Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ ÁI THỦY

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC
NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ ÁI THỦY

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC
NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Tùng



Đà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ái Thủy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục đề tài ............................................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..................... 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp......................... 12
1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................... 14
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp .................. 16
1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................. 18
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thành phần......................... 18
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ............................ 18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................. 21
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................. 21
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .............................................. 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 33


2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CAC DOANH
NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG .................................................................... 33
2.1.1. Đặc thù ngành xây dựng Việt Nam ................................................ 33
2.1.2. Khái quát về các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trong giai
đoạn 2010 - 2015 ............................................................................................. 34
2.1.3. Phân loại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam........ 37
2.1.4. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng
niêm yết trong giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................. 41
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 44
2.2.1. Xác định các nhân tố ảnh hƣởng và xây dựng giả thuyết ............... 44
2.2.2. Đo lƣờng và mã hóa các biến ......................................................... 50
2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 55
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý TỪ KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 56
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TỪ MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH .................................................. 56
3.1.1. Đặc trƣng của hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hƣởng ...... 56
3.1.2. Phân tích tƣơng quan giữa các biến ................................................ 58

3.1.3. Phân tích kết quả hồi quy................................................................ 59
3.1.4. Kết luận ........................................................................................... 62
3.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 66
3.2.1. Đối với công tác tiêu thụ và mở rộng quy mô ................................ 66
3.2.2. Đối với công tác xây dựng cấu trúc nguồn vốn .............................. 68
3.2.3. Đối với công tác quản trị nợ phải thu khách hàng .......................... 71
3.2.4. Đối với công tác quản trị tính thanh khoản .................................... 72
3.2.5. Đối với công tác quản trị rủi ro...................................................... 73


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BMI

: Business Monitor International

CK

: Chứng khoán


DN

: Doanh nghiệp

DNXDNY : Doanh nghiệp xây dựng niêm yết
FDI

: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

HQKD

: Hiệu quả kinh doanh

ROA

: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.

2.2.

2.3.


2.4.
2.5.
3.1.

3.2.

Tên bảng
Phân loại doanh nghiệp xây dựng niêm yết theo
quy mô tài sản
Phân loại doanh nghiệp xây dựng niêm yết theo
lợi nhuận
ROA và ROE trung bình ngành của các
DNXDNY
Các chỉ tiêu đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả kinh doanh
Biến và xử lý các biến của mô hình
Bảng thống kê mô tả giữa các biến trong mô
hình
Bảng tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
các nhân tố ảnh hƣởng đến ROA

Trang
40

42

43

50

51
56

58

3.3.

Hệ số phóng đại phƣơng sai của các biến

59

3.4.

Mô hình ảnh hƣởng cố định FEM

60

3.5.

Kết quả mô hình FEM sau khi đƣợc khắc phục

62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới đất nƣớc 30 năm qua đã thu đƣợc nhiều thành tựu
trong đó ngành xây dựng có những đóng góp nổi bật. Nhìn vào diện mạo đô thị

Việt Nam hôm nay, phần nào cho thấy vị trí quan trọng và sự lớn mạnh của
ngành xây dựng trong nỗ lực suốt nửa thế kỷ qua để khẳng định vị trí của một
nền kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc.
Trung bình ngành công nghiệp và xây dựng đóng góp khoảng 40% GDP
cả nƣớc, trong đó riêng lĩnh vực xây dựng đóng góp khoảng 6-7% GDP hàng
năm. Tuy chiếm tỉ trọng không lớn trong cơ cấu GDP, việc tăng trƣởng của
ngành này lại là một nhân tố quan trọng hỗ trợ cho các ngành khác nhƣ công
ngiệp, dịch vụ, vận tải và tạo ra công ăn việc làm cho toàn xã hội.
Thời gian gần đây do lợi nhuận của lĩnh vực xây dựng tƣơng đối cao đã
góp phần thu hút các doanh nghiệp khác nhảy vào thị trƣờng, đồng thời các
doanh nghiệp cũ cũng mạnh dạn tiến hành tăng cƣờng mở rộng quy mô hoạt
động, từ đó đã hình thành nên cơn sốt ảo đối với thị trƣờng bất động sản nói
riêng và ngành xây dựng nói chung. Bên cạnh đó dƣới sự ảnh hƣởng mạnh
mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm vừa qua kết hợp với các
chính sách kiềm chế làm phát của chính phủ nhƣ giảm đầu tƣ công, các chính
sách tiền tệ, hạn chế cho vay phi sản xuất... đã ảnh hƣởng không nhỏ đến các
doanh nghiệp ngành xây dựng.
Giai đoạn 2008 – 2013 là thời kì khó khăn của ngành xây dựng Việt
Nam. Tuy nhiên, những tín hiệu tốt đẹp đã bắt đầu quay trở lại kể từ đầu năm
2014. Theo báo cáo của BMI, giá trị xây dựng toàn ngành đạt 211.200 tỷ
đồng, tăng 6,2% so với năm 2013. Ba nguyên nhân chính giải thích cho sự
tăng trƣởng của ngành xây dựng là: (1) sự tập trung đầu từ hạ tầng của Chính


2
phủ; (2) bất động sản phục hồi; (3) dòng vốn FDI tiếp tục tăng ở mức tích
cực. Trong năm 2016, động lực cho sự tăng trƣởng của thị trƣờng xây dựng
cũng sẽ không nằm ngoài những yếu tố trên. Lúc này, việc có tận dụng đƣợc
cơ hội để bứt phá và vƣơn lên tầm cao mới hay không phụ thuộc vào sự nỗ
lực của mỗi doanh nghiệp. Do đó, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả kinh

doanh trở thành mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Từ thực tế đó, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp là vấn đề cần đƣợc quan tâm trong bối cảnh hiện nay.
Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp trong ngành xây dựng khi ngành này
đã từng tạo dấu ấn với tốc độ tăng trƣởng đứng thứ 3 trong khu vực Châu Á
vào năm 2013. Vì thế, luận văn này tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng đang niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Hà Nội từ 2010 - 2015 nhằm tìm ra các giải
pháp thiết thực, nâng cao năng lực và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp kịp thời có những chính sách phù hợp với hoạt
động kinh doanh của mình tránh đƣợc nguy cơ phá sản, nâng cao vị thế cạnh
tranh trên thị trƣờng. Đó chính là những lý do để tác giả lựa chọn đề tài:
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công
ty thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây
dựng niêm yết.
- Xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.


3
- Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, để xác định đƣợc
mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các công ty
thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Đề xuất các hàm ý chính sách góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp ngành xây dựng.

Câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Hiệu quả kinh doanh tại các công ty xây dựng giai đoạn 2010 - 2015
nhƣ thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành xây dựng?
- Mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành xây dựng là bao nhiêu?
- Giải pháp nào giúp nhà quản trị của các công ty ngành xây dựng nâng
cao hiệu quả kinh doanh?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu: là những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Các nội dung đƣợc tiến hành nghiên cứu tại các
công ty cổ phần thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội.
+ Về mặt thời gian: Thông tin dữ liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu
đƣợc thu thập trong khoảng thời gian 6 năm, giai đoạn 2010 - 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thực hiện
+ Luận văn sử dụng các công cụ phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê,


4
đối chiếu … để làm nổi bật bức tranh tổng thể về thực trạng hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp xây dựng, đồng thời làm rõ nguyên nhân của
những thành tựu, hạn chế, yếu kém về hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp.
+ Các công cụ toán thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm Excel và Stata

11 để đo lƣờng và tính toán các biến. Ngoài ra, nghiên cứu còn áp dụng một
số kỹ thuật phân tích nhƣ thống kê mô tả (trung bình, trung vị, độ lệch
chuẩn…), kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh và xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp xây dựng.
- Nguồn dữ liệu
+ Dữ liệu thứ cấp: Đối với tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ giáo trình,
báo cáo tổng kết, số liệu từ các đề tài khoa học đã đƣợc công bố, kết quả các
công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nƣớc, các báo cáo của
Bộ Xây dựng, và các báo cáo ngành của các công ty chứng khoán.
+ Dữ liệu thứ cấp để kiểm định mô hình: đƣợc thu thập từ báo cáo tài
chính của 66 công ty xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Hà Nội
trong 6 năm từ 2010 đến 2015.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ đƣợc trình bày trong ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý từ kết quả nghiên cứu
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu của Zeiun và Tian (2007)


5
Zeitun và Tian vào năm 2007 đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác
động đến HQKD trên cả 2 phƣơng diện là tài chính và thị trƣờng. Dữ liệu
nghiên cứu đƣợc thực hiện từ năm 1989 – 2003 của 167 công ty niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán Amman – Jordan thuộc 16 ngành nghề kinh doanh
khác nhau trong lĩnh vực phi tài chính.

Trên phƣơng diện tài chính – biến HQKD đƣợc đại diện bởi chỉ số: tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Trên phƣơng diện thị trƣờng – biến
HQKD đƣợc đại diện bởi các chỉ số: tỷ số giữa giá trị thị trƣờng của vốn cổ
phần và giá trị sổ sách của nợ trên giá trị sổ sách của tổng tài sản (Tobin’s Q);
tỷ số giữa giá trị thị trƣờng của vốn cổ phần trên giá trị sổ sách của vốn cổ
phần (MBVR).
Biến yếu tố tác động bao gồm: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), tốc
độ tăng trƣởng của tổng tài sản (GROWT), qui mô công ty (SIZE), độ lệch
chuẩn của dòng tiền trong 3 năm (STDVCF), thuế thu nhập (TAX), tài sản cố
định (TANG), khủng hoảng chính trị (POLITICAL CRISIS) và ngành nghề
kinh doanh (INDUST)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Các yếu tố có tác động đến HQKD bao gồm: tỷ lệ nợ (D), tốc độ tăng
trƣởng của tổng tài sản (GROWTH), quy mô công ty (SIZE), thuế (TAX),
ngành nghề kinh doanh (INDUST), tỷ trọng tài sản cố định (TANGIBILITY).
Trong đó, biến tỷ lệ nợ có tác động mạnh nhất.
- Các yếu tố có tác động dƣơng (+) đến HQKD gồm: GROWTH, SIZE,
TAX
- Tỷ trọng tài sản cố định có tác động âm (-) đến HQKD. Công ty có tỷ
trọng tài sản cố định cao thì HQKD thấp do các công ty đầu tƣ quá nhiều vào
tài sản cố định mà không cải tiến đƣợc HQKD.
- Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động mạnh đến yếu tố HQKD ở


6
một số lĩnh vực sau: bất động sản, dịch vụ giáo dục, hóa học và dầu mỏ, thuốc

Nghiên cứu của Onaolapo và Kajola (2010)
Vào năm 2010, Onaolapo và Kajola thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác
động đến HQKD. Tác giả nghiên cứu biến HQKD dƣới góc độ tài chính,

đƣợc đại diện bởi chỉ số ROA, ROE.
Biến yếu tố tác động gồm: SIZE, TANG, GROWTH, tỷ lệ nợ (DR),
vòng quay tài sản (TURN), số năm thành lập của công ty (AGE), ngành nghề
kinh doanh (IND). Dữ liệu nghiên cứu gồm 30 công ty phi tài chính niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán Nigeria từ năm 2001 – 2007. Kết quả nghiên
cứu cho thấy:
- Mức độ giải thích của mô hình hồi quy đa biến (R2 hiệu chỉnh) ở mức
khá: R2 ROA = 35,5% và R2 ROE = 47%
- DR tác động âm (-) tới ROA, ROE
- TURN tác động dƣơng (+) tới ROA, ROE
- SIZE và AGE tác động dƣơng (+) đến ROE
- TANG tác động âm (-) tới ROA, tức là công ty có tỷ lệ TSCĐ càng cao
thì hiệu quả HQKD càng thấp, kết quả này ngƣợc với lý thuyết nhƣng lại
giống với nghiên cứu của Zeitun và Tian.
- Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động đến HQKD, cụ thể: Ngành
rƣợu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành hóa học, ngành in ấn và xuất bản,
ngành thuốc lá, ngành máy tính và thiết bị văn phòng có tác động mạnh đến
ROA. Trong khi đó ngành rƣợu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành xây dựng,
ngành thuốc lá có tác động mạnh đến ROE.
Nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas
(2012)
Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas thực hiện nghiên


7
cứu “Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh ngành dệt may của
Pakistan” trong thời gian 6 năm từ năm 2004 đến năm 2009 với số lƣợng 141
công ty ngành dệt may ở Parkistan.
Biến phụ thuộc: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA).
Biến độc lập: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), qui mô công ty

(SIZE), tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản (GROWTH), tài sản cố định
(TANG), thuế thu nhập (TAX), rủi ro kinh doanh (RISK).
Kết quả nghiên cứu cho thấy: SIZE, D/E, TANG tác động âm đến
HQKD, GROWTH, TAX, RISK tác động dƣơng đến HQKD.
Nghiên cứu của Lucy Wamugo Mwangi, Muathe Stephen Makau,
George Kosimbei (2014)
Nhóm tác giả nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả
kinh doanh của các công ty phi tài chính niêm yết tại sàn giao dịch chứng
khoán Nairobi Kenya” đƣợc thực hiện trên 42 công ty phi tài chính niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Nairobi, Kenya, thời gian nghiên cứu 20062012.
Kết quả hồi quy cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực đáng kể
về mặt thống kê với hiệu quả kinh doanh đo bằng lợi nhuận trên tài sản
(ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Nghiên cứu khuyến cáo rằng
các nhà quản lý niêm yết các công ty phi tài chính nên giảm bớt sự phụ thuộc
vào các khoản vay dài hạn nhƣ là một nguồn tài chính.
Nghiên cứu của Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011)
Tác giả Đỗ Dƣơng Thanh Ngọc nghiên cứu “ Các yếu tố tài chính tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây
dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Hồ Chí Minh” thực hiện trên 40
BCTC của DN ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Hồ Chí
Minh giai đoạn 2006 – 2011.


8
Tác giả xây dựng mô hình và chạy dữ liệu trên phần mềm SPSS 11.5 với
biến phụ thuộc: ROA và biến độc lập: tỷ trọng tài sản cố định, tốc độ tăng
trƣởng của tổng tài sản, qui mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nợ tác động ngƣợc chiều tới HQKD, các yếu
tố tỷ trọng tài sản cố định, tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản, qui mô doanh
nghiệp không tác động đến HQKD.

Ƣu điểm của nghiên cứu này là đối với biến tỷ lệ nợ tác giả đã đƣa ra tới
4 chỉ tiêu (tỷ lệ nợ/ tổng tài sản, tỷ lệ nợ /vốn CSH, tỷ lệ nợ ngắn hạn /tổng
vốn, tỷ lệ nợ dài hạn/tổng vốn) để xem xét mức độ tác động của từng chỉ tiêu
tới ROA. Đồng thời Thanh Ngọc cũng đã có kết luận là ROE có tƣơng quan
rất thấp với các biến độc lập nên không sử dụng biến này để xây dựng mô
hình các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh. Kết quả khảo sát thực
nghiệm cho thấy trong 4 chỉ tiêu chỉ có biến tỷ lệ nợ có ý nghĩa và ROA là
biến phụ thuộc trong mô hình.
Nhƣợc điểm của luận văn này là tác giả sử dụng phƣơng pháp OLS để
ƣớc lƣợng các tham số của mô hình. Trong khi đó với 40 công ty nghiên cứu
từ năm 2006 – 2010, thực hiện mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data) để
lựa chọn mô hình tối ƣu trong ba mô hình: mô hình ƣớc lƣợng bình phƣơng
nhỏ nhất (Pooled OLS) hoặc mô hình ảnh hƣởng cố định (FEM) hoặc mô
hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM) có thể mang lại kết quả chính xác hơn.
Chƣa kể, kết quả của đề tài chỉ có các biến trong nhóm tỉ lệ nợ là có ý nghĩa
nên việc có các nghiên cứu tiếp theo để đƣa thêm các nhân tố mới ảnh hƣởng
đến hiệu quả kinh doanh là thực sự cần thiết.
Nghiên cứu của Lê Nguyễn Thanh Tuyền (2013)
Tác giả nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các công ty ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam” giai đoạn 2010 - 2012 với 45 công ty trong ngành.


9
Biến phụ thuộc: ROA – Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Biến độc lập: Qui mô công ty (SIZE), quản trị nợ phải thu khách hàng,
đầu tƣ tài sản cố định (TANG), cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh (RISK), tốc độ
tăng trƣởng (GROWTH), thời gian hoạt động (AGE).
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các nhân tố quản trị nợ phải thu khách
hàng, đầu tƣ tài sản cố định, cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh có tác động âm đến

hiệu quả kinh doanh, tốc độ tăng trƣởng tác động dƣơng đến hiệu quả kinh
doanh, các nhân tố qui mô công ty, thời gian hoạt động không có tác động đến
hiệu quả kinh doanh.
Ƣu điểm của nghiên cứu này là tác giả đã đƣa thêm 3 nhân tố vào mô
hình, và 2 trong 3 nhân tố đó đã có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên tác giả lại sử
dụng phƣơng pháp OLS để ƣớc lƣợng mô hình.
Nghiên cứu của Võ Thị Tuyết Hằng (2015)
Võ Thị Tuyết Hằng là tác giả tiếp theo nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của 107 doanh nghiệp ngành xây dựng trong
thời gian 3 năm 2011 – 2013
Tác giả đƣa ra 5 biến giải thích: cơ cấu nguồn vốn, quy mô doanh
nghiệp, đầu tƣ tài sản cố định, tốc độ tăng trƣởng, quản trị nợ phải thu. Biến
phụ thuộc là ROA
Kết quả hồi quy cho thấy tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, quy mô, tốc độ
tăng trƣởng tài sản và kỳ thu tiền bình quân có ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp với mức ý nghĩa 34%
Ƣu điểm của đề tài là tƣơng ứng với mỗi biến, tác giả đã đƣa ra nhiều
chỉ tiêu đo lƣờng, sau đó chọn nhân tố có quan hệ chặt chẽ nhất với hiệu quả
kinh doanh. Điều này giúp cho các nghiên cứu sau có cơ hội kế thừa kết quả
nghiên cứu. Số lƣợng các doanh nghiệp nghiên cứu khá lớn và so với 2 đề tài
trƣớc tác giả đã áp dụng mô hình ƣu việt hơn - mô hình hồi quy dữ liệu bảng.


10
Tuy nhiên tác giả đã có một số sai sót trong phƣơng pháp nghiên cứu.
Mức ý nghĩa của mô hình vẫn đang còn ở mức thấp.
Trên cơ sở tổng quan những nội dung và kết quả nghiên cứu chính của
các công trình có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc
đề cập ở trên, có thể rút ra những kết quả của các công trình khoa học đã công
bố mà luận văn có thể kế thừa nhƣ:

- Các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung đã đƣợc đề cập đến nhƣ: các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
doanh, hệ thống chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khái quát quá trình phát triển của ngành xây dựng, đánh giá thực trạng
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở phân loại doanh nghiệp,
so sánh quy mô tài sản, giá trị doanh thu, lợi nhuận.
- Dựa trên nghiên cứu của Đỗ Dƣơng Thanh Ngọc [17], Nguyễn Lê
Thanh Tuyền [26], Võ Thị Tuyết Hằng [7], tác giả kế thừa bốn nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh đó là: quy mô doanh nghiệp tính theo chỉ tiêu
tổng doanh thu, tốc độ tăng trƣởng tính theo chỉ tiêu tốc độ tăng trƣởng của
tổng tài sản, đầu tƣ tài sản cố định và quản trị nợ phải thu
Đồng thời dựa trên việc phân tích ƣu, nhƣợc điểm của các nghiên cứu
trong nƣớc, tác giả đã có những thay đổi so với các đề tài trƣớc nhƣ sau:
- Luận văn thay đổi phạm vi nghiên cứu khi tiến hành nghiên cứu các
doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội, và tác giả
tăng thời gian nghiên cứu lên 6 năm, do từ năm 2010 đến 2013 là giai đoạn
khủng hoảng của ngành xây dựng, qua 2 năm 2014, 2015, các doanh nghiệp
bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi nên nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 2010 – 2015 sẽ mang lại kết quả toàn diện và chính xác hơn.
- Đề tài thực hiện mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data) để lựa chọn


11
một trong ba mô hình hồi quy dữ liệu bảng là mô hình ƣớc lƣợng bình
phƣơng nhỏ nhất (Pooled OLS) hoặc mô hình ảnh hƣởng cố định (FEM) hoặc
mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM) để ƣớc lƣợng mô hình và xem mô
hình nào cho kết quả tốt nhất, sau đó tiến hành phân tích kết quả hồi quy thu
đƣợc. Tại sao lại là dữ liệu bảng? Bằng cách kết hợp chuỗi thời gian của các
quan sát chéo, dữ liệu bảng cho chúng ta dữ liệu chứa nhiều thông tin hữu ích

hơn, tính biến thiên nhiều hơn, ít hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến hơn,
nhiều bậc tƣ do hơn và hiệu quả cao hơn. Dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo
lƣờng tốt hơn các tác động mà ngƣời ta không thể quan sát đƣợc trong dữ liệu
chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo thuần túy.
- Thử nghiệm đƣa vào 4 biến mới trong mô hình so với đề tài của Đỗ
Dƣơng Thanh Ngọc [17] và Võ Thị Tuyết Hằng [7] bao gồm: cấu trúc nguồn
vốn, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, tính thanh khoản và rủi ro kinh
doanh


12
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Dƣới góc độ lý luận, phạm trù hiệu quả đƣợc tiếp cận theo 2 cách:
Cách tiếp cận thứ nhất cho rằng: hiệu quả là khái niệm thể hiện mối quan
hệ giữa kết quả đạt đƣợc khi thực hiện các mục tiêu hoạt động và chi phí bỏ ra
để thực hiện kết quả đó của một chủ thể trong những điều kiện nhất định.
Cách tiếp cận thứ hai cho rằng: hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức
độ thu lại đƣợc kết quả nhằm đạt đƣợc mục đích nào đó của chủ thể tƣơng
ứng với một đơn vị nguồn lực đã bỏ ra trong quá trình hoạt động.
Nhƣ vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh mối tƣơng quan giữa chi phí bỏ
ra và kết quả thu về sau quá trình hoạt động, phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực, còn kết quả bao giờ cũng là mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt
đƣợc, là yếu tố cần thiết đƣợc sử dụng để xác định và đánh giá hiệu quả. Tuy
nhiên, trong thực tiễn đời sống xã hội hàm chứa rất nhiều mặt hoạt động khác

nhau nhƣ kinh tế, chính trị, xã hội…Do vậy, khi nói đến hiệu quả của một
lĩnh vực nào đó ngƣời ta gắn tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả nhƣ
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả chính trị…Trong đó, hiệu quả kinh
tế là quan trọng nhất bởi vì nó quyết định và tác động đến các mặt hoạt động
khác của đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế trong một thời kỳ hay một giai đoạn
nhất định. Tuy vậy, ở góc độ hẹp hơn trong phạm vi từng doanh nghiệp riêng
lẻ thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


13
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thƣớc đo trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu mà có nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học ngƣời Anh Adam Smith (1723-1790) cho rằng: Hiệu quả
kinh doanh là kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ
hàng hóa [36].
Còn Alfred Marshall (1842-1924) cho rằng, hiệu quả kinh doanh là quan
hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí [46].
P. A Samuelson và Nordhaus, Nhà kinh tế học nổi tiếng ngƣời Mỹ, trong
cuốn kinh tế học ông viết: “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hiệu quả nhất
các nguốn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con
ngƣời” [38].
Ở Việt Nam, cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về HQKD. Trong một
nghiên cứu của mình, tác giả Ngô Đình Giao cho rằng: “Hiệu quả của một
quá trình nào đó theo nghĩa chung nhất là quan hệ tỷ lệ giữa kết quả với
những điều kiện, nhân tố chi phí vật chất sử dụng để đạt đƣợc kết quả theo
mục đích của quá trình đó” [6].
Còn theo quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Tạo lại cho rằng: “Hiệu quả

kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận đƣợc
ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh đƣợc hiểu trƣớc tiên là hoàn thành mục tiêu,
nếu không đạt đƣợc mục tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục
tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực nhƣ thế nào” [25].
Theo tác giả Lê Thị Bích Thủy: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh là
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn tài lực, vật lực của
doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc kết quả của mục tiêu của doanh nghiệp” [30].
Giống với quan điểm trên, tác giả Nguyễn Tiến Mạnh cho rằng: hiệu


14
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách
quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu xác định [15].
Những quan điểm nêu trên không chỉ thể hiện sự khác nhau về quan
niệm hiệu quả kinh doanh mà còn thể hiện sự phát triển của lý thuyết về hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc phân tích,
đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nhận thấy điểm
chung nhất của các quan điểm nêu trên đều cho rằng hiệu quả kinh doanh là
sự so sánh giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó, đồng thời
hiệu quả kinh doanh còn thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các nguồn lực
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những phân tích
trên, khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh đƣợc đƣa ra nhƣ sau:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và chất
lượng sử dụng các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được kết quả cao nhất trong
hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra ít nhất để đạt được kết quả đó. [8]
1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Về hình thức, hiệu quả kinh doanh luôn là một sự so sánh thể hiện mối
tƣơng quan giữa nguồn lực đã bỏ ra và kết quả thu về đƣợc. Bản chất phạm
trù hiệu quả cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả và kết quả. Kết
quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và xác định hiệu quả. Để hiểu rõ bản

chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phải phân biệt ranh giới giữa hiệu
quả kinh doanh với kết quả kinh doanh nhƣ sau:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là
những gì doanh nghiệp đạt đƣợc sau một quá trình kinh doanh nhất định. Với
mỗi doanh nghiệp, sau một thời gian nhất định hoặc sau một chu kì kinh
doanh thì kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những đại lƣợng có
thể cân, đong, đo, đếm đƣợc bằng các đơn vị hiện vật hoặc giá trị nhƣ khối
lƣợng công việc hoàn thành, số lƣợng sản phẩm sản xuất, số lƣợng sản phẩm


15
tiêu thụ của mỗi loại, thị phần hoặc doanh thu bán hàng, lợi nhuận… Tuy
nhiên, trong các chỉ tiêu này chỉ có lợi nhuận là kết quả kinh doanh cuối cùng
còn các chỉ tiêu số lƣợng sản phẩm sản xuất, doanh thu tiêu thụ,… chỉ là kết
quả trung gian
- Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất. Trình độ sử dụng nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện
vật hay giá trị mà là một phạm trù tƣơng đối, là tỷ số giữa kết quả và hao phí
nguồn lực bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Cũng giống nhƣ kết quả thu đƣợc,
hao phí nguồn lực của một thời kỳ cũng có thể xác định bởi đơn vị hiện vật và
đơn vị giá trị nhƣ nguồn nhân lực, nguyên liệu, máy móc thiết bị…Tuy nhiên,
hiệu quả kinh doanh suy cho cùng nhằm tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu, tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp, do đó dùng đơn vị thống kê kết quả thu về cũng
nhƣ hao phí nguồn lực bỏ ra để tính toán hiệu quả kinh doanh sẽ có tính so
sánh cao, đồng thời là biểu hiện đầy đủ nhất của hiệu quả kinh doanh. Lúc
này hiệu quả kinh doanh thể hiện tình hình huy động, quản lý và mức độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Đây chính là hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Nhƣ vậy kết quả kinh doanh chỉ phản ánh quy mô những gì thu đƣợc sau
một quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, còn hiệu quả kinh doanh là mối
quan hệ tƣơng quan giữa kết quả đầu ra và chi phí (các nguồn lực đầu vào),

dùng để đánh giá chất lƣợng của kết quả đạt đƣợc. Vậy nên khi đánh giá hoạt
động kinh doanh là đánh giá chất lƣợng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết
quả mà nó đạt đƣợc. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí
xã hội do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng
lao động theo mối tƣơng quan cả về số lƣợng và chất lƣợng trong quá trình
kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng. Nhƣ vậy bản chất
của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, đƣợc xác định
bằng cách so sánh giữa chất lƣợng của kết quả hữu ích cuối cùng thu đƣợc với


16
lƣợng hao phí lao động xã hội [3]. Do vậy, thƣớc đo hiệu quả là sự tiết kiệm
hao phí lao động xã hội. Và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa kết quả và tối
thiểu hóa chi phí dựa trên những điều kiện hiện có
Mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất là các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập từ tiêu
thụ sản phẩm, bù đắp chi phí đã chi ra để sản xuất lƣợng sản phẩm ấy. Còn
mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quá trình sản xuất kinh doanh
vừa đảm bảo bù đắp chi phí, vừa có tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Sự phát
triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả kinh
doanh và phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này xem nhƣ mục
tiêu sống còn của mỗi doanh nghiệp. Căn cứ trên nhu cầu và định hƣớng phát
triển tƣơng lai, toàn bộ nền kinh tế đang dần dịch chuyển theo chiều sâu của
quá trình đầu tƣ, và thƣớc đo hiệu quả càng khẳng định vị trí quan trọng của
mình khi đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với
thị trƣờng. Sự vận động đa dạng, phức tạp của thị trƣờng thúc đẩy sự tiến bộ
của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đòi hỏi doanh nghiệp
phải xác định cho mình một phƣơng thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến

lƣợc, các phƣơng án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Xét trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh
doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu đƣợc trong việc kiểm tra
đánh giá và phân tích nhằm đƣa ra các giải pháp tối ƣu nhất, lựa chọn đƣợc
các phƣơng pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã
đề ra. Cụ thể:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản đảm bảo cho
mục tiêu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp


17
đƣợc xác định bởi sự có mặt trên thị trƣờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là
nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu
cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp
mới là yêu cầu quan trọng. Lúc này, phát triển và mở rộng doanh nghiệp
không còn là bù đắp đủ chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản
đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù
hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh
đƣợc nhấn mạnh. [30]
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Thị trƣờng chỉ có một, trong khi số lƣợng doanh
nghiệp tham gia lại không hạn chế, chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh mới
tạo ra ƣu thế cho doanh nghiệp. Ƣu thế đó có thể là chất lƣợng sản phẩm, giá
bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản phẩm....Tuy nhiên, các nguồn lực là có giới hạn,
nên doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện điều này bằng cách tăng khả năng khai
thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp
có thể chủ động trong cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng
thị trƣờng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngƣợc lại mở rộng thị
trƣờng góp phần tăng khả năng tiêu thụ và khả năng sử dụng các nguồn lực

sản xuất, tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba, hiệu quả kinh doanh là điều kiện thực hiện mục tiêu bao trùm
của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để có đƣợc lợi nhuận, doanh nghiệp
phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp
cho thị trƣờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng một số nguồn lực nhất
định. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực này bao nhiều sẽ
càng có cơ hội thu đƣợc nhiều lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù
phản ánh tính tƣơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên


×