thực tập xuống trang trại sẽ được làm tất cả các công việc
như những người công nhân và được hướng dẫn chuyên sâu về các bệnh
thường gặp, kinh nghiệm chăn nuôi trong trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về
tình hình theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa
2.2.1.Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Sinh lý tiêu hoá của lợn con
Đặc điểm của cơ quan tiêu hoá
Lợn con sơ sinh sống nhờ sữa của lợn mẹ, chức năng cơ quan tiêu hoá
chưa hoàn thiện nhưng phát triển rất nhanh về kích thước và dung tích.


7

Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 60
ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh (lúc sơ sinh dung tích dạ dày khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc

60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít).
Và dung tích ruột già của lợn con cũng tăng lên so với lúc sơ sinh, 10
ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần, và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh
khoảng 0,04 lít).
Khả năng tiêu hoá thức ăn của lợn con rất kém, nguyên nhân là do một
số men tiêu hoá thức ăn (men pepsin; men amilaza và maltaza; men tripsin;
men catepsin; men lactaza; men saccaraza) chưa có hoạt tính mạnh, nhất là
giai đoạn 3 đến 4 tuần tuổi đầu (Cù Xuân Dần và cs, 1996) [6].
Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt ở lợn con là chưa hoàn chỉnh và thân nhiệt chưa
được ổn định. Để có khả năng điều tiết tốt nhiệt tốt cần có 3 yếu tố: Thần
kinh, mỡ và nước.
Với lợn con sự điều tiết thân nhiệt ít chịu ảnh hưởng của khối lượng sơ
sinh ban đầu. Và nhiệt độ trên các bộ phận cơ thể của lợn cũng khác nhau,
phần bụng có nhiệt độ cao hơn so với phần thân, chân, và phần tai.
Khả năng điều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém, do đó nó rất
nhạy cảm với sự thay đổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt độ lạnh dễ làm gia
súc non bị bệnh. Ở gia súc non từ 15 - 20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn
định (Trần Thị Dân, 2003) [5].
Cơ quan điều tiết thân nhiệt của lợn chưa hoàn chỉnh, lớp mỡ dưới da ít
nên lợn con rất dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết khí hậu trong đó nhiệt độ và ẩm
độ là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sức khỏe của lợn. Do đó chúng ta
cần có biện pháp nuôi dưỡng thích hợp và phòng bệnh cho lợn con.
Khi nhiệt độ môi trường tăng lên ở mức 22-25ºC thì mức tiết dịch tiêu
hóa, hàm lượng enzym giảm, sự vận động của ống dạ dày, ruột bị ức chế, khả


8

năng tiêu hóa và sự đồng hóa thức ăn ở ống tiêu hóa giảm (Trần Cừ, 1985)

[2]. Không khí càng nóng lợn càng khó toả nhiệt, trao đổi chất kém nên kém
ăn, giảm độ ngon miệng, sự mất tính thèm ăn không phải xuất hiện từ từ mà
khi nhiệt độ khoảng 30º C thì lợn không thể điều tiết được quá trình tiêu hóa
nữa và khi nhiệt độ gần 35º C thì lợn con thể hiện các biến đổi sinh lý (Trần
Cừ, 1985) [2].
Ở nhiệt độ 33º C khả năng sử dụng thức ăn hàng ngày của lợn bị giảm,
mặt khác một số tác giả công bố rằng trọng lượng lợn càng tăng mà nhiệt độ
tăng cao thì khả năng sử dụng thức ăn và sự hấp thụ càng giảm.
Ẩm độ: không có số liệu để xác định ẩm độ tối ưu cho lợn con cai sữa,
tuy nhiên nếu lợn con thường xuyên tiếp xúc với ẩm độ cao sẽ dễ bị tiêu chảy
(Trần Thanh Xuân, 1994) [29].
Tóm lại, ở lợn con có khả năng điều tiết thân nhiệt còn kém, nhất là
trong tuần đầu mới đẻ ra. Tuổi của lợn con càng ít, thân nhiệt của lợn con hạ
xuống càng nhiều khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp. Sau 3 tuần tuổi thì cơ năng
điều tiết thân nhiệt của lợn tương đối hoàn chỉnh, thân nhiệt của lợn con được
hoàn chỉnh hơn (39-39,5ºC).
Đặc điểm về khả năng miễn dịch ở lợn con
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [26], lợn con từ khi mới
sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên nói
rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của lợn
mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong sữa có tới 18 19% protein. Trong đó lượng g - globulin chiếm số lượng rất lớn (34 - 45%)
cho nên nó có vai trò miễn dịch ở lợn con.
Theo Trần Văn Phùng (2005) [21], chất γ - globulin có tác dụng tạo
sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn


9


dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá
trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian. Phân tử γ - globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con rất tốt
trong 24h đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm
mất hoạt lực của enzym trypsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con khá rộng.
Theo Võ Văn Ninh (2001) [18], nếu lợn nái được chủng ngừa kỹ, nuôi
dưỡng trong lúc mang thai và tiết sữa đúng kỹ thuật, biện pháp chăm sóc tốt,
thì đàn lợn con sẽ tăng trọng nhanh, ít bệnh tật. Nếu nái có bệnh như viêm vú,
viêm tử cung, sốt, bỏ ăn, viêm khớp...thì đàn lợn con thường bị ảnh hưởng
xấu, gầy còm, tăng trọng kém, dễ bị tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong
thời kỳ này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây, người ta cho
rằng, mãi tới 2 tuần tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể
ở lợn con. Song một nghiên cứu tại Bruno (Tiệp Khắc) gần đây cho thấy, chỉ
ngay ngày thứ hai sau khi đẻ một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu
sản sinh kháng thể. Nhưng khả năng này còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn
chỉnh tốt hơn khi lợn con được một tháng tuổi (Nguyễn Thiện và Võ Trọng
Hốt, 2007) [26].
Sự thành thục về miễn dịch học của lợn con xuất hiện sau một tháng
tuổi. Đến thời gian này, khả năng thấm qua màng ruột các hợp chất đại phân
tử hầu như bị ngừng hoàn toàn. Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tiến
hành chủ yếu ở dạ dày, ruột non. Trong một ngày đêm, dạ dày phân giải 45 %
gluxid, 50 % protein, 20 - 25 % đường. Cả dạ dày và ruột non phân giải và
hấp thu 85 % đường, 87 % protein. Ruột già chỉ còn không quá 10 - 15%
(Trương Lăng, 2003) [16].
Thành ruột của lợn con trong 36 giờ đầu tiên có khả năng thẩm thấu
được các globulin miễn dịch, kể cả các protein khác và hấp thu nguyên dạng



10

ban đầu. Hơn nữa ở lợn con chất ức chế trypsin (antitrypsin) của sữa đầu và
niêm mạc ruột của lợn tiết ra giúp cho globulin không bị phân giải. Lợn con
tự tạo được kháng thể khi đạt từ 21 ngày tuổi trở lên (Võ Ái Quấc, 1991) [22].
Khả năng miễn dịch của lợn con ở 3 tuần tuổi đầu hoàn toàn phụ thuộc
vào lượng kháng thể hấp thu được từ sữa lợn mẹ. Trong sữa của lợn mẹ có
chứa hàm lượng γ - globulin cao. Thành phần sữa đầu biến đổi rất nhanh,
protein 18-19% giảm còn 7% trong vòng 24 giờ, tỷ lệ γ - globulin trong sữa
đầu cũng giảm từ 50% xuống còn 27%.
Sự thành thục về khả năng miễn dịch của lợn con có được sau một
tháng tuổi. Do đó lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng để tăng sức đề kháng
cho lợn con. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì sau 24 - 25 ngày tuổi
mới có khả năng tự tổng hợp được kháng thể, vì vậy những lợn con không
được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
Sự phát triển của hệ thống enzym tiêu hoá
Người ta xác định rằng: trong 8 tuần đầu tiên đã có sự thay đổi về hệ
thống enzym tiêu hóa ở lợn con. Về phương diện định tính, người ta thấy phản
ứng enzym nhưng không thấy rõ hiệu lực enzym về phương diện định lượng.
Enzym tiêu hóa protid
Hoạt động phân giải của dạ dày tăng lên chậm trong 2 tuần tuổi đầu sau
đó tăng nhanh. Khi lợn 4-6 tuần tuổi protid của sữa được tiêu hóa chủ yếu do
trypsin, còn tác dụng của pepsin rất ít.
Enzym tiêu hóa glucid
Các enzym tiêu hóa tinh bột và đường biến đổi theo tuổi trong thời kỳ
bú sữa. Riêng lactase thì đặc biệt hơn, có hoạt động ở lợn con sơ sinh mặc dù
hoạt động của nó có thể tăng lên trong 1 - 2 tuần tuổi và nó sẽ giảm đi nhanh
chóng đến 4-5 tuần tuổi thì thấp. Mặc dù lactase trên đơn vị trọng lượng giảm
dần theo tuổi nhưng do toàn bộ lượng ruột tăng lên tống hoạt động của lactase
tương đối ổn định.



11

Saccharase có rất ít ở dịch ruột khi lợn mới đẻ, sau 2 tuần tuổi lợn mới
bắt đầu tăng và sau đó tăng nhanh chóng cùng lứa tuổi.
Enzym tiêu hóa lipid
Ở lợn quá ít tuổi mật rất ít và tăng chậm trong 21 ngày tuổi đầu tiên,
khi thể trọng gần 7 kg thì lượng mật tăng lên. Sự tăng lên này hầu như không
có quan hệ trực tiếp đối với sự tăng lên của thể trọng. Lipid nếu được nhũ hóa
thành những hạt có đường kính < 0,5µ thì chúng có thể hấp thu qua nhung
mao ruột. Hoạt tính của lipase từ khi mới đẻ cho đến hết tháng thứ nhất rất
cao, sau đó giảm dần theo tuổi một cách rõ rệt (Trần Cừ, 1985) [2].
Tuổi cai sữa
Tuổi cai sữa càng sớm thì lợn con càng nhạy cảm với sự thay đổi, cai
sữa ở 60 ngày tuổi mỗi ngày ăn được 344g, cai sữa 45 ngày tuổi mỗi ngày ăn
571g, cai sữa 35 ngày tuổi mỗi ngày ăn được 604g thức ăn tinh.
Khối lƣợng cai sữa
Lợn con cai sữa 28 ngày tuổi trọng lượng đạt ít nhất là 6,8kg. Lợn càng
đạt trọng lượng cao lúc cai sữa thì càng có được hệ thống tiêu hóa và miễn
dịch phát triển hơn, càng có khả năng đề kháng với stress và khả năng tăng
trọng tốt hơn trong thời kì sau cai sữa, (Võ Ái Quấc, 1991) [22].
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
 Giống
Trong chăn nuôi, giống là tiền đề quyết định đến sự thành công ”Giống
có giá trị kinh tế, giá trị gây giống tương đối ổn định có thể di truyền các đặc
tính cho đời sau”.
Các giống khác nhau thì có sức sản xuất khác nhau, có khả năng thích
nghi với môi trường sống khác nhau.
Trong cùng một giống (lợn) cùng một đang cùng nuôi tại một thời điểm

nhưng có những con mang kiểu gene tốt thì khả năng sinh trưởng vượt trội.


12

Tóm lại giống là tiền đề, nếu không có giống tốt thì các yếu tố khác có tốt đến
mấy người chăn nuôi cũng không thể đạt được năng suất chất lượng cao.
Ảnh hưởng của giống đến sức chống chịu bệnh. Ở nước ta, tăng trọng
trung bình hằng ngày của lợn bản địa như Ỉ, Móng Cái khoảng 300-350
gam/ngày, trong khi con lai ngoại x nội có thể đạt 550-650 gam/ngày, lợn
ngoại nuôi trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp có thể đạt 700-750
gam/ngày. Ngoài khả năng sinh trưởng kém, các giống lợn nội có khối lượng
móc hàm, khối lượng thịt xẻ thấp, trong khi đó tỉ lệ mỡ trong thân thịt cao hơn
các giống lai ngoại hay ngoại thuần.
 Giới tính
Giới tính có các ảnh hưởng mạnh mẽ tới các chỉ tiêu sinh trưởng. Do sự
khác nhau về loại hocmon sinh dục trong mỗi giới tính dẫn đến sự khác nhau
về khả năng chuyển hóa dinh dưỡng trong cơ thể. Mặc dù trong quá trình sinh
trưởng và phát triển, con đực có khả năng ăn vào lớn hơn, tăng trọng cao hơn
nhưng tiêu tốn thức ăn cao hơn so với con cái.
 Các chất dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
Trong chăn nuôi lợn phụ thuộc phần lớn vào thức ăn chiếm 70% giá
thành của sản phẩm. Thức ăn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất
và sự sống của gia súc, sự tăng trọng về phát triển của gia súc.
Vì vậy, chúng ta cần nắm vững nhu cầu dinh dưỡng ở lợn như sau:
Nhu cầu năng lượng
Lợn sơ sinh đòi hỏi được cung cấp năng lượng lập tức ngay sau khi
sinh vì giảm glucose huyết và đói là nguyên nhân chủ yếu gây chết ở lợn sơ
sinh (Trần Thị Dân, 2003) [5].
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [26], để có cơ sở bổ sung

năng lượng cho lợn con cần căn cứ vào mức năng lượng được cung cấp từ sữa
mẹ và nhu cầu của lợn con, từ đó quyết định mức bổ sung cho lợn con.
Nhu cầu protein


13

Protein (Pr): Protein rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn. Là thành
phần không thể thay thế được, cần thiết cho mọi hoạt động trao đổi chất trong
cơ thể.
Con vật càng non trao đổi chất càng mạnh, khả năng tích lũy protein
càng lớn. Khi gia súc trưởng thành khả năng tích lũy protein giảm dần, đồng
thời hàm lượng protein trong cơ thể giảm đi.
Như vậy, gia súc còn non cho ăn đầy đủ protein thì chúng càng lớn và
rút ngắn được thời gian sinh trưởng. Khi gia súc trưởng thành không nên cho
ăn nhiều protein gây lãng phí.
Protein là cơ sở của sự sống, protein là thành phần cấu tạo nên các loại
mô bào trong cơ thể, đồng thời cũng là cấu tạo của những chất đều hòa sự
sống như hormon, enzym trong cơ thể (Võ Văn Ninh, 2007) [19].
Theo Trương Lăng (2003) [16], protein là nguyên liệu cấu tạo tế bào.
Cơ chứa đến 30 - 35 % protein. Protein do thức ăn đưa vào. Phải tính protein
tiêu hóa của từng loại thức ăn trên đơn vị thức ăn tiêu chuẩn hàng ngày. Lợn
nái có thai cần 80 - 90g protein tiêu hóa/ĐVTĂ. Lợn nái nuôi con 100 - 110g,
lợn con tập ăn từ 120 - 130g protein tiêu hóa /ĐVTĂ. Trong protein có nhiều
acid amin. Có 2 loại acid amin: loại thay thế và loại không thay thế được.
Loại không thay thế được, cơ thể lợn không tổng hợp được phải lấy từ thức ăn
vào là: lysine, tryptophan, threonine, phenylalanine, methionine, leucine,
isoleucine, arginine, histidine, valine. Thiếu một trong những acid amin này là
protein có giá trị không hoàn toàn. Thiếu tryptophan lợn con ngừngsinh
trưởng, thể trọng giảm, hiệu quả sử dụng thức ăn kém, nhất là thiếu lysine.

Lysine là acid amin giới hạn số một của lợn, giúp tổng hợp thịt nạc.
Phải cân bằng để tạo ra “protein lý tưởng” với hàm lượng tối đa lysine
và các acid amin khác để tăng năng suất gia súc.


14

Nhu cầu glucid
* Glucid (G):
Cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể.
Nhu cầu năng lượng thay đổi theo giai đoạn sinh trưởng của con vật,
thay đổi theo hướng sản xuất cũng như nhiệt độ chuồng nuôi. Ví dụ ở nhiệt độ
20ºC thì lượng mô mỡ tăng lên là 0,224 kg. Còn ở nhiệt độ 12ºC thì lượng mô
mỡ tăng lên là 0,192 kg (Võ Trọng Hốt và cs, 2000) [13].
Glucid là những chất chủ yếu đảm bảo năng lượng cho lợn và tham gia
vào cấu trúc các mô của cơ thể. Những chất như đường, tinh bột, xơ v.v… là
những chất đảm bảo 70 - 80% nhu cầu năng lượng của lợn. So với các lứa
tuổi khác, lợn con có cường độ trao đổi chất và năng lượng cao. Sau khi ra
khỏi cơ thể mẹ, nguồn năng lượng mất từ mẹ đột ngột, làm thân nhiệt lợn con
giảm xuống đột ngột. Khi mới sinh thân nhiệt lợn con đạt 38,9 - 39,1ºC, 30
phút sau giảm xuống 36,7 - 37,1ºC. Vì vậy, trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu
lợn con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau, thân nhiệt lợn con sẽ được ổn
định. Qua nhiều tài liệu cho thấy, nhu cầu về năng lượng của lợn con gồm có
nhu cầu về duy trì và nhu cầu sinh trưởng, phát triển. Để đáp ứng được nhu
cầu năng lượng của lợn con, người ta thường dùng cám gạo, bột mì, cao
lương, những sản phẩm này có giá trị năng lượng cao (2742, 3147, 3035
kcal/kg), lại vừa có hàm lượng protein cao (80, 106, 66 gam). Trong khẩu
phần của lợn có thể dùng đến 50 - 60% loại thức ăn này (Đào Trọng Đạt và
cs, 1999) [10].
Nhu cầu vitamin

Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [26], ở giai đoạn này lợn
con nhận vitamin chủ yếu từ lợn mẹ, sữa mẹ hầu như đã đáp ứng đủ nhu cầu
của lợn con.
Theo Trương Lăng (2000) [16], cơ thể lợn con cần vitamin cho sự phát
triển và phòng ngừa bệnh tật, như: Vitamin A, vitamin B1, B12, vitamin C…


15

tác dụng và hậu quả khi lợn con thiếu các vitamin như sau: Vitamin A: Trong
bào thai, thiếu vitamin A lợn con có thể bị mù. Hàng ngày lợn con cần 2 - 300
đơn vị vitamin A cho 1 kg thể trọng. Nếu dùng caroten thì cần 55 - 60 mg
(tính trên 1 kg vật chất khô của khẩu phần). Lợn con dưới 10 ngày tuổi, không
có khả năng chuyển hóa caroten thành vitamin A. Lợn con 20 ngày tuổi mới
chuyển hóa được 25 - 30 %. Trong sữa đầu, vitamin A gấp 6 lần so với sữa
thường, nên nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu để nâng hàm lượng
vitamin A trong cơ thể; Vitamin nhóm B gồm: B1, B2, B5,B6, B12, colin,
biotin: B1 tham gia quá trình trao đổi chất, chống viêm dây thần kinh, khử
cacboxit của axit piruvic. Thiếu B1 lợn con bị phù, viêm dây thần kinh, suy
tim; B2 tham gia oxy hóa hoàn nguyên, oxy hóa đường, acid amin, axit lactic;
tham gia sự hô hấp của mô bào, vận chuyển hydro, tham gia quá trình tạo
hemoglobin, vào sự hình thành axit clohydric của dịch vị và muối mật. Thiếu
B2 viêm da, rụng lông, ỉa chảy, nôn mửa, kém sinh trưởng. Lợn con cần 0,8 1,2 mg cho 1 kg vật chất khô. Vitamin D: vitamin D tham gia trao đổi Ca - P.
Thiếu vitamin D gây thiếu khoáng, còi xương. Hàng ngày cần 12 - 15 UI cho
1 kg thể trọng. Cho lợn con vận động dưới ánh nắng mặt trời để cơ thể tổng
hợp được vitamin D; Vitamin E: tham gia quá trình trao đổi protein và chuyển
axit amin, axit nucleic. Lợn nái thiếu vitamin E thì cơ bắp, cơ tim của thai
phát triển kém, thoái hóa tim gan.
Nhu cầu khoáng
* Khoáng chất: Ngoài chức năng cấu tạo mô còn tham gia nhiều quá

trình chuyển hóa của mô cơ. Nếu khẩu phần ăn thiếu khoáng con vật sẽ bị rối
loạn trao đổi chất, sinh sản ngừng trệ, sức sản xuất sút kém.
Chất khoảng quan tâm nhất vẫn là canxi (Ca) và photpho (P), ngoài ra
còn có kali (K), natri (Na), magiê (Mg)…Các khoáng chất này giữ vai trò
chính trong việc phát triển và duy trì bộ xương và thực hiện chức năng sinh lý
khác: Khả năng sinh trưởng, khả năng thu nhận thức ăn…


16

Nhu cầu lipid
Lipid: Là nguồn dự trữ năng lượng, tích lũy ở dưới da của cơ thể.
Là thành phần tạo lên các mô của cơ thể có vai trò bảo vệ giữ ấm cho
cơ thể.
Lượng lipid thường được tích lũy nhiều nhất ở bụng, mông, vai. Giai
đoạn tích lũy này tăng lên theo quá trình sinh trưởng phát triển của con vật.
Lipid có vai trò hòa tan các chất vitamin A, D nếu thiếu lipit sẽ dẫn
đến bị thiếu vitamin. Nếu thừa Lipid thì con vật sẽ quá béo.
Ở lợn, năng lượng do lipid cung cấp chỉ chiếm 10-15%. Phần lớn được
dự trữ dưới da, quanh nội tạng, lipid được hấp thu ở ruột non. Lợn con tiêu
hóa lipid cao hơn lợn lớn, vì lipid của lợn con bú sữa chủ yếu ở dạng nhủ hóa.
Lipid nhiều, lợn ỉa chảy. Nếu glucid và lipid không cân bằng xảy ra các thể
ceton trong quá trình oxy hóa. Bình thường ceton trong máu đạt 1 - 2 mg%,
nhưng khi dùng mỡ làm nguồn năng lượng chủ yếu thì ceton tăng lên 200 300 mg% gây hiện tượng ceton huyết, đến ceton niệu. Cơ thể lợn bị toan
huyết, lợn con chết trong trạng thái hôn mê, vì vậy trừ sữa mẹ ra, thức ăn cần
hàm lượng mỡ thấp (Trương Lăng, 2003) [16].
Nhu cầu nước
Nước là dung môi cần thiết cho cơ thể duy trì sự sống. Nó tham gia vào
quá trình tiêu hóa hấp thu đối với cơ thể. Nước vận chuyển các chất dinh
dưỡng từ cơ quan tiêu hóa theo con đường máu đến khắp cơ thể (trong máu

nước chiếm 80%) và vận chuyển các chất cặn bã qua đường mồ hôi, phân,
tiểu ra ngoài.
Trong chuồng nuôi nên lắp đặt núm uống nước tự động là phương pháp
khoa học đảm bảo nhu cầu thuyền xuyên và đầy đủ nước cho lợn.
Nước có chức năng chính tạo hình cơ thể thông qua hình thể tế bào và
giữ vai trò tối quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể. Mặc dù trong 3


×