Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường tân long, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.72 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MẠC KIỀU CHANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN LONG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN 2014-2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MẠC KIỀU CHANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN LONG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN 2014-2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K45 - ĐCMT - N03

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các Trường Đại
học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo TS. Vũ Thị
Thanh Thủy giảng viên khoa Quản lí Tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới UBND phường Tân Long, các cán bộ, nhân
viên đang công tác tại UBND phường đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận

tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Sinh viên
Mạc Kiều Chang


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1 Mục đích của đề tài................................................................................ 2
1.2.2.Yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa .................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................. 4
2.1.Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai ................................................ 4
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ............................................ 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................ 5
2.1.3. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCN QSD đất .................. 6
2.1.4. Giấy chứng nhận .................................................................................. 7

2.1.5. Hồ sơ đăng ký đất đai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ... 13
Hồ sơ đăng kí gồm có:.................................................................................. 13
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trên cả nước và tỉnh Thái Nguyên............. 13
2.2.1.Tình hình cấp giấy chứng nhận trên cả nước........................................ 13
2.2.2.Tình hình cấp GCN QSDĐ tại thành phố Thái Nguyên ....................... 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 19


iii

3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 19
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Tân Long, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 19
3.3.3. Kết quả đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của Phường Tân Long .................................................................................. 19
3.3.4. Thuận lợi khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp cấp
GCN QSD đất phường Tân Long ................................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
3.4.1. Thu thập số liệu sơ cấp ....................................................................... 20
3.4.2. Thu thập số liệu thứ cấp...................................................................... 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Tân Long, TP Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 22
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 24
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.......................... 29
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của phường Tân Long, TP Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên................................................................................................. 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của phường năm 2015 ... 30
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai của phường Tân Long................................. 38
4.2.3. Công tác quản lí nhà nước về đất đai trên địa bàn phường năm 2015 . 41
4.3. Công tác cấp GCN QSD đất phường Tân Long giai đoạn 2014-2016 .... 42
4.3.1. Đánh giá kết quả cấp GCN QSD đất của phường Tân Long giai
đoạn 2014-2016............................................................................................ 42


iv

4.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCN QSD đất của phường Tân Long theo
loại đất giai đoạn 2014-2016 ........................................................................ 45
4.3.3. Thống kê những trường hợp không được cấp GCN QSD đất của
phường Tân Long giai đoạn 2014-2016........................................................ 49
4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCN
QSD đất phường Tân Long giai đoạn 2014 - 2016 ....................................... 52
4.4.1. Những thuận lợi trong công tác cấp GCN QSD đất ............................ 52
4.4.2. Những khó khăn tồn tại trong công tác cấp GCN QSDĐ .................... 53
4.4.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp GCN QSD đất của
phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên ................... 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55
5.1 Kết luận. ................................................................................................. 55
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 57


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1:

Kết quả điều tra về dân số và lao động của phường Tân Long
năm 2015.................................................................................. 25

Bảng 4.2:

Dân số theo độ tuổi của phường Tân Long năm 2015............... 26

Bảng 4.3:

Hiên trạng sử dụng các loại đất năm 2015 ............................... 31

Bảng 4.4:

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 32

Bảng 4.5:

Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ................................... 37

Bảng 4.6:

Kết quả cấp GCN QSD đất của phường Tân Long theo các tổ
của phường Tân Long giai đoạn 2014-2016 ............................. 42

Bảng 4.7:

Kết quả cấp GCN QSD đất ở phường Tân Long giai đoạn
2014-2016 ................................................................................ 43


Bảng 4.8:

Kết quả cấp GCN QSD đất nông nghiệp theo từng tổ của
phường Tân Long giai đoạn 2014-2016:................................... 45

Bảng 4.9:

Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn phường giai đoạn 2014 – 2016.......... 46

Bảng 4.10: Kết quả cấp GCN QSD đất ở từng tổ phường Tân Long năm
2014-2016 ................................................................................ 47
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả diện tích cấp GCN QSD đất ở trên địa bàn
phường Tân Long giai đoạn 2014 - 2016 .................................. 48
Bảng 4.12: Thống kê những trường hợp không được cấp GCN QSD đất
của phường Tân Long .............................................................. 49
Bảng 4.13: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân phường Tân
Long về công tác cấp GCN QSD đất ........................................ 50
Bảng 4.14: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công
tác cấp GCN QSD đất trên địa bàn phường Tân Long giai
đoạn 2014 - 2016...................................................................... 51


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT


DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

UBTVQH

Ủy ban thường vụ Quốc hội

2

QH

Quốc hội

3

CP

Chính phủ

4

BCT

Bộ tài chính

5

BTNMT


Bộ tài nguyên môi trường

6

BCT

Bộ tài chính

7

TTg

Thủ tướng

8



Nghị định

9

TT

Thông tư

10

NQ


Nghị quyết

11

HSĐC

Hồ sơ địa chính

12

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

13

HĐND

Hội đồng nhân dân

14

QL3

Quốc lộ 3

15

HTX


Hợp tác xã

16

KT-XH

Kinh tế - xã hội

17

GCN

Giấy chứng nhận

18

GCN QSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là nguồn của cải vô tận của con người và là
phương tiện sống mà thiếu nó con người không thể tồn tại được. Chính vì vậy mà

đất đai có tầm quan trọng rất lớn, là vấn đề sống còn của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
Mặt khác, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, cố định về vị trí, do vậy
việc sử dụng phải tuân theo quy hoạch cụ thể và có sự quản lý hợp lý.
Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây áp
lực lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất lại không hề tăng. Vì vậy đòi hỏi
con người phải biết cách sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên đất đai có giới
hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn phát triển hiện nay các vấn đề về đất đai là một vấn
đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp và nhạy
cảm. Xác định được tầm quan trọng của đất đai, vấn đề quản lý, sử dụng đất đai
đang là một vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai, Nhà nước đã xây dựng
một hệ thống chính sách đất đai chặt chẽ nhằm tăng cường công tác hoạt động sử
dụng đất trên phạm vi cả nước. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong
những nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nó xác
lập quyền và nghĩa vụ đối với người sử dụng đất và là cơ sở để Nhà nước thực hiện
công tác quản lý đất đai.
Tân Long là một đơn vị thuộc thành phố Thái Nguyên, có quy mô 226,61 ha
đất tự nhiên, dân số hơn 6.000 người. Trong những năm qua, đặt biệt là trong nhiều
năm trở lại đây việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và chủ sử dụng đất trong quản lí và sử dụng đất đai trên địa bàn phường đã đạt được


2

nhiều thành tích đáng kể song vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện
Luật Đất đai. Chính vì vậy, để thấy được thuận lợi, khó khăn, những hạn chế tồn tại
trong công tác chuyển quyền sử dụng đất, cần có những đánh giá khách quan những
kết quả đạt được từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đưa ra giải pháp khắc

phục để công tác quản lí, sử dụng đất đạt được hiệu quả cao.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn Phường Tân Long, Thành phố Thái Nguyên,
Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
- Kết quả thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận tại phường Tân
Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016
- Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng
nhận trên địa bàn phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2014 - 2016
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong thời gian tới
và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai thông qua kết quả đánh
giá thực trạng cấp giấy chứng nhận.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp luật đất đai, chính sách cấp giấy
chứng nhận và các văn bản có liên quan;
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
phường Tân Long
- Nắm vững các kiến thức cơ bản đã học để phân tích, đánh giá được các số
liệu đã thu thập được một cách chính xác, trung thực và khách quan


3

- Phân tích đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả cấp GCN của hộ gia đình, cá

nhân trên địa bàn phường Tân Long
- Tiếp thu được toàn bộ công việc, trình tự thủ tục cấp GCN và tiếp cận với
thực tế công việc để học hỏi và rèn luyện
- Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi liên quan đến quản lý, sử dụng đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
1.3. Ý nghĩa
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Bổ xung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp cận những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế, hiểu rõ tầm quan trọng của việc thực hiện cấp GCN QSD đất. Biết
cách thực hiện một đề tài khoa học và cách hoàn thành một khóa luận tốt nghiệp.
Giúp sinh viên gắn lý với thuyết thực tiễn để củng cố thêm cho bài học trên lớp.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những
giải pháp phù hợp để công tác cấp GCN QSD đất nói riêng và công tác quản lý nhà
nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Trong quá trình phát triển xã hội của loài người sự hình thành của một nền
văn minh vật chất - văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật đều được
xây dựng trên cơ sở là sử dụng đất.
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì
nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng. Vì vậy để sử dụng đất đai
một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà nước phải có một

chế độ chính sách về quản lý đất đai hợp lý và chặt chẽ nhằm tận dụng được toàn bộ
quỹ đất của nước ta.
Ở Việt Nam nhà nước quản lý đất đai bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất
trong phạm vi hành chính các cấp thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao
cho UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành
chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật.
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013
và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với
212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại,
hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Luật đất đai 2013
đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù
hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định (Luật đất đai
2013)[2].
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.


5

4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.

9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong Luật đất đai 2013 nội dung cấp GCN QSD đất vẫn là một trong những
nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1.Hệ thống các văn bản pháp lý
Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực
- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01 tháng 07 năm 214.
- Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về
nhà đất trong qua trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm cơ sở xác định điều kiện
cáp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính
sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.


6

- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 206 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1
tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở
xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu tiền
thuế đất, tiền thuế mặt nước.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu tiền
sử dụng đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014
của chính phủ quy định về thu tiền thuế đất, thuế mặt nước.
2.1.3. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCN QSD đất
2.1.3.1. Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.


7

- Sổ mục kê đất đai

- Sổ theo dõi biến động đất đai.
2.1.3.2. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng thửa đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện
và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của
người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.HSĐC
gồm 2 dạng: HSĐC dạng giấy và HSĐC dạng số (cơ sở dữ liệu địa chính)
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định
mức kinh tế đối với việc lập HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; hướng dẫn việc lập,
chỉnh lý và quản lý HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; quy định tiến trình thay thế
hệ thống HSĐC trên giấy bằng hệ thống HSĐC dạng số (Thông tư 24/2014/TTBTNMT) [4].
2.1.4. Giấy chứng nhận
2.1.4.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn
trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ
sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung
theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục
"I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số
phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được
in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;



8

b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ
sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"
như trang 4 của Giấy chứng nhận;
e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ
Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp [3].
2.1.4.2.Nguyên tắc cấp GCN QSD đất
Căn cứ vào Điều 98 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Bộ tư pháp quy định
về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,


9

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số

liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo


10

số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật này. [1]
2.1.4.3. Thẩm quyền cấp GCN QSD đất
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được quy định như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng

đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà
thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện theo quy định của Chính phủ [1]


11

2.1.4.4. Những trường hợp được cấp GCN QSD đất
* Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật này;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,

khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. [1]
* Các trương hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:


12

- Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư
hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại;
- Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với
cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di
dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc
thiểu số;
- Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
- Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ
sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các
cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy

sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. [1]
2.1.4.5. Các trường hợp không được cấp GCN QSD đất

- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại
đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


13

- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường
giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện,
truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không
nhằm mục đích kinh doanh. [Error! Reference source not found.]
2.1.5. Hồ sơ đăng ký đất đai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ đăng kí gồm có:
+ Đơn xin đăng kí quyền sử dụng đất: 02 bản, nộp tại UBND xã, phường nơi

có đất (gọi chung là UBND cấp xã); UBND cấp phường giữ một bản cho người sử
dụng đất nơi có đất, người đó cầm tờ đơn tới cơ quan TN&MT.
+ Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: 01 bản (bản sao có công chứng)
+ Bản đồ địa chính khu đất được giao hoặc thuê: 01 bản (có xác nhận của sở
TN&MT).
+ Hợp đồng thuê đất: 01 bản (đối với tổ chức thuê đất, bản sao có công chứng).
+ Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê đất, đã
khai theo Chỉ thị 245-TTg).
Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, phường phải
hoàn thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại phường, xã cập nhật những
biến động trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào đơn đăng kí quyền sử
dụng đất (phần ý kiến của UBND phường) thu lệ phí theo quy định và phải trả lại chủ
sử dụng một tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc Phòng TN&MT để được cấp GCN QSD
đất. Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật những thay
đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp (Nghị định 43/2014/NĐ- CP) [Error!
Reference source not found.].
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trên cả nước và tỉnh Thái Nguyên
2.2.1.Tình hình cấp giấy chứng nhận trên cả nước
Theo Luật đất đai năm 2013:


14

Đến nay cả nước đã có 10 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp GCN, đạt trên
90% diện tích các loại đất chính gồm Bình Phước, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang,
Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hòa Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Tây Ninh. Bên cạnh đó còn
10 tỉnh có kết quả cấp GCN các loại đất chính đạt thấp dưới 60% gồm Điện Biên,
Lai Châu, Yên Bái, Tuyên Quang, Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Thuận, Gia Lai,
Kon Tum, Đắk Nông.
Kết quả cấp GCN từng loại đất của cả nước đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Trong hai năm 2010 và 2011 cả nước đã
cấp được 1.197,984 giấy với diện tích 402.050 ha (tăng 9,8% so với số giấy đã cấp
đến năm 2009). Tính đến nay cả nước đã cấp được 13.392,895 giấy với diện tích
7.413,504 ha, đạt 81,3% so với diện tích cần cấp; trong đó cấp cho hộ gia đình và cá
nhân là 13.388,099 giấy với diện tích 6.935,931 ha; cấp cho tổ chức 4.796 giấy với
diện tích 477.573 ha. Đã có 29 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp GCN cho đất sản
xuất nông nghiệp (đạt trên 90%) gồm Hòa Bình, Phú Thọ, Hải Phòng, Hưng Yên,
Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng
Trị, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí
Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ,
Sóc Trăng, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau; có 4 tỉnh đạt từ 80% đến 90% gồm Hà
Giang, Hải Dương, Quảng Bình, Đồng Tháp; có 16 tỉnh đạt từ 70% đến 85% gồm
Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lào Cai, Bắc Giang, Hà Nội, Hà Tây, Thái Bình,
Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang; các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, đặc biệt có 03 tỉnh đạt thấp
gồm Lai Châu (đạt 24,6%), Đăk Nông (đạt 42,4%), Yên Bái (46,2%).
- Đối với đất lâm nghiệp: Trong hai năm 2010 và 2011 cả nước đã cấp được
291.502 giấy với diện tích 2.331,712 ha (tăng 27,6 % so với số giấy đã cấp đến năm
2009). Tính đến nay cả nước đã cấp được 1.085,952 giấy với diện tích 7.739,894 ha
đạt 59,2% diện tích cần cấp giấy; trong đó có 11 tỉnh cơ bản hoàn thành (đạt trên
90%) gồm Hòa Bình, Phú Thọ, Thanh Hóa, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Phước,


15

Đồng Nai, Đồng Tháp, Long An, Cần Thơ, Kiên Giang; có 6 tỉnh đạt từ 85% đến
90% gồm Điện Biên, Quảng Ninh, Sơn La, Hà Tĩnh, Phú Yên, Hậu Giang; có 7 tỉnh
đạt từ 70% đến 85% gồm Lai Châu, Lào Cai, Bắc Ninh, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình
Thuận, Tiền Giang. Các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, đặc biệt có các tỉnh đạt dưới
30% gồm Tuyên Quang, Bắc Cạn, Yên Bái, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng

Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí
Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau.
Việc cấp GCN cho đất lâm nghiệp đã gặp khó khăn do không có bất kỳ loại
bản đồ địa chính nào. Chính phủ đã quyết định đầu tư để làm bản đồ địa chính mới
cho toàn bộ đất lâm nghiệp, tuy nhiên đến nay, tiến độ cấp GCN đất lâm nghiệp tại
một số địa phương vẫn chưa đẩy lên được vì đang chờ quy hoạch lại 3 loại rừng và
quy hoạch lại đất do các lâm trường quốc doanh sử dụng.
- Đối với đất nuôi trồng thủy sản: Tính đến nay cả nước đã cấp được 641.065
giấy với diện tích 478.000 ha, đạt 68,73% so với diện tích cần cấp giấy, trong đó có
7 tỉnh đã cơ bản hoàn thành (đạt trên 90%) gồm Hà Giang, Thanh Hóa, Bình
Dương, Hậu Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu; có 05 tỉnh đạt từ 70% đến 85%
gồm Lào Cai, Bình Phước, thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Cà Mau; các tỉnh
còn lại đạt dưới 70%, trong đó có 19 tỉnh đạt dưới 10% gồm Cao Bằng, Bắc Kạn,
Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Giang, Hà Nội, Hải Phòng,
Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú Yên, Gia Lai, Tây Ninh, Long An,
Đồng Tháp. Đa số đất nuôi trồng thủy sản mới được hình thành gần đây, hầu như
các thửa đất đều có quyết định giao đất, cho thuê đất nên việc cấp GCN không gặp
khó khăn, nếu các tỉnh tập trung sẽ hoàn thành trong thời gian ngắn. [Error!
Reference source not found.]
- Đối với đất ở tại đô thị: Trong hai năm 2010 và 2011 cả nước đã cấp được
724.803 giấy với diện tích 27.654 ha (tăng 36,7 % so với số giấy đã cấp đến năm
2009). Tính đến nay cả nước đã cấp được 2.698,161 giấy với diện tích 58.929 ha,
đạt 56,9% so với diện tích cần cấp giấy; trong đó có 7 tỉnh cơ bản hoàn thành (đạt
trên 90%) gồm Hà Nam, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Bình Phước, Tây Ninh, Cần Thơ,


16

Đồng Tháp; có 18 tỉnh đạt từ 70% - 85% gồm Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai,
Sơn La, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị,

Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Đắk Lăc, Đắk Nông, Sóc Trăng, Tiền Giang, Vĩnh
Long, An Giang; các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, đặc biệt có 8 tỉnh đạt dưới 30%
gồm Điện Biên, Lai Châu, Quảng Ninh, Hưng Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận, Trà Vinh. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, loại đất này được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy
định của Luật Nhà ở.
- Đối với đất ở tại nông thôn: Trong hai năm 2010 và 2011 cả nước đã cấp
được 1.924,635 giấy với diện tích 140.698 ha (tăng 23,4 % so với số giấy đã cấp
đến năm 2009). Tính đến nay cả nước cấp được 10.130,513 giấy với diện tích
376.070 ha đạt 75% so với diện tích cần cấp giấy; trong đó có 13 tỉnh cơ bản hoàn
thành (đạt trên 90%) gồm Lào Cai, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Kon
Tum, Khánh Hòa, Bình Phước, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ, An
Giang; có 11 tỉnh đạt từ 85% đến 90% gồm Thái Nguyên, Sơn La, Phú Thọ, Hải
Dương, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An,
Vĩnh Long, Sóc Trăng; có 20 tỉnh đạt từ 70% đến 85% gồm Cao Bằng, Bắc Kạn,
Bắc Giang, Hà Nam, Nam Định, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Nghệ An, Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Bình Định, Đắc Nông, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Bình Dương, Tây Ninh, Trà
Vinh, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau; các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, trong đó có 8
tỉnh đạt dưới 50% gồm Điện Biên, Lai Châu, Hải Phòng, Hưng Yên, Phú Yên, Ninh
Thuận, Gia Lai, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, loại đất
này được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho
người có nhu cầu theo quy định của Luật Nhà ở. [Error! Reference source not
found.]
- Đối với đất chuyên dùng: Trong hai năm 2010 và 2011 cả nước đã cấp
được 31.128 giấy (tăng 80,1 % so với số giấy đã cấp đến năm 2005). Tính đến nay
cả nước cấp được 69.973 giấy với diện tích 211.267 ha, đạt 38% so với diện tích
cần cấp giấy, trong đó có 5 tỉnh cơ bản hoàn thành (đạt trên 90 %) gồm Lào Cai,


17


Hậu Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu; có 18 tỉnh đạt trên 50% gồm Hà
Giang, Yên Bái, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Quảng Bình, Kon Tum, Đăk Nông, Ninh
Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa -Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh, Long An,
Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ, Cà Mau; các tỉnh còn lại đạt dưới
50%, trong đó có 26 tỉnh đạt dưới 30% gồm Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn,
Bắc Kạn, Điện Biên, Hòa Bình, Sơn La, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Tây,
Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, Bến Tre, Trà
Vinh. Việc cấp GCN cho đất chuyên dùng đạt tỷ lệ thấp do các tỉnh chưa tập trung
chỉ đạo thực hiện. [Error! Reference source not found.]
- Đối với đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Tính đến nay cả nước đã cấp được
9.504 giấy với diện tích 3.212 ha, đạt 17% so với diện tích cần cấp giấy. Việc cấp
GCN cho loại đất này được thực hiện chủ yếu trong năm 2010 và 2011, thực hiện
được nhiều nhất là Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Ninh Thuận,
Lâm Đồng, Long An, Cần Thơ, Sóc Trăng. Việc cấp GCN đối với đất tôn giáo, tín
ngưỡng gặp một số khó khăn về tranh chấp đối với ranh giới sử dụng hình thành
trong lịch sử của thửa đất và việc cấp giấy cho những loại đất khác mà cơ sở tôn
giáo đang sử dụng. Với Nghị định hướng dẫn bổ sung thi hành Luật Đất đai sắp
được ban hành sẽ tạo thuận lợi đẩy nhanh việc cấp GCN cho loại đất này.
2.2.2.Tình hình cấp GCN QSDĐ tại thành phố Thái Nguyên
Công tác cấp GCNQSD đất trong thời gian qua trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của
nhân dân. Đạt được thành tích đó là do được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành
uỷ, HĐND, các ngành có liên quan của tỉnh.
Năm 2013 thành phố đã chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ trên phạm vi
28 xã phường, thành lập đoàn kiểm tra có sự tham gia của thường trực HĐND thành
phố, lãnh đạo UBND thành phố, lãnh đạo các phòng chuyên môn để kiểm tra thực
hiện tại cơ sở.
Thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên là: 18.630,58 ha.

Trong đó, đất nông nghiệp là 12.266,51 ha chiếm 65,84%, đất phi nông nghiệp là


×