Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Theo dõi khả năng thích nghi và tình trạng cảm nhiễm các bệnh giun sán trên đàn gà lai F1 (♂ Đông Tảo x ♀Lương Phượng) ở hai phương thức nuôi nhốt và nuôi bán chăn thả tại Thị trấn Trại Cau- Hu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 69 trang )

Đại học thái nguyên
Trờng đại học nông lâm
--------------------
Nguyễn thị hơng
Tên đề tài:
Theo dõi khả năng thích nghi và tình trạng cảm nhiễm các bệnh
giun sán trên đàn gà lai F1 (Đông Tảo x Lơng Phợng)
ở hai phơng thức nuôi nhốt và bán chăn thả
tại thị trấn Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2006 - 2011
Thái Nguyên, 2011
Đại học thái nguyên
Trờng đại học nông lâm
--------------------
Nguyễn thị hơng
Tên đề tài:
Theo dõi khả năng thích nghi và tình trạng cảm nhiễm các bệnh
giun sán trên đàn gà lai F1 ( Đông Tảo x Lơng Phợng)
ở hai phơng thức nuôi nhốt và bán chăn thả
tại thị trấn Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Lớp : 38 - Thú y
Khoá học : 2006 - 2011
Giảng viên hớng dẫn : TS. Trần Trang Nhung


Thái Nguyên, 2011
Lời cảm ơn !
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở. Nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia
đình và bạn bè, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy cô giáo
đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn
TS. Trần Trang Nhung đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới đại gia đình ông Hoàng
Văn Chính đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình
trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương
Lời nói đầu
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp luôn chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến
thức đã được học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất.
Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến
hành công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế
sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra
trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.

Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm, cùng sự giúp đỡ của cô
giáo hướng dẫn TS. Trần Trang Nhung tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
“Theo dõi khả năng thích nghi và tình trạng cảm nhiễm các bệnh giun sán
trên đàn gà lai F1 (♂ Đông Tảo x ♀Lương Phượng) ở hai phương thức
nuôi nhốt và nuôi bán chăn thả tại Thị trấn Trại Cau- Huyện Đồng Hỷ -
Tỉnh Thái Nguyên”
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN
Trang
Bảng 1.1: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng bình quân ...........................2
các tháng trong năm 2010....................................................................................2
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất.....................................................13
Bảng 2.1: Thành phần loài giun tròn .................................................................22
Bảng 2.2: Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà................................................29
Bảng 4.1: Tỷ lệ và cường độ nhiễm các bệnh giun tròn ...................................44
trên đàn gà lai F1 qua 2 phương thức nuôi.........................................................44
Bảng 4.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn qua các vị trí lấy mẫu.................45
Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà F1 qua các tuần tuổi................................46
Bảng 4.4: Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm sán dây ...........................................47
qua các vị trí mẫu kiểm tra................................................................................47
Bảng 4.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà lai F1 ....................................48
qua các giai đoạn tuần tuổi................................................................................48
Bảng 4.6: Xác định hiệu lực của thuốc tẩy Bio - Levaxantel .............................49
đối với bệnh giun sán cho gà.............................................................................49
Bảng 4.7: Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi.............................50
Bảng 4.8: Sinh trưởng tích lũy của gà qua các ngày tuổi....................................52

Bảng 4.9 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg/kg tăng khối lượng).............53
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1..............................................................................................................1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT..................................................................1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA THỊ TRẤN TRẠI CAU...............1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................1
1.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................1
1.1.1.2. Điều kiện đất đai.....................................................................................1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu....................................................................................1
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thị trấn Trại Cau..........................................2
1.1.2.1 Tình hình kinh tế:....................................................................................2
1.1.2.2. Tình hình xã hội......................................................................................3
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất......................................................................4
1.1.3.1. Về chăn nuôi...........................................................................................4
1.1.3.2. Về trồng trọt...........................................................................................6
1.1.4. Nhận định chung........................................................................................6
1.1.4.1. Thuận lợi................................................................................................6
1.1.4.2. Khó khăn................................................................................................7
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ
THUẬT VÀO SẢN XUẤT ......................................................................7
1.2.1. Phương hướng...........................................................................................7
1.2.2. Kết quả và thực hiện..................................................................................8
1.2.2.1. Công tác chăn nuôi.................................................................................8
1.2.2.2. Công tác thú y.......................................................................................11
1.2.2.3. Các công tác khác.................................................................................12
1.2.3. Kết luận và đề nghị..................................................................................13
1.2.3.1. Kết luận................................................................................................13
1.2.3.2. Đề nghị.................................................................................................14
PHẦN 2............................................................................................................15

CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.....................................................15
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................15
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................17
2.2.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai..................................................................17
2.2.1.1. Bản chất của ưu thế lai..........................................................................17
2.2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai...............................................19
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh giun tròn ký sinh ở gia cầm ..............................20
2.2.2.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật.......21
2.2.2.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở gà.................................................22
2.2.2.3. Đặc điểm của một số loài giun tròn ......................................................23
2.2.3. Những hiểu biết về sán dây ký sinh trên đàn gia cầm...............................28
2.2.3.1. Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật.........28
2.2.3.2. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà ...................................................29
2.2.3.3. Đặc điểm sinh học của các loài sán dây gây bệnh.................................30
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước......................................36
2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................36
2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..........................................................37
2.3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.......................................................................................................38
2.3.1. Đối tượng ...............................................................................................38
2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................38
2.3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................38
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................40
2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi.........................................41
2.3.5.1. Tình trạng cảm nhiễm bệnh giun sán của gà lai F1................................41
2.3.5.2. Phương pháp theo dõi hiệu lực tẩy giun sán trên gà..............................42
2.3.5.3. Khả năng thích nghi của đàn gà lai F1..................................................42
2.3.6. Xử lý số liệu............................................................................................43
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................................44
2.4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các bệnh giun tròn trên đàn gà lai F1 qua hai

phương thức nuôi....................................................................................44
Ở cả hai phương thức nuôi, gà đều mắc các loại giun tròn: Giun đũa, giun tóc và
giun kim. Trong đó, gà mắc giun đũa với tỷ lệ cao nhất 52,52% ở lô 1;
68,14% ở lô 2, sau đó là giun tóc và tỷ lệ thấp nhất là nhiễm giun kim
39,39% lô 1; 49,63% lô 2........................................................................45
Về cường độ nhiễm: Cả hai phương thức nuôi, cường độ nhẹ (+) chiếm tỷ lệ cao
nhất 58,20 - 64,13%; thấp nhất ở cường độ rất nặng (++++) với tỷ lệ 0 -
2,56%......................................................................................................45
Như vậy, qua bảng 4.1 cho ta thấy tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở phương
thức nuôi nhốt thấp hơn nuôi bán chăn thả. Điều này có thể giải thích: Gà
bị nhiễm một số loại giun tròn là do ăn phải một số loại ký chủ trung gian,
mà gà nuôi theo phương thức nuôi bán chăn thả lại có nhiều cơ hội tiếp
xúc với ký chủ trung gian ngoài bãi chăn thả nhiều hơn gà nuôi nhốt......45
2.4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn qua các vị trí lấy mẫu theo hai phương
thức nuôi.................................................................................................45
Từ bảng 4.2 cho thấy:........................................................................................46
Gà nuôi trong nông hộ ở Trại Cau ở cả hai phương thức nuôi đều nhiễm 3 loại
giun tròn: Giun đũa; giun tóc; giun kim. Trong đó, gà nhiễm giun đũa với
tỷ lệ cao nhất 48,89- 55,56% ở lô TN1; 61,11 - 70,37% ở lô TN2, sau đó
là giun tóc và thấp nhất trong các mẫu là giun kim 35,55- 42,59% ở lô
TN1; 47,22 - 51,85% ở lô TN2................................................................46
Ở mỗi lô TN: Kết quả xét nghiệm phân có tỷ lệ nhiễm trứng giun các loại là cao
nhất (42,59- 70,37%); trong đất bãi chăn thả có tỷ lệ nhiễm thấp hơn.....46
Về cường độ nhiễm trứng giun các loại qua xét nghiệm cho thấy: Ở cả hai lô,
cường độ nhiễm nhẹ (+) có tỷ lệ cao nhất 50,00 - 69,56%, thấp nhất là
cường độ nhiễm rất nặng (++++)............................................................46
Chúng tôi thấy gà nuôi nhốt có tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn các loại thấp
hơn gà nuôi theo phương thức bán chăn thả. Như vậy có thể nhận thấy:
nuôi bán chăn thả sẽ giúp cho phẩm chất thịt gà săn chắc hơn nhưng vấn
đề vệ sinh thú y cần được tăng cường hơn,..............................................46

2.4.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà lai F1 qua các giai đoạn tuần tuổi .................46
Từ bảng 4.3 cho ta thấy: gà nuôi ở cả hai phương thức nuôi đều nhiễm các loại
giun tròn với tỷ lệ cao ở các giai đoạn tuần tuổi. Các giai đoạn khác nhau
có các tỷ lệ khác nhau. Ở cả hai phương thức nuôi, tỷ lệ nhiễm ở giai đoạn
6 - 8 tuần tuổi có tỷ lệ cao nhất:87,87% ở lô TN1 và 88,89% ở lô TN2. Ở
giai đoạn 8 - 13 tuần tuổi tỷ lệ nhiễm lại thấp hơn 75,75% ở lô TN1;
88,89% ở lô TN2. Điều này cho thấy tỷ lệ nhiễm giảm dần qua các giai
đoạn tuần tuổi. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với kết quả của Phan
Địch Lân và cs, 2005 [7] cho rằng: biến động tỷ lệ nhiễm giun đũa theo
tuổi gà (tuổi gà càng tăng tỷ lệ nhiễm càng giảm); cụ thể: qua mổ khám
thấy gà 3 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 73,8%; gà 3 - 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm
là 62,9%; gà trên 6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 44,00%...............................46
Giai đoạn 1 - 6 tuần tuổi ở cả hai phương thức đều có tỷ lệ nhiễm thấp nhất so
với các giai đoạn khác. Do giai đoạn này, gà ở cả hai phương thức đều
nuôi nhốt, gà ít có điều kiện tiếp xúc với các ký chủ trung gian ở ngoài bãi
chăn thả. .................................................................................................47
2.4.4. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm sán dây qua các vị trí lấy mẫu kiểm tra..47
2.4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà lai F1 qua các giai đoạn tuần tuổi 48
2.4.6. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy Bio-Levaxantel đối với bệnh giun sán cho
gà............................................................................................................49
2.4.7. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi................................50
2.4.8. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các ngày tuổi..........................................51
2.4.9. Mức độ tiêu tốn thức ăn (trong tuần và cộng dồn)....................................53
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................54
2.5.1. Kết luận...................................................................................................54
- Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở cả hai phương thức nuôi đều với tỷ lệ cao 52,52%,
68,14%. Giun kim nhiễm thấp nhất. Tuy nhiên, mức độ nhiễm chủ yếu ở
cường độ nhẹ (+) tới 58,20 - 64,13%, thấp nhất ở cường độ rất nặng (+++
+). Trong đó, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở phương thức nuôi bán
chăn thả cao hơn phương thức nuôi nhốt.................................................54

- Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loại giun tròn thải qua phân thì cao hơn so với
trên đệm lót và trên đất bãi chăn thả, dao động từ 42,59- 70,37%............54
- Về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn cả hai phương thức nuôi đều giảm dần
qua các giai đoạn tuần tuổi. Cao nhất là giai đoạn 6 - 8 tuần tuổi 87,87%
lô TN1 và 88,89% ở lô TN2 và giảm dần ở giai đoạn 8 - 13 tuần tuổi.....54
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây trong mẫu phân là cao nhất từ 27,78- 55,56%.
Trong đó, nuôi bán chăn thả bị sán dây nặng hơn nuôi nhốt. Tỷ lệ nhiễm
và cường độ nhiễm sán dây tăng lên theo các giai đoạn tuần tuổi ở cả hai
phương thức nuôi. Nặng nhất là giai đoạn 8 - 13 tuần tuổi 36,36- 60,00%.
................................................................................................................54
2.5.2. Tồn tại ....................................................................................................54
2.5.3. Đề nghị....................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................56
I. Tài liệu tiếng Việt..........................................................................................56
II. Tài liệu dịch..................................................................................................57
III. Tài liệu tiếng Anh........................................................................................58
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
CS : Cộng sự
CRD : Chronic respiratory disease
ĐT : Đông Tảo
E.coli : Escherichia coli
g : gram
GĐ : Giai đoạn
Kcal : Kilo calo
Kg : Kilogram
KL : Khối lượng
KST : Ký sinh trùng
LP : Lương Phượng
Nxb : Nhà xuất bản
TT : Tuần tuổi

TTTA : Tiêu tốn thức ăn
TN : Thí nghiệm
WH : wellhope

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA THỊ TRẤN TRẠI CAU
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Trại Cau là trung tiểu vùng Đông - Nam của huyện Đồng Hỷ là
ngã ba giao lưu với huyện Phú Bình và tỉnh Bắc Giang. Thị trấn Trại Cau
được thành lập ngày 19/10/1962 có tổng diện tích tự nhiên là 672,1 ha, bao
gồm 16 tổ nhân dân.
Phía Bắc giáp xã Cây Thị và xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ
Phía Nam giáp với xã Tân Lợi.
Phía Tây - Tây Bắc giáp với xã Nam Hòa.
Phía Đông giáp với xã Tân Lợi.
So với các xã trong huyện thị trấn Trại Cau có một vị trí đặc biệt quan
trọng về nhiều mặt, là nơi đầu mối giao lưu và trao đổi hàng hóa với các xã
tiểu vùng 3 phía Đông Nam. Nơi đây có cơ sở hạ tầng phát triển, giao thông
thuận tiện, đặc biệt có tỉnh lộ 269 chạy qua thị trấn với chiều dài khoảng 7,0
km đảm bảo cho việc lưu thông đến các xã trong huyện, qua xã Hợp Tiến đến
xã Xuân Lương - Yên Thế của tỉnh Bắc Giang.
1.1.1.2. Điều kiện đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn Trại Cau là 627,1 ha, trong đó
có 214,73 ha đất nông nghiệp chiếm 34,2 %, đất lâm nghiệp là 185,45 ha
chiếm 29,6 % chủ yếu là rừng tự trồng. Đất chưa sử dụng 27,6 ha chiếm 4,4
% chủ yếu là đất mặt suối khó đưa vào sử dụng.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Điều kiện khí hậu của thị trấn Trại Cau được thể hiện qua bảng 1.1

Ngoài các yếu tố khí hậu trên hàng năm thị trấn Trại Cau còn chịu ảnh
hưởng của gió lớn kèm theo mưa gây ra lũ cục bộ cản trở tới việc sản xuất và
đi lại của nhân dân.
1
Bảng 1.1: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng bình quân
các tháng trong năm 2010
STT
Tháng
trong năm
Nhiệt độ
(
0
C)
ẩm độ
(%)
Lượng
mưa (mm)
Số giờ chiếu
sáng (h)
1 Tháng 1 16 75 10 70
2 Tháng 2 17 80 15 50
3 Tháng 3 19 83 50 20
4 Tháng 4 24 85 80 90
5 Tháng 5 18 85 200 140
6 Tháng 6 29 87 350 145
7 Tháng 7 29 88 400 165
8 Tháng 8 28 85 300 180
9 Tháng 9 27 83 150 180
10 Tháng 10 24 80 190 140
11 Tháng 11 21 78 25 120

12 Tháng 12 17 75 10 100
(Nguồn: Số liệu trạm thủy nông huyện Đồng Hỷ)
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thị trấn Trại Cau.
1.1.2.1 Tình hình kinh tế:
Từ điều kiện tự nhiên đã hình thành cơ cấu kinh tế đa dạng với nhiều
thành phần kinh tế cùng hoạt động: Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ
luôn có mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp vẫn đứng vị trí chủ
đạo(chiếm khoảng 80 % số hộ là sản xuất nông nghiệp), cùng với sự kết hợp
hài hòa giữa trồng trọt và chăn nuôi.
Về lâm nghiệp: Việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi trọc đã
được tiến hành và tới nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất đồi và đã
có phần diện tích đã đến tuổi khai thác.
Về dịch vụ: Vì là trung tâm văn hóa chính trị, là đầu mối giao lưu kinh
tế của vùng nên các ngành nghề thương mại dịch vụ của thị trấn phát triển khá
2
mạnh. Trên địa bàn thị trấn có chợ Trại Cau và rất nhiều dịch vụ từ kinh
doanh lớn như dịch vụ xe máy, cơ khí đến ngành nghề nhỏ hơn như may mặc
và xay xát.
Về công nghiệp: Trên địa bàn thị trấn có Mỏ Sắt Trại Cau với diện tích
112,1 ha; trữ lượng của mỏ vào khoảng vài triệu tấn. Số lượng cán bộ công nhân
viên của mỏ là hơn 500 người với mức thu nhập 2.200.000đ/người/tháng. Thị
trấn có HTX tiểu thủ công nghiệp, công ty CP luyện kim đen Thái Nguyên,…
tạo việc làm cho trên 200 lao động.
1.1.2.2. Tình hình xã hội
Thị trấn Trại Cau có tổng số dân 4.100 khẩu và có 1.100 hộ trong đó có
710 hộ phi nông nghiệp.
Lao động và việc làm: Toàn thị trấn có 1.594 lao động chính, chiếm
38,88% tổng số nhân khẩu. Ngoài ra còn có một số lượng lao động phụ khá
lớn. Đây là nguồn lao động chính để thúc đẩy nhanh chóng quá trình sản xuất

và phát triển kinh tế. Cơ cấu lao động của thị trấn là công nghiệp chiếm
55,04%, nông nghiệp là 36,81% và tiểu thủ công nghiệp chiếm 8,15%.
Hiện nay, thị trấn Trại Cau có 16 tổ nhân dân, phân bố dọc theo các trục
đường 269, đường liên xã và liên thôn xóm, ven các sườn đồi. Xung quanh
các khu dân cư là các bãi đất màu, đất lâm nghiệp và đất canh tác.
Các công trình xây dựng cơ bản của thị trấn Trại Cau đã được xây dựng
cụ thể như: Trụ sở UBND thị trấn, trường tiểu học, trường mầm non, trạm y
tế, trung tâm văn hóa, đài tưởng niệm và nhiều công trình khác.
Về giao thông: Trong những năm vừa qua phong trào làm đường giao
thông phát triển khá mạnh, một số tuyến đường giao thông chính đã được đầu
tư mở rộng, đổ bê tông các tuyến đường liên thôn và các tuyến đường ra
đồng, lên đồi đã bắt đầu được đầu tư và sửa chữa.
Y tế: Thị trấn Trại Cau có một trạm y tế được đầu tư xây dựng cao tầng
và đưa vào sử dụng. Nhìn chung công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân được đảm bảo, công tác tuyên truyền vận động kế hoạch hóa gia
đình thu được những kết quả đáng khích lệ.
3
Giáo dục: Thị trấn đã có đủ ba cấp học: Mầm non, Tiểu học, THPT,
trong đó trường tiểu học thị trấn đã đạt trường chuẩn quốc gia. Hàng năm
100% số trẻ em được đến trường, chất lượng đào tạo ở mức khá tốt.
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất
Trong những năm gần đây kinh tế của thị trấn có bước phát triển mạnh
mẽ, do vậy, đời sống nhân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được
điều đó là nhờ vào chính sách phát triển sản xuất xã hội hợp lý. Huy động
nguồn lực đầu tư, kiên cố hóa kênh mương, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, thâm canh, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi. Thực hiện có hiệu quả các
chính sách của nhà nước như trợ giá vật tư, vay phân bón, giống trả chậm, tập
huấn khoa học kỹ thuật cho nông dân.
1.1.3.1. Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các xã

lân cận, ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu nhập
cho nhân dân, đồng thời sử dụng các sản phẩm của nghành trồng trọt vào
chăn nuôi, làm tăng giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng
trọt có giá trị thấp thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cho người lao động.
* Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò trong thị trấn có trên 330 con trong đó chủ yếu là trâu,
đàn trâu, bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên
ít, việc sản xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế nên một số nơi trâu bò vẫn còn
bị đói rét. Công tác tiêm phòng chưa được người dân chú trọng nên dịch bệnh
vẫn còn xảy ra trong địa bàn thị trấn.
Hiện nay, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của thị trấn chưa
được người dân chú ý. Thị trấn có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt
song do nhiều yếu tố khách quan nên vấn đề này chưa được quan tâm phát triển.
Công tác chọn giống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt chưa
được chú ý, tầm vóc cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn hạn chế.
* Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn của thị trấn là 4200 con. Trong đó, công tác giống lợn đã
được quan tâm, chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia đình nuôi lợn Móng
4
Cái, Yorkshine, Landrace, nhằm chủ động các con giống và cung cấp lợn
giống cho nhân dân xung quanh.
Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn của thị trấn vẫn còn một số hộ dân chăn
nuôi lợn theo phương thức tận dụng các phế phụ phẩm của nghành trồng trọt,
tận dụng thức ăn thừa vì thế năng suất chăn nuôi không cao.
Trong những năm tới mục tiêu của thị trấn là đẩy mạnh chăn nuôi lợn
theo hướng công nghiệp, hiện đại.
* Chăn nuôi gia cầm
Tổng số gia cầm của thị trấn là 45000 con, trong đó chủ yếu là gà. Chăn
nuôi gia cầm của thị trấn có vị trí quan trọng. Đa số các gia đình chăn nuôi
theo hướng quảng canh, do đó năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý

được dịch bệnh, tỷ lệ chết lớn cho nên hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên vẫn có
một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng các trang trại có quy mô
lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện tốt quy
trình phòng trừ dịch bệnh nên năng suất chăn nuôi gia cầm tăng lên rõ rệt, tạo
ra nhiều sản phẩm thịt, trứng, và con giống.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc
tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vaccin tiêm chủng cho gà
như vaccin Newcastle, Gumboro, Đậu, cho ngan vịt như vaccin Dịch tả vịt…
Bên cạnh đó vẫn còn những gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự do, lại
không có ý thức phòng bệnh nên dịch bệnh vẫn xảy ra, bị thiệt hại kinh tế và
chính đây là nơi phát tán mầm bệnh rất nguy hiểm.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả
cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi kỳ đà… để tăng thu nhập,
cải thiện đời sống.
* Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề rất quan trọng và không thể
thiếu được trong quá trình chăn nuôi gia súc gia cầm, nó quyết định sự thành
bại của người chăn nuôi, đặc biệt là trong điều kiện chăn nuôi tập trung quy mô
lớn. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nhận thức được điều
đó nên những năm gần đây lãnh đạo thị trấn rất quan tâm đến công tác thú y.
5
Căn cứ vào lịch tiêm phòng, hàng năm thị trấn đã tổ chức tiêm phòng
cho đàn gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho 100% chó nuôi trong thị trấn.
Ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêm phòng, cán bộ thú y còn chú trọng
công tác kiểm dịch do vậy không để xảy ra các dịch bệnh lớn trong thị trấn.
Tuy nhiên cần đẩy mạnh hơn nữa các công tác tuyên truyền về lợi ích của
việc vệ sinh thú y giúp người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
1.1.3.2. Về trồng trọt
Trong những năm qua, mặc dù thời tiết không thuận lợi nhưng bằng sự
cố gắng khắc phục khó khăn, cần cù chịu khó của nhân dân trong thị trấn nên

sản lượng lương thực hàng năm đều tăng.
Lúa là cây trồng chính, diện tích gieo cấy cả năm có sự dao động do
chưa chủ động được việc tưới tiêu nước kịp thời vụ. Hàng năm diện tích cấy 2
vụ từ 85 - 90 ha, năng suất đạt được khá cao do nhân dân áp dụng các giống
mới vào sản xuất. Hệ số sử dụng đất đạt 1,95 lần.
Diện tích các loại cây hoa màu và cây công nghiệp như đỗ, lạc thường
ổn định và năng suất hàng năm đều có sự tăng trưởng tuy còn ở mức thấp.
Tuy nhiên đây cũng là sự thành công rất lớn trong sự phát triển nông nghiệp
của nhân dân trong thị trấn.
Cây chè trong vài năm gần đây do có sự biến động về thị trường tiêu
thụ nên chưa được quan tâm đầu tư đúng hướng. Diện tích chè hàng năm có
khoảng từ 5 đến 10 ha chủ yếu là nằm phân tán trong đất vườn tạp và các đồi
gò có độ dốc thấp.
1.1.4. Nhận định chung
Qua điều tra tình hình cơ bản của thị trấn cho phép tôi đánh giá sơ bộ
những thuận lợi và khó khăn của thị trấn.
1.1.4.1. Thuận lợi
Điều kiện khí hậu và đất đai tương đối phù hợp cho việc phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp.
Nhân dân các dân tộc thị trấn Trại Cau đoàn kết sáng tạo, chịu khó.
Trình độ dân trí cao thuận lợi cho việc chuyển giao các tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
6
Vị trí địa lý, giao thông đi lại rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.
Nguồn tài nguyên khoảng sản còn trữ lượng lớn đáp ứng cho ngành công
nghiệp khai khoáng.
Đội ngũ cán bộ từ địa phương xuống cơ sở ổn định đoàn kết, có trình độ
năng lực, có phẩm chất chính trị, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.
1.1.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đã đề cập ở trên cũng tồn tại nhiều khó khăn

như: Chăn nuôi gia cầm chủ yếu là theo phương thức chăn thả tự do nên hiệu
quả kinh tế chưa cao, mặt khác còn gây khó khăn cho việc ngăn ngừa và kiểm
soát dịch bệnh.
Công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y chưa thực sự hiệu
quả, người dân chưa ý thức được vai trò quan trọng của công tác vệ sinh thú y.
Hàng năm tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, gây khó khăn lớn cho
cả chăn nuôi và trồng trọt. Khí hậu khắc nghiệt hay thay đổi ở một số tháng
gây ra nhiều bệnh tật, làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của vật nuôi,
cây trồng.
Việc dân cư phân bố không đồng đều gây khó khăn cho phát triển sản
xuất cũng như việc quản lý xã hội. Thói quen bảo thủ trong nếp sống sinh
hoạt của một số bộ phận dân cư cũng ảnh hưởng lớn tới sản xuất.
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT
VÀO SẢN XUẤT
1.2.1. Phương hướng
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của trại, trên cơ sở đó đưa tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn, ý thức tổ chức, tác phong nghề nghiệp. Trong quá trình thực tập tốt
nghiệp tôi đã thực hiện công tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
- Tham gia vệ sinh phòng dịch bằng việc tiêm vaccine cho đàn gia súc,
gia cầm, vệ sinh sát trùng khu vực chăn nuôi. Tham gia công tác xây dựng
chuồng trại tại trại.
- Phổ biến và áp dụng quy trình nuôi gà thịt, gà đẻ, lợn nái sinh sản,
chữa một số bệnh ở gà, lợn, trâu…nhằm rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tích
lũy kinh nghiệm, nâng cao hiểu biết, tiếp cận, nắm vững khoa học.
7
- Tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học: “Theo dõi khả năng
thích nghi và tình trạng cảm nhiễm các bệnh giun sán trên đàn gà lai
F1 (♂ Đông Tảo x ♀ Lương Phượng) ở hai phương thức nuôi nhốt và nuôi
bán chăn thả tại Thị trấn Trại Cau - Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”

1.2.2. Kết quả và thực hiện
Trong quá trình thực tập tại trại, được sự giúp đỡ tận tình của chủ hộ gia
đình, thầy, cô giáo hướng dẫn, cùng với sự nỗ lực của bản thân tôi đã đạt
được kết quả như sau:
1.2.2.1. Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến
hành nuôi gà, chim cút theo quy trình kỹ thuật cụ thể như sau:
* Ứng dụng kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt
+ Công tác chuẩn bị trước khi nhập gà về nuôi
Trước khi nhận gà vào chuồng nuôi 7 ngày chúng tôi tiến hành vệ sinh
chuồng nuôi. Chuồng được cọ rửa sạch sẽ bằng vòi phun cao áp và phun
thuốc sát trùng bằng dung dịch Biocid 30%, nồng độ 100ml/40 lít nước, 1 lít
dung dịch/4m
2
. Sau khi vệ sinh, sát trùng, chuồng nuôi được khóa cửa, kéo
bạt, che rèm kín.
Tất cả dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng uống, chụp sưởi, quây
úm…đều được cọ rửa, vệ sinh sạch sẽ và phun vào chuồng nuôi.
Đệm lót được sử dụng là trấu khô, sạch và phun sát trùng trước khi đưa
gà vào 1 ngày, độ dày của đệm lót tùy theo điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi khi đưa gà vào phải đảm bảo các thông số kỹ thuật: sạch
sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có rèm che, đèn chiếu
sáng, quạt để chống nóng.
+ Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Giai đoạn úm gà: 1 - 21 ngày tuổi.
Khi nhập gà về, cho ngay gà vào quây đã có sẵn nước sạch pha
B.comlex và Ampi - Coli. Khoảng 1 giờ sau thì cho gà ăn bằng khay ăn. Giai
đoạn này phải luôn đảm bảo nhiệt độ ổn định cho gà con, nhiệt độ trong quây
8
từ 32 - 35

0
C sau đó nhiệt độ được giảm dần theo tuổi của gà đến tuần thứ 3
nhiệt độ còn khoảng 22
0
C.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi, đảm bảo nhiệt độ
thích hợp cho đàn gà, nếu thấy tản đều dưới chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp.
Quây úm, máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo độ
tuổi của gà, ánh sáng phải đảm bảo đủ cho gà ăn uống bình thường.
- Giai đoạn 21 - 70 ngày tuổi: Ở giai đoạn này gà sinh trưởng nhanh, ăn
nhiều do đó hàng ngày phải cung cấp đủ thức ăn, nước uống cho gà, gà được
ăn tự do. Thức ăn phải luôn mới để kích thích cho gà ăn được nhiều, máng
uống phải được cọ rửa và thay ít nhất 2 lần/ ngày. Trong quá trình chăn nuôi
phải luôn theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để phát hiện, chữa trị kịp
thời. Áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh phòng dịch.
Trong quá trình nuôi dưỡng để phòng bệnh cho gà chúng tôi sử dụng
các loại vaccin sau:
STT Loại vaccin
Tuổi sử
dụng (ngày)
Cách dùng
1 Lasota lần 1 3 Nhỏ mắt, mũi
2 Đậu gà 7 Chủng màng cánh
3 Gumboro lần 1 7 Nhỏ miệng
4 Lasota lần 2 14 Nhỏ miệng
5 Gumboro lần 2 18 Nhỏ mắt, mũi
6 Newcastle hệ 1 35 Tiêm dưới da gốc cánh
* Ứng dụng kỹ thuật vào nuôi chim cút đẻ.
+ Công tác chuẩn bị trước khi nuôi chim cút đẻ trứng.
Cũng như đối với các loài gia cầm khác. Trước khi nhận chim cút vào

chuồng nuôi chúng tôi cũng thực hiện các thao tác vệ sinh chuồng trại. Cọ rửa
chuồng trại bằng vòi nước cao áp và phun thuốc sát trùng bằng các dung dịch
HanIodine 10 %. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng uống,
chụp sưởi, quây úm… đều được cọ rửa, sát trùng trước khi đưa vào chuồng
nuôi. Đệm lót dùng trong thời gian úm là trấu khô, sạch, và được sát trùng.
9
Chuẩn bị chuồng úm và chuẩn bị chuồng cho chim cút đẻ chuyên dụng
phải đảm bảo các thông số kỹ thuật: khô ráo, thoáng mát vào mùa hè, ấm áp
vào mùa đông.
+ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
- Giai đoạn úm chim cút: Có thể úm chim cút trên nền trấu. Nhiệt độ
trong chuồng úm đảm bảo thích hợp cho chim.
Trong 1- 3 ngày tuổi : 38 - 35
0
C
4 - 7 ngày tuổi: 35 - 32
0
C
8 - 14 ngày tuổi: 32 - 28
0
C
Từ tuần thứ 3 trở đi nhiệt độ như chim cút trưởng thành (25 -20
0
C)
Về mật độ nuôi thì giảm theo sự tăng lên của tuổi chim cút.
Chim cút con cần phải chăm ăn mới mau lớn và khỏe mạnh. Vì vậy, cần
phải chú ý chăm sóc cho đàn chim cút. Thức ăn cần đảm bảo đầy đủ và cân
bằng các chất dinh dưỡng, nhất là hàm lượng protein, các acidamin không
thay thế, vitamin và các nguyên tố khoáng. Chúng tôi dùng thức ăn hỗn hợp
F71 của công ty CP JAFA Comfeed Việt Nam.

- Giai đoạn chim cút đẻ:
Chọn giống: Đầu nhanh, cổ nhỏ vừa phải, mắt sáng tinh nhanh, mỏ
ngắn chắc và khít, bộ lông óng mượt, bụng và khoảng cách xương háng rộng,
hậu môn đỏ hồng.
Thường chọn chim cút để cho đẻ ở 25 ngày tuổi.
Nuôi dưỡng: Đảm bảo đầy đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng. Khi chuyển
thức ăn hậu bị sang thức ăn đẻ trứng cần chuyển từ từ (khoảng 4 - 7 ngày,
không được chuyển đột ngột). Khi đàn chim cút đẻ đạt 5% tỷ lệ đẻ mới cho
thức ăn của chim cút đẻ.
Thức ăn trong giai đoạn này chúng tôi dùng loại cám F72 của công ty
CP JAFA Comfeed Việt Nam.
Chăm sóc: Nhiệt độ thích hợp đối với chim cút đẻ là 20 - 25
0
C, ẩm độ
70 - 75%. Thời gian chiếu sáng thích hợp là 16 - 18 giờ/ngày. Cường độ chiếu
sáng là 5W/m
2
chuồng nuôi. Cần lưu ý tới độ thông thoáng trong chuồng nuôi
nhất là khi nuôi với mật độ cao.
10
Chim cút thường đẻ vào buổi chiều, vì vậy để đảm bảo yên tĩnh tối đa
cho đàn chim cút khi đẻ trứng thì các thao tác vệ sinh chuồng trại nên thực
hiện vào buổi sáng.
Về thú y: Thực hiện đầy đủ qui trình phòng, trị bệnh như: Dùng vaccine
Medivac ND Lasota để phòng bệnh Newcastle 2 - 3 tháng/lần, pha nước cho
uống, Doxycip 20% phòng các bệnh nhiễm khuẩn như hen CRD, CCRD,
E.coli (phân trắng), Salmonella…; dùng Anticoccid phòng bệnh cầu trùng.
Ngoài ra còn dùng một số loại chế phẩm: Canxivit H để kích thích buồng
trứng phát triển, canxi hữu cơ giúp tạo vỏ trứng, giúp trứng to, vỏ nhẵn,
không còn trứng vỏ lụa, phòng bệnh mổ lông nhau do thiếu chất, chống bại

liệt, xã cánh…
1.2.2.2. Công tác thú y
Các công tác chẩn đoán, điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm cụ thể như sau:
+ Bệnh cầu trùng ở gà.
Trong quá trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ, tôi đã gặp phải các trường
hợp như sau: Khi quan sát, thấy trong đàn có gà kém ăn, lông dựng, mào và
niêm mạc nhợt nhạt, phân loãng hoặc sệt, có màu sôcôla hoặc lẫn máu. Gà
gầy dần và rồi chết. Mổ khám và quan sát thì thấy: Có nhiều điểm trắng trên
niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, đặc biệt là manh tràng bị sưng to.
Những biểu hiện trên đây giống với triệu chứng và bệnh tích của bệnh Cầu
trùng nên tôi chẩn đoán là gà bị mắc Cầu trùng và tiến hành sử dụng liều trị
cho cả đàn. Cụ thể:
Rigecoccin-WS: liều 1g/4 lít nước uống hoặc Hancoc: liều 1,5- 2 ml/1
lít nước hay Vinacoc.ACB: liều 2g/1 lít nước uống.
Cho gà uống liên tục trong 3- 5 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng
liều phòng thường xuyên theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc - 3 ngày nghỉ.
+ Bệnh hô hấp mãn tính ở gà ( CRD - hen gà)
Cũng trong quá trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ tại trại tôi đã gặp phải
trường hợp gà có biểu hiện: Thở khò khè, tiếng ran sâu, há mồm ra để thở, gà
11
hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con chảy nước mắt, nước mũi. Mổ khám
gà chết thấy khí quản gà đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục. Với những biểu
hiện trên tôi chẩn đoán gà bị mắc bệnh CRD. Khi gặp những trường hợp trên
tôi đã tiến hành điều trị bằng một trong các phác đồ như sau:
- Anti - CRD 2g/1 lít nước uống, Bcomlex 1g/3 l nước uống.
- Tylosin 98% 2g/1 lít nước uống, Bcomlex 1g/3 l nước uống.
- WA.Doxytylan 1g/ 5 kg TT/ngày.
Sử dụng trong 3 - 5 ngày liên tục đến khi gà khỏi bệnh. Trong các phác đồ
trên tôi thấy phác đồ dùng Tylosin 98% 2g/ 1l nước uống, B.comlex 1g/3 l nước
uống có hiệu quả hơn cả, gà nhanh khỏi bệnh với tỷ lệ khỏi cao, tới 100%.

+ Bệnh Bạch lỵ ở gà con
Trong quá trình úm gà ở trang trại, tôi đã gặp phải một số đàn trong đó
có những con có biểu hiện: Mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, tụ lại từng đám, phân tiêu
chảy màu trắng, dính nhiều ở quanh lỗ huyệt. Mổ khám thấy gan, phổi sưng
và có nhiều điểm hoại tử trắng, lòng đỏ chưa tiêu hết. Qua những triệu chứng
và bệnh tích trên, tôi đã sử dụng một số phác đồ điều trị như sau:
- Ampi-coli 1g/ 1l nước uống, B.comlex 1g/3 l nước uống liên tục 5
ngày, kết quả điều trị 98,3% gà khỏi bệnh.
- Colistin 1g/2 l nước uống, cho gà uống liên tục 3 - 4 ngày. Kết quả
điều trị 96,2% gà khỏi bệnh.
1.2.2.3. Các công tác khác
Ngoài các công việc nói trên tôi còn tham gia một số công tác khác như
tiêm chủng vaccin cho gia súc, gia cầm của trại; điều trị bệnh cho gia súc, gia
cầm; tham gia xây dựng chuồng trại,…
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được thể hiện qua bảng 1.2.
12
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Diễn giải
Nội dung
Đơn
vị tính
Số lượng Kết quả
Mức độ đạt
(%)
1. Công tác chăn nuôi
Nuôi gà thịt con 1200 1140 95,00
Nuôi gà đẻ con 150 130 86,67
Chim cút đẻ con 1100 1050 95,45
2. Công tác thú y
Tiêm vaccin newcastle con 3800 3800 100

Chủng vaccin Gumboro con 3800 3800 100
Chủng đậu gà con 3800 3800 100
Chủng vaccin ND-IB con 3800 3800 100
Chữa lợn con phân trắng con 20 20 100
3. Công việc khác
Sát trùng chuồng trại m
2
400
1.2.3. Kết luận và đề nghị
1.2.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại thị trấn Trại Cau - huyện Đồng Hỷ, được sự
giúp đỡ của chủ trại, chính quyền địa phương, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, tôi đã có điều kiện vận dụng những kiến
thức đã được học trong nhà trường vào thực tế sản xuất. Từ đó giúp tôi củng
cố, nâng cao kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, xây dựng cho bản
thân một tác phong làm việc khoa học, tích lũy thêm kinh nghiệm, kiến thức
chuyên ngành phục vụ cho công việc sau này.
Trại là một môi trường tốt giúp tôi nắm vững chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp, biết nêu cao tinh thần trách nhiệm với công việc, đồng thời nắm
được cách tổ chức sản xuất trong một trại chăn nuôi.
13

×